Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên của đảng bộ thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ ĐƢỢC

CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ ĐƢỢC

CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY



Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc
Mã số: 8 31 02 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Trần Thị Bình

HÀ NỘI - 2022


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Trƣơng Ngọc Nam


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp: “Chất lượng công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép, không trùng lặp với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố, nếu

sai tơi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn của Học viện.
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Đƣợc


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

01

BCV

Báo cáo viên

02

CB, ĐV

Cán bộ, đảng viên

03

TT, GDPL


Tuyên truyền, giáo dục pháp luật

04

HP, PL

Hiến pháp, pháp luật


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................................................10
1.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên của Đảng
bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh - Quan niệm, nội dung, hình thức,
phương pháp và vai trị ..............................................................................................10
1.2. Chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh - Quan niệm, các yếu tố quy định
và tiêu chí đánh giá......................................................................................................17
Chƣơng 2: CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA...........................................................29
2.1. Những yếu tố tác động đến chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho cán bộ, đảng viên của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .....................29
2.2. Thực trạng chất lượng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho cán bộ,
đảng viên của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện nay ....................37
2.3. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra trong công tác tuyên truyền giáo dục pháp

luật cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh..................48
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH
BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ...........................................................56
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền giáo dục
pháp luật cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian tới..................................................................................56
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới ...............................................................................................................59
KẾT LUẬN .........................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................82
PHỤ LỤC ............................................................................................................86
TÓM TẮT LUẬN VĂN .....................................................................................97


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên là nội dung quan
trọng của cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng. Thông qua tuyên truyền, giáo dục pháp luật
(TT, GDPL) trực tiếp nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hành vi ứng xử của cán
bộ, đảng viên (CB, ĐV) và các mối quan hệ cơng tác, góp phần xây dựng cấp
ủy, chính quyền, cơ quan, đồn thể địa phương vững mạnh, nâng cao chất lượng
tổng hợp, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được giao.
Công tác giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho CB, ĐV luôn
được xem là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó, giáo dục, xây dựng đội ngũ

CB, ĐV gương mẫu, tiên phong trong chấp hành hiến pháp, pháp luật (HP,
PL) trở thành một trong những vấn đề mấu chốt của công tác xây dựng Đảng
hiện nay. Ngay từ những ngày chuẩn bị tiền đề cho thành lập Đảng, trong tác
phẩm “Đường Kách Mệnh” [năm 1927], lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã khẳng
định người cách mạng chân chính phải có những phẩm chất riêng, trong đó,
phải có đạo đức cao đẹp như “cần kiệm”, “chịu khó”, “vị cơng vong tư”,
“khơng hiếu danh, khơng kiêu ngạo”, “ít lòng ham muốn về vật chất”,….
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”[năm 1947], Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ
rõ “Đảng không phải là một tổ chức để làm quan phát tài” mà là tổ chức sinh
ra để làm nhiệm vụ “giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng
bào sung sướng”. Người khẳng định, đạo đức (nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm) là
“cái gốc” của người cách mạng (CB, ĐV) “Người cách mạng phải có đạo
đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân
dân”. Trước khi đi xa, trong “Di chúc” thiêng liêng [năm 1969], Người căn
dặn: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự
thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư”.


2

Đại hội XII khẳng định: “Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo điều
kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất,
tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Tạo
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật…”. Đại hội XIII
tiếp tục nhấn mạnh“tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết
là việc thực thi tinh thần “thượng tơn pháp luật”.
Trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo đất nước, trải qua
những năm tháng phấn đấu gian khổ, nhờ giữ vững tư cách của đảng cách
mạng chân chính, được nhân dân ủng hộ, Đảng ta đã làm nên những kỳ tích vĩ
đại, hồn thành cơng cuộc giải phóng đất nước, tiến hành thành cơng công

cuộc đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, bước vào thời kỳ đổi
mới, bên cạnh những thành cơng, trong Đảng xuất hiện tình trạng như Nghị
quyết Trung ương 4, Khóa XIII đánh giá là “Một bộ phận không nhỏ CB, ĐV,
kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp, yếu kém cả về phẩm chất và năng lực;
thiếu tính chiến đấu… giảm sút lịng tin, phai nhạt lý tưởng… vi phạm pháp
luật của Nhà nước. Bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân trong một bộ phận CB,
ĐV có chiều hướng gia tăng; vẫn cịn tình trạng “chạy chức”, “chạy quyền”,
“chạy tội”, “chạy bằng cấp”. Hiện nay, tình trạng đó chưa được ngăn chặn,
đẩy lùi và có mặt, có bộ phận cịn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn. Trong bối
cảnh ấy, Đại hội XIII của Đảng đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng về đạo đức để
Đảng ta mạnh từ bên trong, có đủ sức đề kháng trước các hiện tượng tiêu cực,
là kịp thời, cần thiết và cũng là một bước vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng Đảng trong điều kiện mới.
Công tác TT, GDPL cho CB, ĐV là một nội dung quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng, nhất là xây dựng Đảng về đạo đức. Pháp luật là hệ thống các
quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, được bảo đảm thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan


3

hệ xã hội theo những trật tự xác định, nhằm duy trì trật tự và ổn định xã hội.
Trong xã hội ta, pháp luật là sản phẩm phản ánh ý chí, nguyện vọng của Nhân
dân, thể chế hóa quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Trong
hầu hết các trường hợp, quy định của pháp luật đều là sự kết tinh của “ý Đảng”
và “lịng dân”, vì vậy, tn thủ, thượng tơn pháp luật chính là tn thủ, thượng
tơn ý chí của nhân dân, vì lợi ích của nhân dân. Đây là một trong những yêu cầu
đạo đức hàng đầu của các CB, ĐV chân chính trong xã hội hiện đại.
Thực tiễn vừa qua, công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho CB, ĐV
ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh chưa đáp ứng được yêu cầu của

sự nghiệp đổi mới. Ý thức pháp luật và tình hình thực hiện pháp luật của một
bộ phận CB, ĐV còn hạn chế. Các điều kiện để tiếp nhận thông tin pháp lý nhất
là các văn bản pháp luật của Nhà nước đối với một bộ phận CB, ĐV chưa kịp
thời, thiếu tồn diện. Vì vậy, có một bộ phận CB, ĐV nhận thức chưa đầy đủ,
đúng đắn về pháp luật Nhà nước, quy định của người đảng viên, dẫn tới vi
phạm pháp luật. Đội ngũ CB, ĐV chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm nêu
gương đối với quần chúng nhân dân trên địa bàn trong việc chấp hành pháp
luật. Bối cảnh đó càng cho thấy cơng tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho
CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, đưa pháp luật vào cuộc
sống là vấn đề lớn đòi hỏi cần được đáp ứng kịp thời. Trong những năm gần
đây, trước sự phát triển nhanh chóng của đời sống kinh tế trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh đã đặt ra nhiều vấn đề phức tạp về an ninh trật tự. Để đảm bảo sự
ổn định và phát triển bền vững cho thành phố Bắc Ninh, phát huy cao vai trò,
trách nhiệm của đội ngũ CB, ĐV cần phải có các giải pháp đồng bộ, trong đó
cơng tác tun truyền giáo dục pháp luật cần được coi trọng ngang tầm với
nhiệm vụ cách mạng của giai đoạn mới.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên lựa chọn vấn đề “Chất lượng công
tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện nay” làm vấn đề nghiên cứu của đề tài.


4

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, liên quan tới vấn đề tuyên truyền giáo dục pháp luật
nói chung và cơng tác TT, GDPL cho CB, ĐV nói riêng có một số cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
* Sách nghiên cứu về công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
Ban Tuyên giáo Trung ương - Bộ Cơng an, Cơng tác Tun giáo với
phong trào tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Cuốn sách gồm 03 phần, ghi lại

những kết quả, thành tựu đạt được của công tác tuyên giáo với sự nghiệp bảo
vệ an ninh Tổ quốc và Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; qua
đó, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định nhiệm vụ, giải pháp đối với
công tác tun giáo trong tình hình mới.
Bùi Thế Đức Cơng (2016), Công tác Tuyên giáo trong sự nghiệp đổi
mới. Cuốn sách tập trung làm rõ các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
được thể hiện trong các Nghị quyết Trung ương và các hoạt động trong nhiều
lĩnh vực của công tác tuyên giáo trong sự nghiệp đổi mới, gồm bốn phần:
Phần I: Về công tác tuyên giáo, tập hợp các bài viết liên quan đến các lĩnh
vực của công tác tuyên giáo mà tác giả được phân công phụ trách từ trước tới
nay. Phần II: Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tập hợp những bài
viết được đăng trên mục “Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4” khoá XII của
báo Nhân dân trong thời gian gần đây. Phần III: Về đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, thù địch, tập hợp các bài viết đăng trên các tạp chí để góp phần
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Phần IV: Những năm tháng không quên,
là kỷ niệm về những người thầy, người bạn đã dìu dắt, giúp đỡ tác giả. Các
bài viết ln được thể hiện tính sáng tạo và sự đổi mới từ nội dung đến cách
viết, làm giảm tối đa sự khô cứng.


5

Nguyễn Văn Phụng (2018), Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và
hòa giải ở cơ sở. Cuốn sách cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản
và những kỹ năng cần thiết về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và cơng
tác hịa giải ở cơ sở như: khái niệm, đặc điểm, vai trị, vị trí, nội dung… của
phổ biến, giáo dục pháp luật; sự cần thiết của việc xây dựng kế hoạch phổ
biến, gaiso dục pháp luật, v.v…; kỹ năng tiếp cận đối tượng để nắm bắt thơng
tin; kỹ năng nghiên cứu, phân tích vụ việc để tìm nguyên nhân và cách thức

giải quyết xung đột, mâu thuẫn; kỹ năng lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp
luật trong q trình hịa giải ở cơ sở.
* Luận văn nghiên cứu về công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
Lê Thành Nhân (2016) Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn
các trường đại học, cao đẳng của tỉnh Bình Định. Luận văn của tác giả
gồm 3 chương. Chương 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về TT,
GDPL cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng của tỉnh Bình Định.
Chương 2 làm rõ các yếu tố đặc thù tác động đến hoạt động TT, GDPL và
đánh giá thực trạng TT, GDPLcho sinh viên các trường đại học, cao đẳng
của tỉnh Bình Định. Chương 3 tác giả nêu các quan điểm nâng cao hiệu quả
TT, GDPL và đề xuất 6 giải pháp nâng cao chất lượng TT, GDPL cho sinh
viên các trường đại học, cao đẳng của tỉnh Bình Định.
Trần Thị Bích Hạnh (2016) TT, GDPL cho thanh niên đô thị - từ
thực tiễn thành phố Bắc Ninh. Luận văn của tác giả có 3 chương. Trong
chương 1, tác giả đã giải quyết một số vấn đề lý luận về TT, GDPL cho
thanh niên ở đô thị. Chương 2 làm rõ và đánh giá thực trạng TT, GDPL cho
thanh niên đô thị từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh. Chương 3 tác giả nêu
các yêu cầu và đề xuất 6 giải pháp nâng cao chất lượng TT, GDPL cho
thanh niên Bắc Ninh nói riêng và thanh niên đơ thị và nói chung.


6

Nguyễn Thanh Xuân (2017) TT, GDPL từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp
[50]. Trong luận văn, tác giả đã giải quyết một số vấn đề lý luận về TT,
GDPL và quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TT,
GDPL. Tác giả đánh giá thực trạng TT, GDPL ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2010 - 2015 và các vấn đề đặt ra. Chương 3 tác giả nêu các quan điểm nâng
cao hiệu quả TT, GDPL và đề xuất 2 nhóm giải pháp gồm nhóm giải pháp
chung (5 giải pháp khái quát) và nhóm giải pháp cụ thể (8 giải pháp) nâng

cao chất lượng TT, GDPL ở tỉnh Đồng Tháp.
Phan Hoài Vũ (2017) TT, GDPL trên địa bàn huyện Tuy Hịa, tỉnh
Phú n. Luận văn của tác giả có 3 chương. Trong luận văn, tác giả đã làm
rõ một số vấn đề lý luận về TT, GDPL nói chung và TT, GDPL ở huyện
Tuy Hịa, tỉnh Phú n nói riêng. Chương 2 tác giả đánh giá thực trạng TT,
GDPL ở huyện Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên và các yêu cầu đặt ra. Chương 3 tác
giả nêu quan điểm nâng cao hiệu quả TT, GDPL và đề xuất 7 giải pháp
nâng cao chất lượng TT, GDPL ở huyện Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Nguyễn Thành Duyên (2017) TT, GDPL cho thanh niên trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Trong luận văn, tác giả đã giải
quyết một số vấn đề lý luận về TT, GDPL cho thanh niên. Chương 2 tác giả
khái quát đặc điểm và đánh giá thực trạng TT, GDPL ở thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3 tác giả nêu các quan điểm TT, GDPL
cho thanh niên ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất 5 giải
pháp chính và một số giải pháp khác nâng cao chất lượng TT, GDPL ở
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Trần Thị My Ly (2018) TT, GDPL cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh
Quảng Bình. Luận văn của tác giả có 3 chương. Trong chương 1, tác giả đã
giải quyết một số vấn đề lý luận về TT, GDPL cho thanh niên. Chương 2
làm rõ những yếu tố tác động và đánh giá thực trạng TT, GDPL cho thanh


7

niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. Chương 3 tác giả nêu các quan điểm
nâng cao chất lượng TT, GDPL và đề xuất 6 giải pháp nâng cao chất lượng
TT, GDPL cho thanh niên ở tỉnh Quảng Bình.
Các cơng trình trên đã tập trung nghiên cứu về tuyên truyền giáo dục
pháp luật nói chung và cơng tác tun truyền giáo dục pháp luật. Song
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về công tác tuyên truyền, giáo dục pháp

luật cho cán bộ, đảng viên ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy,
tác giả đã kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu các cơng trình để vận dụng
nghiên cứu chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng
viên ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về
chất lượng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên,
luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác TT, GDPL cho
CB, ĐV của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác TT,
GDPL cho CB, ĐV của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng công tác TT, GDPL cho CB,
ĐV của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác TT, GDPL
cho CB, ĐV của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công tác TT, GDPL cho CB, ĐVcủa Đảng bộ thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện nay.


8

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng công tác
TT, GDPL cho CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác TT, GDPL cho CB,
ĐV ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.

Phạm vi thời gian: Phạm vi khảo sát thực tế là một số đảng bộ xã,
phường thuộc Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.Số liệu sử dụng
trong luận văn được giới hạn từ năm 2018 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật.
- Cơ sở thực tiễn: Đề tài nghiên cứu công tác TT, GDPL cho CB, ĐV ở
Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, đánh giá thực trạng, nguyên nhân
và rút ra kinh nghiệm về công tác TT, GDPL cho CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
nguyên lý cơ bản của phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật.
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp logic và lịch sử, kết hợp khảo sát thực tế, thống
kê, so sánh, điều tra xã hội học và phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng công tác TT,


9

GDPL cho CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
- Luận văn đánh giá đúng thực trạng chỉ ra những vấn đề còn tồn tại,
nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp bảo đảm
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng công tác TT, GDPL cho CB, ĐV ở Đảng

bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn góp phần vào việc nhận thức rõ tính đặc thù và thực trạng
chất lượng TT, GDPL cho CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh, từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hoạt động thực
tiễn của các cơ quan Đảng và Nhà nước trong TT, GDPL ở thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể được áp dụng trong
việc xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền giáo dục pháp luật và thực
tiễn TT, GDPL cho CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy tại các
trường, lớp, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng CB, ĐV tại tỉnh Bắc Ninh.
8. Cấu trúc của đề tài
Luận văn gồm: Mở đầu, 03 chương, 7 tiết, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo và phần Phụ lục.


10

Chƣơng 1
CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ BẮC
NINH, TỈNH BẮC NINH - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh - Quan niệm, nội dung,
hình thức, phƣơng pháp và vai trị
1.1.1. Quan niệm về cơng tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
cán bộ đảng viên của Đảng bộ thành phố thuộc Tỉnh
1.1.1.1. Quan niệm về công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
Pháp luật là nhân tố quan trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, là

phương tiện để Nhà nước quản lý các mặt quan trọng của đời sống xã hội và
thực hiện chức năng của mình. Vì vậy, pháp luật là “Những quy phạm hành vi
do Nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội và bảo vệ trật tự xã hội”[42, tr.256]..
Theo Từ điển tiếng Việt, “tuyên truyền là phổ biến một chủ trương, một
học thuyết để làm chuyển biến thái độ của quần chúng và thúc đẩy quần chúng
hoạt động theo một đường lối và nhằm tới mục đích nhất định”[42, tr.141].
Tuyên truyền là một hoạt động thống nhất trên ba mặt: Một là, nhận
thức đúng đắn về mục đích và vai trị của tun truyền. Hai là, phương pháp
tuyên truyền. Ba là, những yêu cầu đối với người làm cơng tác tun truyền.
Cả ba mặt trên ln có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành chỉnh
thể thống nhất. Trong đó, nhận thức đúng mục đích tun truyền đóng vai trị
chủ đạo, chi phối trực tiếp đến mọi phương pháp tuyên truyền. Quá trình từ
nhận thức đến phương pháp tuyên truyền đều thông qua con người cụ thể. Do
đó, người thực hiện cơng tác tun truyền đóng vai trị quyết định.


11

Theo Từ điển Tiếng Việt:
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy
dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [42, tr.379].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam:
Giáo dục pháp luật là quá trình tác động của cả hai nhân tố chủ quan và
khách quan đến việc hình thành và phát triển ý thức pháp luật của cá nhân.
Nhân tố khách quan là điều kiện kinh tế, chế độ chính trị xã hội, môi
trường sống trực tiếp của cá nhân (gia đình, bạn bè…). Nhân tố chủ quan là
hoạt động định hướng có tổ chức, có hệ thống của các thể chế trong nhà nước
và xã hội [43, tr.121].

Quan niệm về giáo dục pháp luật như trên được hiểu theo nghĩa rộng
của giáo dục nói chung. Khái niệm này bao hàm cả giáo dục pháp luật của các
cơ quan, tổ chức và tác động chung của môi trường xã hội đến ý thức pháp
luật của cá nhân. Theo cách tiếp cận này, giáo dục pháp luật là một hệ thống
bao gồm các yếu tố cấu thành: Chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức,
phương pháp, phương tiện, mục đích, kết quả của giáo dục pháp luật. Theo
đó, muốn nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật, chúng ta cần chuẩn hóa và
từng bước nâng cao các yếu tố cấu thành của giáo dục pháp luật, bao gồm:
Chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, mục đích,
kết quả của giáo dục pháp luật.
Đây là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể được tiến hành
với các nội dung, hình thức đã xác định, tác động vào đối tượng cụ thể, trong các
điều kiện về không gian, thời gian, vật chất phương tiện của địa phương. Đó là
q trình trang bị, cung cấp những tri thức về pháp luật, kỷ luật, các quy định, làm
chuyển biến về nhận thức và hoạt động của CB, ĐV trong quán triệt và thực hiện
các quy định về pháp luật, kỷ luật, quy định của địa phương.


12

Tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho CB, ĐV là hoạt động có mục
đích, có tổ chức của tổ chức Đảng nhằm cung cấp tri thức pháp luật, bồi đắp
tình cảm và hành vi hợp pháp cho CB, ĐV thông qua hình thức, phương pháp,
phương tiện giáo dục nhất định. Có thể thấy rằng, TT, GDPL là một nội dung
trong chương trình, hoạt động cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng của Đảng;
nhằm tuyên truyền, phổ biến các tri thức pháp luật của nhà nước. Xây dựng tri
thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, hành vi chấp hành HP, PL đến CB, ĐV.
Qua đó, góp phần xây dựng xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, qua đó
hình thành nếp sống phù hợp với kỷ cương, pháp luật của đất nước.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: Công tác TT, GDPL cho CB,

ĐV của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh là toàn bộ các hoạt động
có định hướng, có tổ chức do các chủ thể TT, GDPL tiến hành theo chương
trình, nội dung, phương pháp, hình thức nhất định, nhằm bồi dưỡng tri thức
pháp luật, hình thành ý thức, tình cảm pháp luật đúng đắn, thói quen tuân thủ
luật pháp, quy định của cơ quan, địa phương cho các CB, ĐV ở Đảng bộ
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, góp phần hồn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao.
1.1.1.2. Mục đích cơng tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho CB,
ĐV của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Thứ nhất, từng bước nâng cao nhận thức về pháp luật cho CB, ĐV.
Nâng cao nhận thức, mở rộng sự hiểu biết của con người trên các lĩnh
vực là một yêu cầu khách quan của cơng tác giáo dục nói chung. Trong TT,
GDPL thì mục đích được đặt ra là khơng ngừng nâng cao nhận thức pháp lý
cho đối tượng đượcTT, GDPL để họ có kiến thức vững vàng nắm bắt được
những tri thức về Nhà nước về pháp luật và đặc biệt là pháp luật thực định. Vì
thế việc xác định đúng đắn mục đích TT, GDPL có ý nghĩa thực tiễn đặc biệt
quan trọng. Chỉ có thể TT, GDPL, nâng cao nhận thức pháp lý làm cho CB,


13

ĐV hiểu một cách đầy đủ và đúng đắn về giá trị xã hội và vai trò điều chỉnh
của pháp luật từ đó hình thành tâm lý, tình cảm và thái độ tôn trọng pháp
luật, tin tưởng vào pháp luật và điều chỉnh hành vi xử sự của mình.
Thứ hai, hình thành tình cảm pháp lý và niềm tin nội tâm đối với pháp
luật. Việc nâng cao trình độ kiến thức pháp lý là mục đích đầu tiên vơ cùng
quan trọng nhưng bản thân nó chưa phải là sự quyết định đến hành vi xử sự
hợp pháp. Nếu đã có kiến thức pháp luật, nhưng trong mỗi con người cần phải
có tình cảm pháp lý, nghĩa là có thái độ tôn trọng pháp luật và tin tưởng vào
sự công bằng của pháp luật từ đó mới tạo ra khả năng điều chỉnh hành vi hợp

pháp của mình. Thiếu tình cảm và niềm tin vào pháp luật thì mọi hành động
dễ bị chệch hướng khỏi chuẩn mực pháp lý vì những mục đích, động cơ cá
nhân. Thực tế cho thấy nếu một người có sự hiểu biết pháp luật, có tình cảm
và lịng tin vào pháp luật thì họ sẽ tin theo những quy định của pháp luật. Tuy
nhiên để có được tình cảm và lịng tin vào pháp luật thì cần phải giáo dục tình
cảm, lịng tin và sự cơng bằng, trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân, thái độ
không khoan nhượng với kẻ thù. Tất cả những vấn đề đó sẽ là cơ sở hình
thành động cơ của hành vi hợp pháp.
Thứ ba, tuyên truyền, giáo dục pháp luật nhằm hình thành động cơ,
hành vi và thói quen xử sự hợp pháp, tích cực.
Hành vi xử sự theo pháp luật của con người là kết quả của một quá
trình nhận thức pháp luật. Trong quá trình nhận thức thì có nhiều yếu tố tác
động (chủ quan và khách quan) để hình thành nên hành vi và thói quen xử sự
theo pháp luật trong đó hoạt động TT, GDPL là yếu tố cơ bản. Bởi lẽ thông
qua tuyên TT, GDPL sẽ cung cấp tri thức pháp luật, lòng tin sâu sắc vào sự
cần thiết vào sự tuân theo một cách tự nguyện những quy định của pháp luật.
Để đạt được mục đích này trong q trìnhTT, GDPL phải lựa chọn nhiều hình
thức, phương pháp và thường xuyên, liên tục để mọi CB, ĐV hiểu được sự


14

cần thiết, tính hợp lý của pháp luật vì lợi ích chung của xã hội.
1.1.1.3. Chủ thể và đối tượng của công tác TT, GDPL cho CB, ĐV của
Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Chủ thể TT, GDPL cho CB, ĐV là lãnh đạo, chỉ đạo là cấp ủy các cấp
trong Đảng bộ; Tổ giáo dục pháp luật có chức năng tham mưu, tư vấn giúp
cấp ủy các cấp chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả TT, GDPL, duy trì sự phối
hợp giữa các tổ chức đảng để thực hiện TT, GDPL; chủ thể trực tiếp thực
hiện TT, GDPL cho CB, ĐV là các báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp

luật, cán bộ các cấp trong Đảng bộ. Toàn thể CB, ĐV trong Đảng bộ là lực
lượng tham gia TT, GDPL.
Đối tượng của công tác TT, GDPL là CB, ĐV đang hoạt động trong hệ
thống chính trị xã hội của thành phố có đặc điểm là theo chức năng, nhiệm vụ
của mình họ vừa là đối tượng cần được TT, GDPL tức là cần được trang bị
những tri thức cơ bản về hệ thống pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành,
về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước… Đồng thời họ vừa
là chủ thể giáo dục ý thức pháp luật trong quan hệ với nhân dân, bằng việc
thông qua các hoạt động hàng ngày ở cơng sở họ giải thích, áp dụng các quy
phạm pháp luật để giải quyết các công việc cụ thể trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, từ đó tác động đến tình cảm, lịng tin và cách ứng xử của đơng
đảo quần chúng nhân dân lao động nơi họ sinh sống và làm việc.
1.1.2. Nội dung, hình thức, phương pháp và vai trị của công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
1.1.2.1. Nội dung TT, GDPL cho CB, ĐV của Đảng bộ thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Nội dung TT, GDPL cho CB, ĐV của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh là toàn bộ các kiến thức về pháp luật và kỹ năng chấp hành


15

pháp luật, kỷ luật. Nội dung và mục đích TT, GDPL có quan hệ hữu cơ với
nhau, vì vậy TT, GDPL ln nhằm định hướng cả về tri thức, tình cảm và
hành vi cho đối tượng giáo dục. Trước hết tập trung vào giáo dục cho CB,
ĐV các kiến thức chung về nhà nước và pháp luật; những luật; các bộ luật,
quy định liên quan đến lĩnh vực công tác của từng đối tượng theo yêu cầu,
nhiệm vụ
1.1.2.2. Hình thức, phương pháp TT, GDPL cho CB, ĐV của Đảng bộ

thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Hình thức, phương pháp TT, GDPL cho CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh bao gồm: (1) Tổ chức lên lớp tập trung trực tiếp, nói
chuyện pháp luật; (2) Thơng qua hệ thống thông tin nội bộ, biểu ngữ, tranh cổ
động, tủ sách pháp luật; (3) Thi tìm hiểu pháp luật, diễn đàn, tọa đàm, sân
khấu hóa, Ngày Pháp luật; (4) Thông qua thực hiện nhiệm vụ hàng ngày; (5)
Lồng ghép trong sinh hoạt tập trung, thông báo thời sự, hoạt động văn hóa,
văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức đồn thể, câu lạc bộ và các thiết chế văn hóa
khác ở cơ sở; (6) Các hình thức TT, GDPL khác phù hợp với CB, ĐV không
trái quy định của Đảng, Nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
1.1.2.3. Vai trị của cơng tác TT, GDPL cho CB, ĐV của Đảng bộ
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Một là, góp phần giáo dục, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá pháp
luật cho CB, ĐV.
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho đối tượng nào thì cũng phải đạt
đến một yêu cầu là bồi dưỡng nhân cách mà biểu hiện tập trung nhất là "sống
và làm việc theo hiến pháp và pháp luật". Để nâng cao trình độ văn hóa pháp
luậtcho mọi CB, ĐV ở các tổ chức Đảng trong toàn đảng bộ, địi hỏi mỗi CB,
ĐV phải có trách nhiệm thực hành đúng pháp luật trong thực hiện chức trách
nhiệm vụ của mình, vừa phải hướng dẫn, giải thích pháp luật trong cả giao


16

tiếp cá nhân, ứng xử các quan hệ xã hội. TT, GDPL khơng chỉ tạo ra cho CB,
ĐV thói quen ý thức "sống và là việc theo hiến pháp và pháp luật" mà cịn
thơng qua TT, GDPL tác động đến việc ổn định các phẩm chất nhân cách về
chính trị, đạo đức, lối sống, từ đó hình thành nhân cách người CB, ĐVvừa
hồng vừa chuyên như Bác Hồ hằng mong muốn.
Do hiểu biết pháp luật một cách đúng đắn, giúp cho CB, ĐV xác định

được quyền và lợi ích hợp pháp, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình; nhận thức
được việc gì mình được làm, việc gì khơng được làm; tự đánh giá hành vi của
mình và của những người xung quanh có hợp pháp hay khơng, có phù hợp với
qui định của pháp luật và kỷ luật quân đội hay khơng. Khi xuất hiện tình
huống pháp lý trong cuộc sống CB, ĐV biết lựa chọn phương thức xử lý
hợp pháp, biết làm đúng pháp luật và biết cách bảo vệ khi quyền và lợi ích
hợp pháp của mình hay của người khác hoặc của xã hội khi bị xâm hại.
Hai là, góp phần củng cố, xây dựng hệ thống các quan hệ ứng xử văn
hoá pháp luật của tổ chức đảng.
Tuyên truyền giáo dục pháp luật góp phần củng cố, xây dựng hệ thống
các quan hệ ứng xử văn hố pháp luật của tổ chức đảng. Thơng qua hoạt
động này góp phần nâng cao tri thức pháp luật, ln hướng tới ứng xử, quan
hệ với pháp luật một cách văn minh, phù hợp với giá trị chân - thiện - mỹ; góp
phần khơi dậy, lan tỏa những giá trị tốt đẹp của văn hóa pháp luật trong cộng
đồng xã hội. Đối với đội ngũ CB, ĐV, văn hóa pháp luật có vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc xây dựng ý thức chấp hành pháp luật cũng như rèn
luyện tính kỷ luật.
Ba là, góp phần phịng ngừa, ngăn chặn, vi phạm HP, PL, quy định của
CB, ĐV ở các tổ chức đảng qua đó góp phần xây dựng mơi trường văn hóa
pháp luật tốt đẹp trong tồn Đảng bộ.
Giáo dục là biện pháp quan trọng để điều chỉnh hành vi của con người, để


17

duy trì kỷ luật. Hành vi đúng đắn của CB, ĐV chỉ có được trên cơ sở hiệu quả của
quá trình giáo dục và xây dựng động cơ thái độ trách nhiệm đúng đắn cho mọi
CB, ĐV. Bởi vậy để mọi CB, ĐV ở các tổ chức đảng chấp hành pháp luật nghiêm,
phòng chống và loại bỏ những tác động tiêu cực từ mặt trái của xã hội hiện nay thì
con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất là mọi CB, ĐV phải được giáo dục, học tập

đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Sự trưởng
thành về nhận thức, ý thức pháp luật của CB, ĐV ở các tổ chức đảng góp phần
xây dựng mơi trường văn hóa pháp luật lành mạnh.
Bốn là, TT, GDPL góp phần nâng cao củng cố lịng tin của nhân dân
với CB, ĐV trong toàn Đảng bộ.
Việc TT, GDPL cho đội ngũ CB, ĐV giúp cho họ hiểu và thực hiện
nghiêm pháp luật Nhà nước. Kiến thức hiểu biết và sự gương mẫu chấp hành
pháp luật của CB, ĐV là biểu hiện trực tiếp yêu cầu về phẩm chất, năng lực
của người CB, ĐV, cơ sở quan trọng để tạo dựng niềm tin của quần chúng
nhân dân đối với CB, ĐV. Đây cũng là cơ sở bảo đảm cho CB, ĐV tham gia
có hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục ở địa phương trực tiếp
góp phần tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước bằng pháp luật và xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
1.2. Chất lƣợng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán
bộ, đảng viên của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh - Quan
niệm, các yếu tố quy định và tiêu chí đánh giá
1.2.1. Quan niệm về chất lượng công tác tuyên truyền giáo dục pháp
luật cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
1.2.1.1. Quan niệm chất lượng
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái làm nên phẩm giá, giá trị
của con người, sự vật. Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác
với sự vật kia” [42, tr.177].


18

Khi nói đến chất lượng bao giờ cũng gắn với một sự vật, hiện tượng cụ
thể, riêng biệt, khơng có chất lượng chung chung quy định cho mọi sự vật
hiện tượng. Mỗi sự vật hiện tượng tồn tại được đều do các bộ phận, yếu tố
hợp thành và giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Sự tác động giữa

các bộ phận, yếu tố hợp thành phù hợp với quy luật sẽ làm cho sự vật, hiện
tượng vận động phát triển không ngừng với sự ra đời của chất và lượng mới.
Chất lượng của bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện
chứng của các yếu tố, các thuộc tính bên trong của sự vật, làm cho nó là nó và
khác với các sự vật, hiện tượng khác.
1.2.1.2. Quan niệm về chất lượng công tác tuyên truyền giáo dục pháp
luật cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái làm nên phẩm giá, giá trị
của con người, sự vật. Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác
với sự vật kia” [42, tr331]. Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 1995
xác định: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó
với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng
biểu thị ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của
sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự
vật và không tách khỏi sự vật…” [43, tr291].
Như vậy, nói đến “chất lượng” bao giờ cũng gắn với một sự vật, một
hiện tượng, một quá trình cụ thể, hiện hữu; là tồn bộ thuộc tính bản chất của
sự vật trong mối liên hệ, liên kết chặt chẽ với nhau, gắn bó với sự vật tạo
thành tổng thể. Chất lượng của sự vật, hiện tượng có những chỉ tiêu cụ thể đặc
trưng cho các mặt, các thuộc tính, các bộ phận của sự vật; có thể xem xét,
đánh giá chất lượng của sự vật thông qua những yếu tố cấu thành nên nó trong
tính tổng thể của chúng. Vì vậy, có thể quan niệm: Chất lượng là tổng thể


19

những thuộc tính cơ bản tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự
vật, một công việc”.
Chất lượng TT, GDPL cho cho CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố Bắc

Ninh, tỉnh Bắc Ninh được hợp thành bởi nhiều yếu tố như: chủ thể, đối tượng,
nội dung, hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục…Đánh giá chất lượng
PB,GDPL cần chú ý xem xét hoạt động của từng yếu tố hợp thành. Đồng thời,
phải xem xét sự tác động tổng hợp, toàn diện cũng như tác động thúc đẩy của
từng yếu tố trong hoạt động TT, GDPL đối với việc hình thành phát triển ý
thức, hành vi pháp luật của CB, ĐV.
Tuyên truyền giáo dục pháp luật cho CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố
Bắc Ninh là một hiện tượng xã hội, là hoạt động tự giác có mục đích và
được hợp thành bởi nhiều yếu tố như: chủ thể, đối tượng, nội dung, hình
thức, phương pháp giáo dục. Vì vậy quan niệm về chất lượng TT, GDPL
cho CB, ĐV ở Đảng bộ thành phố Bắc Ninh phải được xem xét một cách
toàn diện, trên cơ sở các yếu tố tạo thành. Đánh giá chất lượng công tác
TT, GDPL cho CB, ĐV ở Đảng bộ cần chú ý xem xét hoạt động của từng
yếu tố tạo thành. Đồng thời, phải xem xét sự tác động tổng hợp, toàn diện
cũng như tác động thúc đẩy của từng yếu tố đó trong hoạt động TT,
GDPLở các tổ chức đảng đối với việc hình thành, phát triển ý thức thượng
tơn pháp luật, hành vi chấp hành pháp luật của CB, ĐV ở các tổ chức đảng
trong Đảng bộ thành phố Bắc Ninh.
Với cách tiếp cận trên có thể quan niệm: Chất lượng cơng tác TT, GDPL
cho CB, ĐV của Đảng bộ thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh là sự tổng hòa
giá trị của các yếu tố hợp thành thể hiện ở phẩm chất, năng lực của các chủ
thể; ở nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp giáo dục; ở sự chuyển
biến tốt trong nhận thức hành vi chấp hành pháp luật, kỷ luật, thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao của người CB, ĐV.


×