Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần Kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.74 KB, 22 trang )

Danh sách nhóm:
1. Hoàng Thùy Dương
2. Đặng Khánh Hòa
3. Nguyễn Thị Liễu
4. Chu Thái Hà
5. Trần Mậu Nhật Đức
6. Vũ Thị Thu Thắm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Viện Kế toán
==============
BÀI TẬP NHÓM
Môn: Phân tích báo cáo tái chính
Chủ đề 2: Phân tích cấu trúc tài chính CTCP Kinh Đô
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Lớp tín chỉ: Phân tích báo cáo tài chính 2
Hà Nội - 2012
Phân tích cấu trúc tài chính CTCP Kinh Đô
Mục lục
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Page 2
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Phân tích cấu trúc tài chính CTCP Kinh Đô
A. TỔNG QUAN VỀ CTCP KINH ĐÔ
I. Sự hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực
phẩm Kinh Đô, được thành lập năm 1993 theo Quyết định số 216 GP-UB ngày 27/02/1993
của Chủ tịch UBND Tp.HCM cấp và Giấy phép kinh doanh số 048307 Trọng tài Kinh tế
Tp.HCM cấp ngày 02/03/1993. Trải qua 17 năm hình thành và phát triển, đến nay Kinh Đô
đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực phẩm gồm: bánh kẹo, nước giải
khát, kem và các sản phẩm từ sữa.
Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay Kinh Đô đã có


tổng số nhân viên là 7.741 người. Tổng vốn điều lệ của Kinh Đô Group là 3.483,1 tỷ đồng.
Tổng doanh thu đạt 3.471,5 tỷ đồng trong đó doanh thu ngành thực phẩm chiếm 99.2%,
tổng lợi nhuận đạt 756,1 tỷ đồng.
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông
qua hệ thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm hơn 600 nhà phân phối, 31 Kinh Đô
Bakery và 200.000 điểm bán lẻ cũng như các thống phân phối nhượng quyền với tốc độ
tăng trưởng 30%/năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh Đô phát triển rộng khắp qua 35
nước, đặc biệt chinh phục các khách hàng khó tính nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Đức,
Singapore...
Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập Công ty CBTP Kinh Đô
Miền Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC). Định hướng
của Kinh Đô là thông qua công cụ M&A, sẽ mở rộng quy mô ngành hàng thực phẩm với
tham vọng là sẽ trở thành một tập đoàn thực phẩm có quy mô hàng đầu không chỉ ở Việt
Nam mà còn có vị thế trong khu vực Đông Nam Á.
Song song đó, với việc định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn đa ngành,
Kinh Đô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất động sản, tài
chính và phát triển hệ thống bán lẻ. Theo đó, các lĩnh vực có mối tương quan hỗ trợ cho
nhau, Công ty mẹ giữ vai trò chuyên về đầu tư tài chính, các công ty con hoạt động theo
từng lĩnh vực với các ngành nghề cụ thể theo hướng phát triển chung của Tập Đoàn.
II. Các ngành nghề kinh doanh
Không chỉ tập trung vào ngành Thực phẩm với mục tiêu trở thành Tập đoàn Thực
phẩm hàng đầu Việt Nam, công ty cổ phần Kinh Đô còn hướng đến xây dựng một tập đoàn
hoạt động đa ngành: thực phẩm, địa ốc, tài chính, bán lẻ.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Page 3
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Phân tích cấu trúc tài chính CTCP Kinh Đô
 Ngành Thực Phẩm là lĩnh vực hoạt động chính và là nền tảng cho sự phát triển của
Kinh Đô. Hàng năm, doanh thu ngành thực phẩm đóng góp hơn 90% doanh số toàn
Tập Đoàn. Các sản phẩm của Kinh Đô là những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao
gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống.

Trong giai đoạn hiện tại, Kinh Đô đẩy mạnh mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu
của ngành thông qua chiến lược mua bán và sáp nhập (M&A) các công ty trong
ngành để hướng tới trở thành Tập Đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam.
 Ngành Bán Lẻ thể hiện hướng phát triển mới của Kinh Đô. Hiện tại, Kinh Đô đang
xây dựng chuỗi Kinh Đô Bakery và mô hình K-Do Bakery & Café mới. Trong thời
gian tới, Kinh Đô tập trung vào xây dựng và quản lý chuỗi cửa hàng, siêu thị, chuỗi
cửa hàng tiện lợi, các trung tâm thương mại và shopping center... Các điểm bán lẻ
được ưu tiên đặt ở các vị trí trung tâm hoặc tiện lợi nhằm tận dụng tốc độ tăng
trưởng ở các khu vực có mật độ dân cư phát triển nhanh và các đô thị mới.
 Ngành địa ốc được Kinh Đô đặc biệt chú trọng trong những năm gần đây. Kinh Đô
đã thành lập một số Công ty địa ốc chuyên về chức năng tư vấn, xây dựng. Những
dự án được quan tâm hàng đầu là các dự án tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh,
các trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp...
 Ngành Hợp Tác - Đầu Tư - Tài Chính là một trong bốn lĩnh vực kinh doanh chiến
lược mà Tập Đoàn Kinh Đô hướng đến trong chiến lược phát triển dài hạn của
mình. Trong tương lai, tài chính và đầu tư tài chính đóng vài trò quan trọng trong
việc hỗ trợ các mảng kinh doanh chiến lược khác là thực phẩm, bán lẻ và địa ốc.
III. Định hướng phát triển trong thời gian tới
Trong tương lai, công ty cổ phần Kinh Đô vẫn hướng đến việc xây dựng một tập
đoàn đa ngành với sự phát triển bền vững.
Bên cạnh việc phát triển ngành hàng chủ lực là chế biến thực phẩm, công ty sẽ đầu tư
nguồn lực phát triển các lĩnh vực khác như đầu tư tài chính, xây dựng.
Không chỉ chú trọng đến việc tăng doanh thu kinh doanh, lợi nhuận, CTCP Kinh Đô
còn đặt mục tiêu hiện đại hóa quản lý, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thu hút
nhân tài, nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Page 4
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Phân tích cấu trúc tài chính CTCP Kinh Đô
B. NỘI DUNG PHÂN TÍCH
I. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

1.1. Một số vấn đề cần làm rõ
Lợi ích của cổ đông thiểu số:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các
khoản đầu tư vào công ty con.
Lợi ích của cổ đông thiểu số: Là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài
sản thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải
do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần bao gồm 2 dạng:
- Giá trị các tài sản thể hiện lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh
ban đầu được xác định phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 “Hợp nhất kinh
doanh”. Tức là các tài sản thể hiện lợi ích của cổ đông thiểu số tại công ty con được hình
thành từ trước tính tới thời điểm công ty mẹ tiến hành mua lại hoặc sáp nhập với một công
ty con (hoặc nắm quyền kiểm soát công ty con này dưới hình thức gián tiếp, thông qua một
công ty con trung gian khác).
- Phần tài sản thể hiện lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn
chủ sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh. Phần tài sản thể hiện lợi ích của cổ đông thiểu
số được xác định tại thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ thể hiện thời
gian hoạt động sau thời điểm kết thúc quá trình đầu tư của công ty mẹ vào công ty con. Khi
đó, các biến động của tài sản thuần và nguồn vốn chủ sở hữu trong thời gian hoạt động của
công ty con sẽ được tính toán lại và phân bổ lại vào khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu
số" trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ.
Về hình thức
Lợi ích của cổ đông thiểu số được trình bày rõ trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Theo đó, trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất, lợi ích cổ đông thiểu số phải được trình bày thành chỉ tiêu tách biệt với Nợ phải
trả và Vốn chủ sở hữu của công ty mẹ. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập
của tập đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Page 5
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Phân tích cấu trúc tài chính CTCP Kinh Đô

Như vậy, Lợi ích của cổ đông thiểu số (minority interest) là một khoản mục nằm
trong Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ (gồm một hoặc nhiều công ty con) nhằm
phản ánh phần tài sản hoặc thu nhập của công ty con, không thuộc quyền nắm giữ hay sở
hữu của công ty mẹ. Điều này cũng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế để đảm bảo phân
biệt rõ lợi ích của các cổ đông thiểu số tại công ty con trong tổng thể lợi ích chung của cả
nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ, khi hợp nhất Báo cáo tài chính.
Từ đó có thể thấy, lợi ích của cổ đông thiểu số là phần lợi ích thuộc về các cổ đông
thiểu số, có nguồn gốc từ kết quả hoạt động kinh doanh hay giá trị tài sản thuần của công
ty con. Tức là phần mà công ty con phải phân chia cho các cổ đông này (nếu chi trả cổ tức
hoặc phá sản, giải thể). Khi hợp nhất Báo cáo tài chính thì phần lợi ích này được gộp vào
phần Nguồn vốn của Tập đoàn (gồm công ty mẹ và các công ty con), cũng có nghĩa là công
ty sau hợp nhất (hay tập đoàn) phải có trách nhiệm chi trả phần lợi ích này cho các cổ đông
thiểu số. Việc chi trả này được thực hiện khi mà công ty con có quyết định chi trả cổ tức
hoặc giải thể, phá sản chứ không phải là chi trả theo kỳ kế toán hay theo thời hạn nào cả.
Đây là một nghĩa vụ chắc chắn, có quy mô chắc chắn song mang tính chất lâu dài.
Vậy, Lợi ích của cổ đông thiểu số về bản chất nên được xét là một khoản Nợ phải trả
dài hạn trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Tập đoàn.
Trong bài phân tích dưới đây khi xem xét đến chỉ tiêu nợ phải trả sẽ bao hàm cả phần
lợi ích của cổ đông thiểu số được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
1.2. Đánh giá khái quát
(Bảng 1.1 và Bảng 1.2)
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Page 6
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Phân tích cấu trúc tài chính CTCP Kinh Đô
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn CTCP Kinh Đô giai đoạn 2011 - 2012
Có thể nhận thấy, mặc dù có biến động giữa các thời điểm nhưng cơ cấu nguồn vốn
của công ty Kinh Đô vẫn được duy trì tương đối ổn định. Nhìn chung, tỷ trọng nợ phải trả
trong tổng nguồn vốn duy trì ở mức từ 25% - 35% và tỷ trọng Vốn chủ sở hữu trong
khoảng từ 65% - 75%.
Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn thấp cho thấy doanh nghiệp đang thực hiện

chính sách an toàn, trong đó vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là
vốn chủ. Một chính sách tài chính về nguồn vốn an toàn sẽ giúp công ty có tài chính độc
lập, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không bị chi phối bởi các yếu
tố bên ngoài từ các chủ nợ, ngân hàng, … Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều vốn chủ cho hoạt
động kinh doanh có chi phí sử dụng vốn cao hơn so với việc sử dụng vốn vay vì các cổ
đông đòi hỏi phần lợi tức chi trả cho họ nhiều hơn lãi vay. Cùng với đó, chi phí sử dụng
vốn chủ (cổ tức) không được tính vào chi phí chịu thuế như chi phí lãi vay, do đó doanh
nghiệp sẽ không được lợi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3. Phân tích cụ thể
(Bảng 1.3 và Bảng 1.4)
Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tại hai thời điểm 30/06/2012
và 31/12/2011, ta thấy tổng nguồn vốn giảm từ 5.809 tỷ đồng xuống còn 5.541 tỷ đồng hay
giảm 4,62%. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đang thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng
Nợ phải trả và tăng tỷ trọng Vốn chủ sở hữu để tiếp tục thực hiện chính sách tài chính an
toàn.
Tỷ trọng Nợ phải trả tại ngày 31/12/2011 là 34,34%, tại ngày 30/06/2012 là 25,95%
tương đương với tốc độ giảm 8,39%. Trong đó chủ yếu là giảm tỷ trọng Nợ ngắn hạn, tỷ
trọng của Nợ dài hạn giảm nhẹ.
Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu tăng từ 65,66% (tại ngày 31/12/2011) lên 74,05% (tại ngày
30/06/2012).
Cụ thể sự tác động làm thay đổi tổng nguồn vốn như sau:
* Về nợ phải trả
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Page 7
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Phân tích cấu trúc tài chính CTCP Kinh Đô
Tại thời điểm cuối năm 2011, tổng nợ phải trả là 1.995 tỷ đồng, chiếm 34,34% tổng
nguồn vốn. Đến ngày 30/06/2012, Nợ phải trả giảm xuống còn 1,438 tỷ đồng, chiếm
25,95% tổng nguồn vốn. Vậy Nợ phải trả đã giảm 557 tỷ đồng tương đương tốc độ giảm
27,91%, tỷ trọng Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cũng giảm 8,39%.
Xem xét các khoản mục cụ thể:

 Nợ ngắn hạn: Tại ngày 31/12/2011, giá trị Nợ ngắn hạn là 1.784 tỷ đồng, tương ứng
chiếm 30,70% tổng nguồn vốn. Tại ngày 30/06/2012, Nợ ngắn hạn còn 1.262 tỷ
đồng, chiếm 22,78% giá trị tổng nguồn vốn. Vậy qua 6 tháng đầu năm 2012, Nợ ngắn
hạn đã giảm 521 tỷ đồng, tương ứng 29,23%. Tỷ trọng Nợ ngắn hạn trong tổng
nguồn vốn giảm 7,92%.
Trong đó tất cả các khoản mục cấu thành đều giảm giá trị, duy chỉ có Người mua trả
trước tăng lên - khoản ứng trước này có khả năng chuyển sang doanh thu trong tương
lai chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động tốt. Nợ ngắn hạn giảm cho thấy là doanh
nghiệp đã quan tâm và thực hiện tốt việc trả các khoản này. Tỷ trọng các khoản mục
trong Nợ ngắn hạn không lớn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất hạn chế sử dụng
vốn vay ngắn hạn hoặc đi chiếm dụng vốn bên ngoài để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
 Nợ dài hạn: Trong 6 tháng đầu năm 2012, Nợ dài hạn giảm từ 211 tỷ đồng (chiếm
3,64% tổng nguồn) xuống còn 175,6 tỷ đồng (chiếm 3,17% tổng nguồn). Giá trị Nợ
dài hạn đã giảm 36 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ giảm 16,83%. Tỷ trọng Nợ dài hạn
trong tổng nguồn cũng giảm 0,47%.
Tỷ trọng Nợ dài hạn giảm chủ yếu do biến động giảm của Vay và nợ dài hạn, mà
nguyên nhân là do doanh nghiệp đã thanh toán các khoản vay ngân hàng khi đến hạn
và không vay thêm.
Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn cũng cho thấy chính sách tài
chính thận trọng của doanh nghiệp khi sử dụng chủ yếu là vốn chủ để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Các khoản Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn đều giảm trong 6 tháng đầu năm. Điều này
phù hợp với tình hình kinh tế nhiều biến động, chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính
phủ và lãi suất cho vay không ổn định của các ngân hàng trong nửa đầu năm 2012.
(doanh nghiệp đang vay ngắn hạn các khoản vay với lãi suất biến động từ 12-
18,3%/năm)
* Về vốn chủ sở hữu
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Page 8
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy

×