Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

chính sách kinh tế của thái lan và quan hệ với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 37 trang )

VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
Trang 1
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ THÁI LAN 4
1/ Điều kiện tự nhiên 5
2/ Điều kiện dân cư, xã hội 8
3/ Thể chế chính trị 10
4/ Văn hóa 12
5/ Đường lối ngoại giao 15
6/ Đặc điểm kinh tế Thái Lan 17
II. CHÍNH SÁCH KINH TẾ 23
1/ Chính sách thương mại quốc tế 23
a. Giai đoạn từ 1961-1972: Bảo vệ nền sản xuất trong nước 23
b. Giai đoạn từ 1973 đến nay: Hướng về xuất khẩu 23
c. Các mặt hàng và thị trường Thái Lan hướng tới 24
2/ Chính sách đầu tư quốc tế 24
a. Giai đoạn từ 1972-1997 24
b. Giai đoạn từ 1997 đến nay 25
3/ Chính sách tiền tệ và tỷ giá 25
4/ Chính sách khoa học - công nghệ 29
III. QUAN HỆ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI VỚI VIỆT NAM 30
1/ Các văn bản đã được kí kết giữa hai bên 30
2/ Hợp tác thương mại 30
3/ Tình hình đầu tư 33
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 33
1/ Nguyên nhân sự thành công của kinh tế Thái Lan 33
2/ Bài học kinh nghiệm của Thái Lan trong phát triển kinh tế đối với Việt Nam 34
3/ Giải pháp phát triển mối quan hệ Việt Nam – Thái Lan 36
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36


Trang 2
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
Trang 3
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ THÁI LAN
Tên đầy đủ Vương quốc Thái Lan
Thể chế chính trị Quân chủ lập hiến
Thủ đô Băng Cốc (Bangkok)
Đứng đầu Nhà
nước
Quốc vương Phumiphon Adunyadet (từ năm 1946)
Đứng đầu Chính
phủ
Thủ tướng Bà Yingluck Shinawatra (từ ngày 8.8.2011)
Thành viên của các
tổ chức quốc tế
ADB, APEC, ARF, ASEAN, BIMSTEC, BIS, CICA, CP, EAS,
FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, ICC, ICRM, IDA, IFAD,
IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, IMSO, Interpol, IOC, IOM,
IPU, ISO, ITSO, ITU, ITUC, MIGA, NAM, OAS (quan sát
viên), OIC (quan sát viên), OIF (quan sát viên), OPCW, OSCE
(thành viên), PCA, PIF (thành viên), UN, UNAMID, UNCTAD,
UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNMIS, UNWTO, UPU, WCO,
WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO
Trang 4
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
Diện tích 514 000 km
2
(lớn thứ 49 thế giới), gồm 76 tỉnh

Khí hậu Nhiệt đới gió mùa
Tài nguyên Thiếc, cao su, khí đốt, vonfram, gỗ, than, đánh bắt thủy hải sản,
khoáng chất
Dân số 67 091 089 người
Tuổi trung bình 34,2 tuổi
Dân tộc Thái (75%), Hoa (14%), Mã Lai (3%) và các dân tộc khác
Tôn giáo Phật giáo (94,6%), Đạo Hồi (4,6%), Thiên chúa (0,7% và các
đạo khác
Ngôn ngữ Tiếng Thái, tiếng Anh (Ngôn ngữ thứ 2), tiếng dân tộc và địa
phương, …
Nguồn: Hồ sơ thị trường Thái Lan (VCCI) – Cập nhật tháng 2/2012
1/ Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Thái Lan (tên chính thức: Vương quốc Thái Lan) nằm ở trung tâm
của Đông Nam Á, phía Bắc giáp Lào và Myanmar, phía Đông giáp Lào và
Campuchia, phía Nam giáp vịnh Thái Lan và Malaysia, phía Tây giáp Myanmar
và biển Andaman. Lãnh hải Thái Lan phía Đông Nam giáp với lãnh hải Việt Nam
ở vịnh Thái Lan, phía Tây Nam giáp với lãnh hải Indonesia và Ấn Độ ở biển
Andaman. Vị trí địa lý chiến lược của quốc gia đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh
xã hội và văn hóa Thái Lan thông qua di cư của các dân tộc qua nhiều thế kỷ. Do
đó, Thái Lan được xem như là một cửa ngõ để tiếp cận các nền kinh tế mới nổi
của khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông, vị trí của nó trong ASEAN giúp dễ tiếp
cận để ngày nay được coi là thị trường kinh tế đang phát triển lớn nhất của khu
vực.
Trang 5
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
- Thủ đô: Bangkok là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Thái Lan, với cơ sở
hạ tầng phát triển tốt, chính trị và kinh tế ổn định, và sự cởi mở phù hợp cho đầu
tư nước ngoài, đã trở thành nam châm thu hút các công ty quốc tế tìm kiếm một vị
trí chiến lược để thiết lập cơ sở hoặc mở rộng kinh doanh.
- Diện tích: Với diện tích 514 000 km

2
; trong đó, diện tích đất: 511 770 km
2
, đường
biên giới dài toàn bộ 4 863 km và đường bờ biển dài 3 219 km, Thái Lan xếp thứ
49 trên thế giới về diện tích, rộng thứ ba tại Đông Nam Á (sau Indonesia và
Myanmar).
- Địa hình: Thái Lan là mái nhà chung của một số vùng địa lý khác nhau, tương
ứng với các vùng kinh tế. Phía Bắc có địa hình đồi núi, với điểm cao nhất (2 575
m) là đỉnh Chiang Mai thuộc núi Doi Inthanon. Phía Đông Bắc là Cao nguyên
Khorat có hình lòng chảo, có biên giới tự nhiên về phía đông là sông Mê Kông –
vùng trồng nhiều sắn nhất của Thái Lan do khí hậu và đất đai phù hợp với cây sắn.
Trung tâm của đất nước chủ yếu là vùng đồng bằng sông Chao Phraya đổ ra vịnh
Thái Lan. Miền Nam là eo đất Kra mở rộng dần về phía bán đảo Mã Lai. Các con
sông chính: sông Mê Kông, sông Mênam, sông Chao Phraya,…
Trang 6
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
- Khí hậu: Thái Lan có khí hậu nhiệt đới gió mùa - thời tiết nóng, mưa nhiều. Từ
giữa tháng 5 cho tới tháng 9 chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam nhiều mây,
Trang 7
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
ấm, có mưa. Từ tháng 10 đến tháng 3 chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc khô,
lạnh. Eo đất phía Nam luôn luôn nóng, ẩm.
- Hệ động thực vật: Thái Lan nằm ở vùng chịu ảnh hưởng gió mùa trên thế giới,
một điều kiện khí hậu từng đem lại cho nó những khu rừng mưa nhiệt đới rậm rạp
và một thế giới động vật hoang dã phong phú. Thái Lan vẫn tự hào về những rừng
cây lấy gỗ rộng lớn, với những loài cây có giá trị cao như teak, hồng đào, mun ở
miền bắc, cây cọ dầu và cây cao su ở miền Nam. Thiên tuế, vàng tâm, phi lao mọc
ở khắp nơi trong nước, còn đước thì tràn ngập vùng đầm lầy châu thổ và bờ biển
phía nam. Thái Lan là quốc gia có nhiều loài động thực vật quí hiếm trên thế giới

sinh sống, nổi bật nhất là hổ, voi và bò tót khổng lồ. Rất nhiều loài đang đứng
trước hiểm họa diệt chủng do nạn săn trộm và phá rừng.
- Tài nguyên thiên nhiên: Thiếc, cao su, khí đốt, vonfram, gỗ, than, đánh bắt thủy
hải sản, khoáng chất.
2/ Điều kiện dân cư, xã hội
- Dân số:
• Ước lượng 2010: 66 404 688 người (đứng thứ 21 thế giới)
• Mật độ trung bình: 132,1 người/km
2
(đứng thứ 88 thế giới)
- Thành phần dân tộc: Thái Lan là một quốc gia đa dân tộc trong đó: người Thái
chiếm khoảng 75% dân số, người gốc Hoa chiếm 14% và 3% là người Mã Lai,
phần còn lại là những nhóm dân tộc thiểu số như Môn, Khmer và các bộ tộc khác.
Trang 8
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
- Ngôn ngữ: Tiếng Thái là ngôn ngữ chính thức, các cộng đồng ít người nói tiếng
Mã Lai và tiếng Hoa. Tiếng Anh ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các hoạt
động kinh doanh, khoa học kĩ thuật.
- Tôn giáo: Phật giáo Nam Tông là tôn giáo chính, được coi là quốc giáo ở Thái
Lan với khoảng 95% dân số theo đạo Phật. Tính theo tỉ lệ dân số thì Thái Lan là
một trong những quốc gia Phật giáo lớn nhất thế giới. Cả nước có khoảng 18 000
ngôi chùa và 140 000 tín đồ Phật giáo. Tôn giáo thứ hai là Hồi giáo, đa số là người
Mã Lai sông trên miền bán đảo của Thái Lan (chiếm 4,6% dân số cả nước). Ngoài
ra còn một số ít theo Thiên chúa giáo và Ấn Độ giáo.
Trang 9
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
3/ Thể chế chính trị
- Thái Lan là một quốc gia quân chủ lập hiến, đứng đầu Nhà nước là Quốc vương,
đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Vua Thái Lan theo nghi thức là nguyên thủ,
tổng tư lệnh quân đội và nhà lãnh đạo tinh thần Phật giáo của đất nước.

- Từ khi lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế (năm 1932), Thái Lan đã có 17 hiến
pháp và sửa đổi. Trong suốt quá trình đó, chính phủ liên tiếp chuyển đổi qua lại từ
chế độ độc tài quân sự sang chế độ dân chủ, nhưng tất cả các chính phủ đều thừa
nhận triều đại cha truyền con nối như lãnh đạo tối cao của dân tộc.
- Về mặt hành chính, Thái Lan được chia thành 76 tỉnh, trong đó có 2 thành phố
trực thuộc Trung ương: Bangkok và Pattaya. Do có phân cấp hành chính tương
đương cấp tỉnh, Bangkok thường được xem là tỉnh thứ 76 của Thái Lan.
Trang 10
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
Thành phố Bangkok – Thủ đô của Thái Lan
Pattaya – một địa điểm du lịch hấp dẫn của Thái Lan
Trang 11
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
4/ Văn hóa
- Văn hóa Thái Lan chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các tư tưởng Phật giáo - tôn
giáo chính thức được công nhận là quốc giáo ở đất nước này và từ nền sản
xuất phụ thuộc vào nguồn nước. Trong văn hóa ứng xử, người Thái tỏ rõ sự
sùng đạo, tôn kính hoàng gia và trọng thứ bậc cũng như tuổi tác.
- Có thể thấy rõ hai điểm trên qua các ngày lễ hội. Ở Thái Lan có rất nhiều lễ
hội mà ta có thể kể đến như:
Tết Songkran với lễ hội té nước cầu may
Người Thái Lan gọi ngày Tết cổ truyền mừng năm mới là Songkran. Ngày Tết được tổ chức
từ ngày 13-15.4 để đón năm mới. Đây là thời điểm người Thái tỏ lòng kính trọng với Đức
Phật, dọn dẹp, nhà cửa, té nước vào người cao tuổi nhằm tỏ lòng tôn kính. Trong thời gian
diễn ra lễ hội, nhiều cuộc diễu hành, thi sắc đẹp được tổ chức. Ngoài ra, người ta còn nấu
các món ăn truyền thống và mặc các trang phục nhiều màu sắc. Đặc biệt, trong tết
Songkran, người dân sẽ té nước lên nhau bằng xô, súng phun nước, bóng những người
càng được té nhiều nước càng may mắn.
Trang 12
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC

Lễ hội Hoàng gia
- Văn hóa Thái Lan còn thể hiện ở trang phục cũng như ẩm thực của đất nước này.
• Trang phục Thái Lan chia ra làm 2 dạng: trang phục truyền thống (trang
phục cung đình và trang phục bình dân) và trang phục hiện đại. Đặc điểm
cơ bản của trang phục truyền thống của người Thái là không may vừa sát
người. Thay vì thế chúng được may từ các mảnh vải lụa hay vải bông hẹp
được nối, gấp, cuộn thành nhiều loại áo quần đa dạng.
Trang 13
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
• Ẩm thực Thái Lan là sự hòa trộn tinh tế của thảo dược, gia vị và thực phẩm
tươi sống với những phong cách nấu nướng đặc biệt. Mỗi món ăn hay toàn
thể bữa ăn đều có sự phối trộn tinh tế giữa vị cay, chua, ngọt và đắng. Ẩm
thực Thái Lan là một phần của văn hóa Thái Lan và trở thành một trong
những yếu tố thu hút khách du lịch.
Trang 14
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC

• Chợ nổi cũng là một nét đặc trưng trong văn hóa của người Thái Lan. Ở
Thái Lan có rất nhiều chợ nổi, mà nổi tiếng hơn cả là Chợ nổi Damoen
Saduk (tỉnh Ratchaburi). Khách du lịch nghe nhiều tới chợ Damnoen
Saduak đến mức hầu như ai đến Thái Lan cũng đều muốn ghé một lần qua.
5/ Đường lối ngoại giao
- Chính sách ngoại giao “cây sậy”: mềm mỏng
• Trong lịch sử lập quốc của mình, Thái Lan từng là một nước lớn theo chủ nghĩa
Đại Thái, lấn át các quốc gia láng giềng khi có thể, nhưng Thái Lan luôn có chính
Trang 15
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
sách ngoại giao khéo léo đối với các cường quốc Tây Âu và Nhật Bản trong thời
cận và hiện đại. Thái Lan luôn biết tận dụng vị thế địa lí để làm trái độn giữa các
cường quốc. Nhờ thế Thái Lan đã tránh được các cuộc xâm lược và được hưởng

thời gian độc lập, hòa bình tương đối lâu dài trong thời kỳ đế quốc thực dân xâm
chiếm thuộc địa và trong Thế chiến thứ hai.
• Thái Lan đã kí hiệp ước hữu nghị và thương mại với Anh năm 1826 và với Mỹ
năm 1833, Hiệp ước trao đổi biên giới các tỉnh phía Bắc Malaysia hiện tại năm
1909, nhờ đó thoát khỏi ách thuộc địa của các nước đế quốc lúc bấy giờ đang
tranh giành nhau vùng Đông Nam Á. Thái Lan cũng đã kí hiệp định phân định
biên giới sông Mê Kông với Pháp và tránh né xung đột với thực dân Pháp vào
cuối thế kỷ 19.
• Trong Thế chiến thứ hai, Thái Lan là đồng minh lỏng lẻo của Nhật Bản, cho Nhật
đi qua đất Thái tiến đánh Malaysia, Myanmar. Lợi dụng thế suy yếu của nước
Pháp (bị Đức quốc xã xâm chiếm) và sức mạnh hải quân khá hiện đại Thái Lan đã
gây chiến với Pháp để tranh giành lãnh thổ Đông Dương. Sau khi bị hải quân
Pháp bất ngờ tiến công đánh bại cùng với sự suy yếu của quân đội phát xít Nhật
vào cuối thế chiến, Thái Lan làm đảo chính vào ngày ngày 1 tháng 8 năm 1944 và
ngay lập tức chuyển nước Thái từ một đồng minh lỏng lẻo của Nhật trong một
đêm trở thành đồng minh của Mỹ và tiếp tục giữ được độc lập và hòa bình.
• Sau thế chiến, Thái Lan bị đối xử như một quốc gia đối địch bởi Anh và Pháp,
mặc dù Mỹ đã can thiệp để giảm nhẹ các điều khoản trừng phạt Thái Lan. Thái
Lan không bị lực lượng Đồng Minh chiếm đóng, nhưng phải trả lại các lãnh thổ
mà họ đã chiếm đóng trong thời gian chiến tranh cho Anh và Pháp. Thời kỳ hậu
chiến cũng là thời kỳ Thái Lan thắt chặt quan hệ với Hoa Kỳ, như để bảo trợ Thái
Lan khỏi nguy cơ chủ nghĩa cộng sản lan truyền từ các quốc gia lân bang.
• Lực lượng du kích cộng sản ở Thái Lan hoạt động tích cực trong khoảng thập
niên 1960 cho tới năm 1987 nhưng chưa bao giờ là một mối de dọa nghiêm trọng
cho chính quyền, tại thời kỳ đỉnh điểm họ đã có đến 12 ngàn du kích quân trong
hàng ngũ.
• Gần đây, Thái Lan trở thành một thành viên tích cực trong Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), đặc biệt là sau khi chế độ dân chủ được tái lập sau năm
1992. Chính sách ngoại giao của Thái là "ngoại giao cây sậy", tức là gió thổi về
phía nào thì ngả về phía nấy, sẵn sàng "cúi đầu, thần phục" trước kẻ khác để tránh

đụng độ hoặc đem lợi về cho mình.
Trang 16
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
- Về đối ngoại, Chính phủ của Thủ tướng Abhisit chủ trương tăng cường quan hệ với tất
cả các nước, tích cực phát huy vai trò của Thái Lan trong khu vực và quốc tế (Thủ tướng
Abhisit đã thăm Trung Quốc, Lào, Campuchia, Nhật Bản, Indonesia, Malaysia,
Singapore, Anh và sắp tới sẽ đi thăm Châu Âu và Bắc Mỹ); tích cực tham gia các hợp tác
khu vực và tiểu vùng (GMS, ACMECS, EWEC,…). Với cương vị Chủ tịch ASEAN
nhiệm kỳ 2008 - 2009, Thái Lan đã tổ chức thành công Hội nghị Cấp cao ASEAN 14 (từ
ngày 27.2 đến ngày 10.3.2009), Hội nghị Ngoại trưởng ASEAN (ngày 16-23.7.2009) và
Hội nghị Cấp cao ASEAN và các nước đối tác (tháng 10.2009). Tuy nhiên hiện nay, quan
hệ Thái Lan - Campuchia còn là vấn đề nan giải, gây quan ngại cho nhiều nước.
- Thái Lan tham gia đầy đủ các tổ chức quốc tế và tổ chức trong vùng. Thái Lan tăng
cường mối quan hệ với các nước ASEAN.
- Thái Lan thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam từ ngày 6.8.1976

Chính sách đối ngoại linh hoạt khôn khéo của Thái Lan là một bài học về
đường lối đối ngoại cho Việt Nam.
6/ Đặc điểm kinh tế Thái Lan
a. Tình hình kinh tế
- Thái Lan hiện là một nước công nghiệp mới (trước vốn là nước nông nghiệp
truyền thống). Bắt đầu từ năm 1960, Thái Lan thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh
tế - Xã hội lần thứ nhất và đến nay là Kế hoạch 9 (2002-2006). Những năm 1970,
Thái Lan thực hiện chính sách “hướng xuất khẩu”, ASEAN, Mỹ, Nhật Bản, châu
Âu là thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan. Ngành công nghiệp và dịch vụ đã
dần dần đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và vai trò của nông nghiệp giảm
dần. Ngành du lịch cũng đóng vai trò tích cực.
- Từ 1985-1996, kinh tế Thái Lan đạt tốc độ tăng trưởng cao trung bình gần
9%/năm. Nhưng đến năm 1996, tăng trưởng kinh tế giảm xuống còn 5,9% và sau
đó là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 7/1997 làm cho kinh tế Thái Lan rơi vào

tình trạng khó khăn trầm trọng. Chính phủ buộc phải thả nổi đồng Baht: tỷ giá
đồng Baht tháng 1/1998 là 56 Baht = 1 USD (trước là 25,3); mức tăng trưởng
GDP năm 1998 là -10,5%; nợ nước ngoài khoảng 87 tỷ USD; các ngành sản xuất
mũi nhọn như công nghiệp ô tô, dệt, điện tử suy giảm nghiêm trọng; thất nghiệp
gia tăng, tính đến tháng 3/ 1998 đã có tới 2,8 triệu người thất nghiệp, chiếm 8,8%
lực lượng lao động.
Trang 17
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
- Kể từ năm 1998, kinh tế Thái Lan bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. Tăng trưởng đạt
4,2-4,4% vào năm 2000, phần lớn dựa vào xuất khẩu (tăng 20% năm 2000). Năm
2001, mức tăng trưởng bị giảm xuống còn 2,2% do ảnh hưởng của sự sụt giảm của
kinh tế toàn cầu. Nhưng sau đó, kinh tế Thái Lan tăng trưởng mạnh dưới thời Thủ
tướng Thaksin Shinawatra với một số dự án lớn. Từ 2002-2004, tăng trưởng đạt 5-
7%/năm.
- Thái Lan xuất khẩu nhiều hơn 105 tỷ đô la hàng năm. Các sản phẩm xuất khẩu
chính bao gồm gạo, hàng dệt may, giầy, dép, hải sản, cao su, nữ trang, ô tô, máy
tính và thiết bị điện. Thái Lan đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo, mỗi năm xuất
khẩu 6,5 triệu tấn gạo tinh chế. Lúa là loại cây lương thực chính được trồng tại
Thái Lan, với 55% đất đai trồng trọt được được sử dụng để trồng lúa. Đất có thể
canh tác được của Thái Lan cũng chiếm tỷ lệ lớn, 27,25% của toàn bộ khu vực
sông Me Kông.
- Các ngành công nghiệp chủ yếu gồm có điện dân dụng, linh kiện điện tử, linh kiện
máy tính và ô tô, trong đó, cũng có đóng góp đáng kể từ du lịch (khoảng 5% GDP
Thái Lan). Những người nước ngoài ở lại đầu tư lâu dài cũng góp phần đáng kể
vào tổng thu nhập quốc dân.
- Từ năm 2007, những bất ổn chính trị đã gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
của Thái Lan. Tuy nhiên, các yếu tố cơ bản của nền kinh tế vẫn vững. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế Thái Lan năm 2007 đạt 4,8%. Do bất ổn chính trị trong nước và ảnh
hưởng tiêu cực bởi khủng hoảng tài chính, tăng trưởng kinh tế của Thái Lan năm
2008 chỉ đạt 3,6%. Năm 2009, xuất khẩu giảm mạnh, thất nghiệp gia tăng, tăng

trưởng kinh tế Thái Lan giảm 2,4%. Thời gian gần đây, kinh tế Thái Lan đã dần
phục hồi. GDP năm 2010 và 2011 lần lượt tăng 7,8% và 1,5%. Tuy nhiên, đà tăng
trưởng kinh tế vẫn còn phụ thuộc vào một số yếu tố trong đó có sự ổn định chính
trị trong nước.
- Thương mại: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Thái Lan và nhà cung
cấp lớn thứ hai sau Nhật Bản. Trong khi các thị trường chính truyền thống của
Thái Lan đã là Bắc Mỹ, Nhật Bản, và châu Âu, sự phục hồi của các đối tác thương
mại khu vực của Thái Lan đã giúp quốc gia này tăng xuất khẩu 5,8% năm 2002.
Sự phục hồi từ cuộc khủng hoảng tài chính đã phụ thuộc nặng vào kim ngạch xuất
khẩu gia tăng vào các phần còn lại của châu Á và Hoa Kỳ. Kể từ năm 2005, sự gia
tăng xuất khẩu ô tô do Nhật Bản chế tạo (như Toyota, Nissan, Isuzu) đã giúp tăng
Trang 18
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
nhanh cán cân thương mại, với hơn 1 triệu chiếc xe hơi sản xuất vào năm ngoái
(2006). Nhờ đó, Thái Lan đã gia nhập vào nhóm top 10 quốc gia xuất khẩu ô tô.
- Du lịch: Nổi bật trong tình hình kinh tế của Thái Lan phải kể đến ngành du lịch
của nước này. Ngành Du lịch chiếm khoảng 6,5% GDP toàn quốc. Năm 2011, đã
có hơn 19 triệu khách du lịch tới Thái Lan, tăng 19,84% so với năm 2010 (theo
thống kê Cục Du lịch Thái Lan). Thái Lan đã thu được 734,6 tỷ Baht năm 2011,
tăng 23,92% so với năm 2010.

Bài học về phát triển du lịch cho Việt Nam
b. Các chỉ số kinh tế
(Đơn vị: USD)
2009 2010 2011
GDP (PPP) 557,4 tỷ 600,8 tỷ 609,8 tỷ
(xếp hạng 25 toàn cầu)
GDP (OER) 312,6 tỷ 339,4 tỷ
Tăng trưởng GDP -2,4% 7,8% 1,5%
(xếp hạng 172 toàn cầu)

GDP theo đầu
người
8 800 9 400 9 700
(xếp hạng 111 toàn cầu)
GDP theo ngành Nông nghiệp: 12,2%; Công nghiệp: 45,3%; Dịch vụ: 42,5%
Trang 19
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
Lực lượng lao động 39,28 triệu
Phân bố lao động theo ngành: Nông nghiệp 42,4%; Công
nghiệp: 19,7%; Dịch vụ: 37,9%
Tỷ lệ thất nghiệp 1,5% 1,2% 1%
Tỷ lệ lạm phát -0,9% 3,3% 3,8%
Mặt hàng nông
nghiệp
gạo, cao su, sắn, ngô, mía, dừa, đậu
Các ngành công
nghiệp
du lịch, dệt may, chế biến nông sản, đồ uống, thuốc lá, xi măng,
sản xuất công nghiệp nhẹ, linh kiện điện tử, điện máy, nội thất,
Trang 20
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
nhựa, vonfram (thứ 2 thế giới), thiếc (thứ 3 thế giới), ô tô và
phụ tùng.
Tổng kim ngạch
XNK
269,9 tỷ 354,8 tỷ 459 tỷ
(tăng 29,37%)
Kim ngạch xuất
khẩu
151,9 tỷ 193,5 tỷ 244,4 tỷ

(tăng 26,3%)
Mặt hàng chính dệt may, da giầy, gạo, cao su, kim cương, máy tính và linh kiện
điện tử, đánh bắt cá
Bạn hàng XK chính
1. Trung Quốc 11% 5. Malaysia 5,4%
2. Nhật Bản 10,5% 6. Australia 4,8%
3. Mỹ 10,4% 7. Singapore 4,6%
4. Hồng Kông 6,7%
Kim ngạch nhập
khẩu
118 tỷ 161,3 tỷ 214,6 tỷ
(tăng 33,04%)
Mặt hàng chính Mặt hàng sản xuất; Nguyên liệu thô, hàng tiêu dùng, khí đốt
Bạn hàng NK chính
1. Nhật Bản 20,8% 5. UAE 4,98%
2. Trung Quốc 13,3% 6. Singapore 4,3%
3. Malaysia 6,41% 7. Hàn Quốc 4,1%
4. Mỹ 6,3%
Trang 21
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
Biểu đồ XK và NK của Thái Lan qua các năm (tỷ USD)
Nguồn: Hồ sơ thị trường Thái Lan (VCCI) – Cập nhật tháng 2/2012
c. Tổng kết các đặc điểm kinh tế nổi bật của Thái Lan
 Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nhiều cánh rừng nguyên sinh và các loài
động vật quý như voi, hổ, bò tót khổng lồ.
 Bờ biển dài, tiếp giáp với hai đại dương, thuận lợi cho phát triển nuôi trồng
thủy sản (Thái lan là nước có ngư trường đứng thứ 3 trên thế giới, đứng thứ
9 thế giới về trữ lượng thủy sản và đứng số 1 về sản lượng xuất khẩu).
 Nền kinh tế phụ thuộc vào USD.
 Trình độ nguồn lao động chưa cao, sự gia tăng các tệ nạn xã hội.

 Các ngành có thế mạnh: lắp ráp điện tử, nông nghiệp và du lịch.
 Chính sách kinh tế mở cửa thị trường và hướng vào xuất khẩu.
Trang 22
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
II. CHÍNH SÁCH KINH TẾ
1/ Chính sách thương mại quốc tế
a. Giai đoạn từ 1961-1972: Bảo vệ nền sản xuất trong nước
- Đối với nhập khẩu:
• Kiểm sóat hàng nhập khẩu: Phân loại, hàng hoá, yêu cầu giấy phép
chặt chẽ;
• Khuyến khích vận tải đường biển.
- Đối với xuất khẩu:
• Chỉ có một số loại thuế nhất định;
• Khuyến khích các thành phần kinh tế xuất khẩu;
• Ưu đãi về thuế quan và miễn thuế được áp dụng;
• Hàng lương thực thiết yếu phải được dự trữ cho tiêu dùng nội địa mới
được xuất khẩu.
b. Giai đoạn từ 1973 đến nay: Hướng về xuất khẩu
- Điều chỉnh cơ cấu thương mại quốc tế;
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức hoạt động ngoại thương;
- Tăng cường tự do hóa thương mại và nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm
hội nhập sâu hơn nữa vào nền kinh tế thị trường;
- Giảm thuế xóa bỏ hàng rào phi thuế quan giảm lãi suất tín dụng;
- Bảo hộ hợp lý kinh tế trong nước và gắn chặt chẽ với định hướng xuất khẩu;
- Tìm kiếm các sản phẩm xuất khẩu mới.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về định hướng xuất khẩu
Trang 23
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC
c. Các mặt hàng và thị trường Thái Lan hướng tới

- Theo xu hướng và tình hình hiện tại, mặt hàng sản xuất cũng như xuất khẩu chính
của Thái Lan là hàng may mặc và hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, đồ ăn đóng gói,

- Bên cạnh đó, Thái Lan là một nước rất mạnh về xuất khẩu gạo và các mặt hàng
nông sản khác
- Chính vì vậy Thái Lan có một thế mạnh về thị trường xuất khẩu cho các nước
trong khối Asean nói riêng và thế giới nói chung.
- Trong năm 2003 thị phần xuất khẩu gạo của Thái Lan sang Pháp là lớn nhất, trị
giá trên 32 triệu EURO.
- Tuy nhiên trong nhưng gần đây, xu hướng xuất khẩu gạo và một số mặt hàng tiêu
dùng của Thái Lan đang giảm dần.
2/ Chính sách đầu tư quốc tế
Ngay từ giai đoạn 1959 - 1971, Thái Lan đã có chủ trương giảm dần đầu tư từ Chính
phủ, khuyến khích đầu tư tư nhân. Theo đó, năm 1959, Thái Lan đã thành lập Bộ
Đầu tư và đến năm 1960 đã ban hành Đạo luật Đầu tư.
Thành tựu: Thái Lan là một có hướng nhìn về khu vực tư nhân tích cực, thể hiện ở
việc ngay từ đầu Chính phủ đã khuyến khích đầu tư tư nhân và cho đến nay Thái Lan
đã khá thành công trong việc tư nhân hóa.

Bài học cho Việt Nam về đầu tư vào khu vực tư nhân
a. Giai đoạn từ 1972-1997
- Bộ Đầu tư Thái Lan ban hành chính sách thu hút các chuyên gia, lao động
chất lượng cao từ bên ngoài với nhiều ưu đãi để thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế theo hướng xuất khẩu.
- Kiểm soát tỷ giá hối đoái có tác động tiêu cực gây thâm hụt cán cân thanh
toán và thâm hụt tài khoản vãng lai, vay vốn nước ngoài với mục đích đầu
cơ.
- 1993 là chính sách tự do hóa thương mại → hội nhập thị trường tài chính.
Trang 24
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN – KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC

- Một số dịch vụ nhất định như phát điện, giao thông vận tải thuộc sở hữu Nhà
nước và do Nhà nước vận hành.
b. Giai đoạn từ 1997 đến nay
- Từ năm 2005, chính sách thu hút FDI của Thái Lan có sự biến chuyển theo
hướng đầu tư chọn lọc.
- Ưu tiên nhà đầu tư trong nước, hỗ trợ phát triển các loại hình dịch vụ phi sản
xuất và các loại hình dịch vụ tài chính.
- Thống kê cho thấy, FDI vào Thái Lan đầu tư nhiều nhất là lĩnh vực công
nghiệp, sau đó là thương mại, bất động sản, xây dựng…
3/ Chính sách tiền tệ và tỷ giá
a. Chính sách tiền tệ
- Đồng tiền chính thức của Thái Lan là Baht (THB)
- Chính sách mục tiêu lạm phát hay lạm phát mục tiêu (LPMT) được xuất phát từ
lý luận cho rằng một tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định sẽ góp phần quan trọng vào
quá trình tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và giảm thất nghiệp, đồng thời tránh
được những mâu thuẫn trong các mục tiêu của chính sách tiền tệ (CSTT). Ngược
lại, nếu quá tập trung vào tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn thì lại gặp khó khăn
trong việc kiểm soát lạm phát.
- Qua nghiên cứu việc áp dụng LPMT ở nhiều quốc gia đã cho thấy những ưu điểm
của chính sách này:
• Thứ nhất, LPMT tạo điều kiện cho CSTT tập trung đối phó hiệu quả với
các vấn đề trong nước và phản ứng với các cú sốc đối với nền kinh tế từ
bên ngoài.
• Thứ hai, khác với khuôn khổ mục tiêu tiền tệ, khuôn khổ lạm phát mục tiêu
có ưu điểm là tránh được vấn đề thay đổi đột biến trong tốc độ vòng quay
tiền, bởi nó cho phép NHTW giảm được sự tập trung vào việc xử lý mối
quan hệ giữa khối lượng tiền và thu nhập danh nghĩa.
• Thứ ba, ưu điểm nổi bật của LPMT là công chúng dễ dàng hiểu và do đó
tính minh bạch của khuôn khổ này cao.
Trang 25

×