Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Kinh Nghiệm Dạy Học Tích Hợp Liên Môn Khi Giảng Dạy Bài Nhiên Liệu - Hóa Học 9.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 16 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LƯƠNG THẾ VINH

TÊN ĐỀ TÀI:
“ Phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới đạt hiệu quả cao. ”

Môn:
Cấp học :
Tên tác giả:
Đơn vị công tác:
Chức vụ:

Tiếng Anh 8
Trung học cơ sở
Phạm Xuân Hà
Trường THCS Lương Thế Vinh,
Thị trấn Phùng, Đan Phượng
Giáo viên

NĂM HỌC: 2021- 2022
––––*–––


1 /15

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. TÊN ĐỀ TÀI
Kinh nghiệm dạy học tích hợp liên mơn khi giảng dạy bài “ Nhiên liệu” Hóa
học 9
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ


năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập, nó xuất phát từ yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
năng lực của học sinh, địi hỏi học sinh khơng chỉ học thuộc, nắm vững nội dung
kiến thức mà phải tăng cường vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề
trong thực tiễn cuộc sống.
Trong các môn học ở trường THCS thì mơn Hóa học là một trong những
mơn học hay, lí thú và bổ ích, cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ
bản về chất và sự biến đổi chất. Là những giáo viên dạy bộ môn Hóa học, chúng
tơi ln trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến
thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những đơn vị kiến thức về các môn khác
cho học sinh. Trong giảng dạy nếu thầy cơ khéo léo tích hợp liên môn sẽ tạo cho
học sinh những cảm xúc mới, tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của các
em, đem lại hiệu quả giáo dục tích hợp sâu sắc, nâng cao năng lực cá nhân của
học sinh. Đồng thời, tập dượt cho học sinh vận dụng kiến thức liên mơn để giải
quyết các tình huống thực tiễn trong đời sống xã hội. Từ đó phát triển năng lực
sống tự lập để chuẩn bị làm cơng dân có trách nhiệm.        
Xuất phát từ những nhận thức và suy nghĩ trên, bản thân tôi đã nghiên cứu và áp
dụng đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp liên mơn khi giảng dạy bài “ Nhiên
liệu” Hóa học 9
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Giúp giáo viên hiểu sâu sắc những vấn đề về lí luận và cách dạy- học
theo hướng tích hợp liên môn theo hướng phát triển năng lự học sinh để nâng
cao hiệu quả dạy - học.
- Tạo cho học sinh những cảm xúc mới, tác động mạnh mẽ đến tư tưởng,
tình cảm của các em, đem lại hiệu quả giáo dục tích hợp sâu sắc, nâng cao năng
lực cá nhân của học sinh. Đồng thời, tập dượt cho học sinh vận dụng kiến thức
liên mơn để giải quyết các tình huống thực tiễn trong đời sống xã hội. Từ đó
phát triển năng lực sống tự lập để chuẩn bị làm cơng dân có trách nhiệm.        
IV. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
Phạm vi thực hiện: Học sinh lớp 9A, 9C, 9D ( 134 học sinh)

Năm học 2020 - 2021.


2 /15

PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Bản thân mỗi giáo viên cũng đang tích cực đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực, sinh hoạt tổ,
nhóm chun mơn thường xun. Vì vậy, giáo viên các bộ mơn liên quan đến
mơn Hóa học có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau
trong dạy học.
Cơ sở vật chất các nhà trường ngày càng được quan tâm, nâng cấp.
Phương tiện, thiết bị dạy học ngày càng hiện đại như máy chiếu, máy vi tính
được kết nối mạng internet, sự phát triển của công nghệ thông tin, sự hiểu biết
của giáo viên... là điều kiện thuận lợi để giáo viên thực hiện dạy học tích hợp
liên môn.
Phần lớn giáo viên đã quen với việc dạy học đơn mơn là chính nên giáo
viên các mơn liên quan ít có sự trao đổi chun mơn. Do vậy, khi vận dụng kiến
thức các môn học khác vào dạy học Hóa học giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn,
hiệu quả chưa cao.
Thực tế việc dạy học theo hướng tích hợp liên mơn cần phải có sự phối
hợp làm việc nhóm giữa nhiều giáo viên các bộ mơn liên quan nên tốn nhiều
thời gian.
Các em học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, thư viện nhà trường có sách
tham khảo cho tất cả các môn học. Đa số các em có ý thức trong học tập, ham
học hỏi, đó là điều kiện thuận lợi cho học sinh phát huy tư duy sáng tạo.
Phần lớn khi học mơn Hóa học các em vẫn theo xu hướng học thụ động,
học lệch nên khơng tích cực, khơng chủ động cho việc chuẩn bị, tìm hiểu, khai
thác kiến thức của các mơn học khác liên quan hoặc không thể sử dụng kiến

thức của các môn liên quan như một công cụ để khai thác kiến thức mới.
II. SỐ LIỆU ĐIỀU TRA TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
Kết quả kiểm tra kiến thức khi chưa áp dụng đề tài
Tổng số
học sinh
134

Giỏi
SL
30

%
22,4

Khá
SL
35

%
26,1

Trung bình
SL
%
59
44,0

Yếu
SL
10


%
7,5


3 /15

III.CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Những điểm cần lưu ý khi tích hợp liên mơn trong dạy học hóa học:
Việc tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học Hóa học là vơ cùng cần
thiết nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. Tuy nhiên, không phải giáo viên nào
cũng thực hiện tích hợp liên mơn thành cơng. Thực tế cho thấy rằng, cùng một
bài học có nội dung tích hợp nhưng với giáo viên này thì bài giảng lại khô khan,
không gây hứng thú học tập cho học sinh. Nhưng cũng vẫn với bài dạy đó với
cách dạy của giáo viên khác thì tiết dạy lại trở lên sống động, cuốn hút học sinh,
giúp học sinh phát huy được hết năng lực trong học tập. Do vậy, muốn tích hợp
liên mơn trong Hóa học nhằm phát triển năng lực của học sinh giáo viên phải
chú ý những vấn đề sau:
Lựa chọn và tích hợp các kiến thức liên mơn trong dạy Hóa học phải
nhằm đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng của mơn học.
Các kiến thức tích hợp phải khách quan, phản ánh đúng bản chất của sự
vật, hiện tượng Hóa học.
Những mơn tích hợp phải có những nét tương đồng về nội dung, phương
pháp, giúp học sinh thuận lợi hơn trong học tập và vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cuộc sống.
Tránh gị ép, ơm đồn dàn trải. Các kiến thức của các mơn liên quan chỉ
đóng vai trị là cơng cụ hỗ trợ cho nội dung chính của môn học.
Nội dung và các hoạt động giáo dục phải được cấu trúc sao cho đáp ứng
mục tiêu phát triển các năng lực của học sinh.
Cần tích hợp linh hoạt, nhẹ nhàng, đúng địa chỉ, không làm nặng nề tiết

học, không được biến môn học thành các môn học khác.
2. Những yêu cầu đối với giáo viên và học sinh
a. Giáo viên :
Mỗi giáo viên cần phải tìm hiểu, nghiên cứu kĩ cơ sở lý luận của dạy học
tích hợp liên mơn, nghiên cứu kĩ nội dung, chương trình mơn Hóa học ở từng
khối lớp đặc biệt là chương trình lớp 9 để xác định được các bài có nội dung tích
hợp.
Khơng chỉ nắm vững nội dung kiến thức mơn Hóa học, giáo viên cịn phải
nắm vững những nội dung kiến thức, chương trình các bộ mơn giảng dạy ở
trường trung học cơ sở như môn Vật lý, Sinh học, Địa lý, Giáo dục cơng
dân, ...Điều đó có nghĩa là giáo viên cần có kiến thức cơ bản về những mơn tích
hợp.


4 /15

Cần tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn theo nội dung dạy học
theo hướng tích hợp liên mơn để xác định: mục tiêu dạy học, mục đích và mức
độ tích hợp liên mơn, phương tiện dạy học, cách thức tổ chức các hoạt động dạy
học.
Tăng cường sử dụng trường học kết nối để thảo luận, giao nhiệm vụ cho
học sinh, kiểm tra bài làm của học ….
Xây dựng quy trình và tổ chức các hoạt động dạy học cho phù hợp với đối
tượng học sinh, nội dung và mức độ dạy học tích hợp liên mơn đảm bảo mục
tiêu dạy học được thể hiện cụ thể ở các hoạt động của học sinh, hoạt động của
giáo viên và thời gian tổ chức cho từng hoạt động.
Tổ chức tích hợp liên mơn trong dạy học mơn Hóa học để dự giờ, phân
tích và rút kinh nghiệm.
b. Học sinh :
Học sinh chính là trung tâm của q trình dạy-học, phải tự nhận thức

trong hoạt động và bằng hoạt động. Chính vì vậy, giáo viên phải hướng dẫn học
sinh thực hiện tốt những việc làm sau:
Học bài và soạn bài đầy đủ trước khi đến lớp. Có đủ đồ dùng, sách vở
phục vụ cho học tập.
Nắm vững nội dung kiến thức môn Hóa học và kiến thức của các mơn học
liên quan.
Cần chủ động tích cực học tập theo nguyên tắc liên môn, vận dụng những
kiến thức đã học để hiểu sâu sắc, toàn diện một giai đoạn lịch sử.
3. Áp dụng cụ thể trong bài “NHIÊN LIỆU”
Có rất nhiều bài, nhiều đơn vị kiến thức để giáo viên có thể tích hợp liên mơn
trong dạy học Hóa học có hiệu quả. Do thời gian có hạn, trong phạm vi của đề
tài tơi xin đưa ra một kế hoạch dạy học bài Nhiên liệu Hóa học 9 mà bản thân đã
soạn và thực hiện theo hướng phát triển năng lực của học sinh để các đồng
nghiệp cùng tham khảo.
Bài 41: “NHIÊN LIỆU”
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: các môn học học sinh sẽ đạt được trong bài này:
* Mơn hóa học:
- Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng.
- Vai trò của nhiên liệu, các hoạt động sử dụng nhiên liệu trong đời sống sản
xuất và kỹ thuật.
- Có 3 loại nhiên liệu: rắn, lỏng, khí.


5 /15

- Quá trình đốt nhiên liệu là nguyên nhân chính gây ra “hiệu ứng nhà kính”
trong khí quyển, tăng nhiệt độ khí quyển Trái đất, biến đổi khí hậu, ô nhiễm
không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống.
- Cách sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, hiệu quả và một số loại nhiên liệu sạch

thân thiện với môi trường.
- Những biện pháp, suy nghĩ, hành động cụ thể ứng phó biến đổi khí hậu,
giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường khơng khí
trong lành ở cấp độ vi mơ và vĩ mơ.
* Mơn sinh học: Q trình đốt cháy nhiên liệu gây ơ nhiễm khơng khí, ảnh
hưởng đến sự hơ hấp của con người và sinh vật.
* Mơn vật lí: Sử dụng nhiên liệu hợp lí hơn, dựa trên năng suất tỏa nhiệt của
các loại nhiên liệu.
* Mơn địa lí: Dân số tăng, nhu cầu sử dụng nhiên liệu tăng theo, dẫn đến
nguồn tài nguyên nhiên liệu ngày càng cạn kiệt, mất cân bằng hệ sinh thái ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự sống của hệ sinh vật, tổn thương “lá phổi xanh”.
* Mơn cơng nghệ: Q trình đốt nhiên liệu ảnh hưởng lớn đến việc bảo vệ
và khoanh nuôi rừng, tài ngun gỗ cạn kiệt dần.
* Mơn tốn học: Thơng số cân bằng phương trình hóa học, hàm lượng
cacbon trong than, năng suất tỏa nhiệt, thể tích oxi cần đốt cháy và thể tích
cacbonic tạo ra.
2. Kỹ năng: các mơn học học sinh đạt được trong bài này:
* Mơn hóa học:
- Nhận biết, phân loại nhiên liệu theo trạng thái.
- Biết cách sử dung nhiên liệu tiết kiệm, an toàn và hiệu quả trong cuộc sống.
-Viết phương trình hóa học, tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy nhiên liệu, tính
thể tích khí cacbonic tạo thành
- Quan sát, so sánh, tổng hợp, phân tích số liệu, giải thích hiện tượng hóa học
xảy ra liên quan đến nhiên liệu trong thực tế.
- Lắng nghe tích cực, tự nghiên cứu, giao tiếp, ứng xử trong thảo luận nhóm.
- Đề ra biện pháp sản xuất các nhiên liệu sạch, ứng phó biến đổi khí hậu,
giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cân bằng hệ sinh thái, chống ơ nhiễm khơng khí.
- Nhận biết mơi trường sống tích cực và tiêu cực, hiện tượng “hiệu ứng nhà
kính” làm tăng nhiệt độ khí quyển Trái đất.
- Sống: hào nhập vào xã hội nhân văn, có trách nhiệm với mơi trường, với

bản thân, với gia đình, người thân và cộng đồng.
* Môn sinh học: Nhận biết các quá trình làm ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng
đến hơ hấp của con người và sinh vật. Vận dụng các biện pháp để hô hấp khỏe.


6 /15

* Mơn vật lí: Biết sử dụng nhiên liệu theo năng suất tỏa nhiệt của chúng.
* Mơn địa lí:Giải thích vấn đề nhiên liệu trong đời sống bằng kiến thức địa
lí.
* Mơn cơng nghệ: Nhận biết ảnh hưởng của đốt nhiên liệu đối với bảo vệ và
khoanh nuôi rừng.
* Mơn tốn học: Tính tốn cân bằng phương trình hóa học, tính hàm lượng
cacbon trong than, năng suất tỏa nhiệt, thể tích oxi cần đốt cháy và thể tích
cacbonic tạo ra.
3. Thái độ: Giáo dục các em:
- Yêu thích bộ mơn hóa học, có thái độ học tập nghiêm túc, có ý thức tích cực
vận dụng linh hoạt các kiến thức trong bài học vào thực tiễn cuộc sống.
- Nhận thức đúng vai trò quan trọng của nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu tiết
kiệm, an toàn, hiệu quả.
- Khả năng ứng phó biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
- Ý thức hưởng ứng tích cực phong trào bảo vệ môi trường trong lành do Nhà
trường, địa phương tổ chức.
- Cách thể hiện tình yêu thiên nhiên, u q tài ngun thiên nhiên.
- Sống: có trách nhiệm với bản thân, với gia đình, với cộng đồng và với môi
trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh:
- Tự học, tự tìm tịi sưu tầm nghiên cứu kiến thức về nhiên liệu.
- Tự quản lí, giao tiếp và hợp tác với bạn bè, với người xung quanh.
- Giải quyết vấn đề về nhiên liệu, sáng tạo khoa học nhiên liệu sạch trong

tương lai, tính tốn định lượng bài tập hóa học.
- Sử dụng ngơn ngữ hóa học, công nghệ thông tin và truyền thông để tuyên
truyền vấn đề cấp bách của môi trường hiện nay.
II. Thiết bị dạy học, học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Phần mềm, giáo án Microsoft Word và PowerPoint
- Tranh ảnh, tư liệu liên quan
- Máy quay phim, chụp hình một số ảnh liên quan
- Máy vi tính, đèn chiếu.
- Dụng cụ hoạt động nhóm: bảng nhóm, giấy A4, bút dạ.
- Chia học sinh trong lớp làm 4 nhóm kèm thơng tin về các nội dung học sinh
đã sưu tầm theo sự phân công ở tiết trước.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Nghiên cứu nội dung bài học ở nhà.


7 /15

- Các nội dung thông tin sưu tầm theo sự phân cơng của giáo viên:
+ Nhóm 1: Ngun liệu con người sử dụng để đun nấu.
+ Nhóm 2: Các hoạt động sử dụng nhiên liệu trong đời sống sản xuất và kỹ
thuật.
+ Nhóm 3: Cách sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, hiệu quả trong đời sống sản
xuất và trong kỹ thuật.
+ Nhóm 4: Nguồn tài nguyên năng lượng thiên nhiên và nhiên liệu sạch.
III. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
(Sau đây tơi chỉ phân tích kỹ phần áp dụng dạy học liên môn)
1. Giới thiệu bài (2 phút) Chủ đề có sự liên quan giữa mơn Hóa học với các
mơn: Sinh học, Tốn học, Vật lí, Địa lí, Cơng nghệ…
Gợi ý: Một số kỳ quan thiên nhiên thế giới:


Thế nhưng Trái đất đang kêu cứu. Ô nhiễm ngày càng trầm trọng.

Hệ sinh thái mất cân bằng; Trái đất nóng lên; Biến đổi khí hậu;
Một trong những nguyên nhân: Đốt nhiên liệu.

Tiết 52: Bài 41: NHIÊN LIỆU
Hoạt động 1: I- KHÁI NIỆM VỀ NHIÊN LIỆU: (8 phút)
Mục tiêu học sinh sẽ đạt được: Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa
nhiệt và phát sáng. Các hoạt động sử dụng nhiên liệu diễn ra hằng ngày ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường sống.
Đặt vấn đề: Nhiên liệu là vấn đề được mọi quốc gia trên thế giới quan tâm.
Nhiên liệu là gì?
Giáo viên u cầu nhóm 2 báo cáo: NGUYÊN LIỆU CON NGƯỜI DÙNG ĐỂ
ĐUN NẤU.
Đại diện nhóm 1 trình bày: Ngun liệu con người dùng để đun nấu là củi, gỗ,
than, gas, …


8 /15

Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận và đi đến khái niệm về nhiên liệu
Câu 1. Dựa vào tính chất nào, con người dùng các nguyên liệu này để đun nấu ?
Câu 2. Các nguyên liệu đó được gọi chung là nhóm chất gì?
Câu 3. Vậy nhiên liệu là gì?
Giáo viên chốt và ghi bảng: Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa
nhiệt và phát sáng.
Giáo viên yêu cầu nhóm 2 báo cáo: TRONG ĐỜI SỐNG SẢN XUẤT VÀ KỸ
THUẬT CÁC HOẠT ĐỘNG NÀO SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU.
Đại diện nhóm 2 trình bày: Các hoạt động sử dụng nhiên liệu: giao thông, xây

dựng, sản xuất, sinh hoạt.
Câu hỏi thảo luận:
1. Trong mỗi hoạt động nhiên liệu nào bị đốt cháy?
2. Viết PTHH (phương trình chữ) phản ứng đốt cháy các nhiên liệu đó?
Tích hợp mơn tốn: tính tốn cân bằng phương trình hóa học. Để vận dụng tính
nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy nhiên liệu (than, khí metan, ...) và khí cacbonic
tạo thành.
Hoạt động 2: II- PHÂN LOẠI NHIÊN LIỆU. (11 phút )
Mục tiêu học sinh sẽ đạt được: Theo trạng thái phân thành 3 loại nhiên liệu: rắn,
lỏng, khí. Ứng dụng chủ yếu của mỗi loại nhiên liệu.
Để phân loại nhiên liệu người ta dựa vào trạng thái, chia thành 3 loại nhiên liệu:
rắn, lỏng, khí.
Giáo viên dùng phương pháp đàm thoại để giảng phần phân loại nhiên liệu
Hỏi: Theo thông tin SGK tr.130, hãy cho biết sự tạo thành và đặc tính của than
mỏ?
Bổ sung hình ảnh khai thác than ở nước ta và các loại than:
Hỏi: Theo thông tin SGK tr.130, em hãy cho biết hàm lượng cacbon và ứng
dụng của mỗi loại than? Công dụng chủ yếu của gỗ?
Gỗ là loại nhiên liệu được sử dụng từ thời cổ xưa. Để hạn chế lãng phí, hiện nay gỗ chủ yếu được
dùng làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu cho công nghiệp giấy.

Bổ sung hình ảnh ứng dụng của gỗ:


9 /15

Tích hợp mơn cơng nghệ lớp 7 (bài 29): Nạn cháy rừng còn làm cho tài nguyên
gỗ ngày càng cạn kiệt, khó khăn cho việc bảo vệ và khoanh nuôi rừng.
Hỏi: Theo thông tin SGK tr. 131, em hãy cho biết ứng dụng chủ yếu của nhiên
liệu lỏng?

Trả lời: Nhiên liệu lỏng được dùng chủ yếu cho các động cơ đốt trong, một
phần nhỏ dùng để đun nấu và thắp sáng.
Hỏi: Theo thông tin SGK tr. 131, em hãy cho biết đặc tính và ứng dụng của
nhiên liệu khí?
Yêu cầu học sinh xem hình:

Tích hợp mơn vật lí 9(bài 26 lí 8):
Tích hợp mơn vật lí 9(bài 26 lí 8):
Theo năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, tận dụng
tối đa nhiệt lượng tạo ra, tránh lãng phí.
Tích hợp giáo dục mơi trường và sức khỏe:
Quá trình đốt cháy nhiên liệu liên tục làm cho mơi trường nước, đất, khơng khí
ơ nhiễm nặng: bụi bám trên lá làm cho cây giảm khả năng quang hợp. Một phần
khói bụi, khí độc nhiễm vào thực phẩm, nước uống con người ăn uống phải cũng
bị ảnh hưởng đến sức khỏe.
Âm thanh do tiếng cháy nổ của nhiên liệu, gây ra tình trạng ơ nhiễm tiếng
ồn, ...
Bổ sung clip: Một sốvụ cháy nhiên liệu khủng khiếp trên Thế giới.

Tích hợp mơn sinh lớp 9 (bài 54): Con người và sinh vật rất cần khơng khí
trong lành để hơ hấp khỏe duy trì sự sống cơ thể.
Bổ sung clip: Ơ nhiễm khơng khí bởi phương tiện giao thơng


10 /15

Dân số tăng cao, nhiên liệu bị đốt cháy nhiều, khí quyển nóng lên nhanh, mơi
trường bị ơ nhiễm nặng, khí hậu biến đổi mạnh, ...
Vì thế, chúng ta cần biết cách sử dụng nhiên liệu như thế nào cho hiệu quả.
Hoạt động 3: III- CÁCH SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HIỆU QUẢ. (16 phút)

Mục tiêu các em sẽ đạt được: Các cách sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, an toàn,
hiệu quả. Sử dụng nhiên liệu thiếu hiệu quả là ngun nhân gây ơ nhiễm mơi
trường, hiệu ứng nhà kính, biến đổi khi hậu, ...
Đề ra được những biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên
tai ở cấp độ vi mô và vĩ mô.
Giáo viên yêu cầu nhóm 3 báo cáo: CÁCH SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU TIẾT
KIỆM, HIỆU QUẢ TRONG ĐỜI SỐNG SẢN XUẤT VÀ KỸ THUẬT.
Đại diện nhóm 3 trình bày: ...
Bổ sung: Thổi khơng khí hoặc oxi vào lị, xây ống khói cao:
Cháy nổ nhà máy ở Thiên Tân –Trung quốc; Vấn đề cháy nổ ở nước ta
Trộn đều nhiên liệu với khơng khí, chẻ củi nhỏ, đập nhỏ than khi đốt cháy.
Mùa đơng đốt than để sưởi ấm, đề phịng tai nạn bỏng và ngộ độc khí CO
Để tiết kiệm nhiên liệu, người ta sáng chế những thiết bị tiết kiệm điện, tiết kiệm
nhiệt: VD bếp Hoàng Cầm... Lưu ý : Bổ sung clip cách sử dụng bếp ga an toàn
Lồng ghép giáo dục biến dổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai:
Em có biết, nhiên liệu cháy khơng hồn tồn thải nhiều khói bụi vào mơi trường,
là ngun nhân gây mưa axit
Quá trình đốt cháy nhiên liệu làm cho lượng khí cacbonic tăng nhanh trong bầu
khí quyển gây ra “hiệu ứng nhà kính” làm tăng nhiệt độ khí quyển Trái Đất và
gây biến đổi khí hậu:
Nêu vấn đề: Trước tình hình đó, con người phải tìm ra nhiên liệu sạch.
Giáo viên yêu cầu nhóm 4 báo cáo: NGUỒN TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG
THIÊN NHIÊN VÀ NHIÊN LIỆU SẠCH.
Đại diện nhóm 4 trình bày: ...
Bổ sung hình ảnh:


11 /15

Hỏi:


Con người phải làm gì khi nguồn nhiên liệu không tái sinh đang dần cạn kiệt?

Tạo ra năng lượng điện, ...

Hỏi: Vì sao hiđro được xem là loại nhiên liệu sạch lý tưởng?
Hiđro khi cháy chỉ tạo ra nước, thân thiện với môi trường và tỏa ra nhiệt lượng
cao.
Hiđro là nguồn năng lượng vơ tận vì sản xuất được từ nước, từ năng lượng Mặt
trời, ... Hiđro còn thay xăng dầu sản xuất điện năng, thay xăng dầu cho các
phương tiện giao thông. Bổ sung clip: Xe chạy bằng nước.

Hỏi: Là học sinh lớp 9, các em có suy nghĩ và hành động gì:
* Về việc ứng phó biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai?
* Về “Vấn đề nhiên liệu” trên tồn cầu?
Bổ sung hình ảnh:
Tích hợp môn sinh học 6 (bài 13):

Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống:


12 /15

Mỗi người chúng ta cần phải sống có trách nhiệm với bản thân, với gia đình, với
cộng đồng và với môi trường sống .
Hoạt động 4: LUYỆN TẬP CỦNG CỐ (8 phút)
Trên đây là kế hoạch dạy bài: Nhiên liệu tơi đã thực hiện tích hợp liên mơn
trong chương trình hóa học 9
4. Kết quả sau khi áp dụng đề tài :
Kết quả học tập mơn Hóa học trước và sau khi thực hiện đề tài.


Trước khi
thực hiện
Sau khi
thực hiện

Tổng số
học sinh
134
134

Giỏi
SL
%
30
22,4

SL
35

%
26,1

Trung bình
SL
%
59
44,0

57


52

38,8

25

42,5

Khá

18,7

Yếu
SL
10

%
7,5

0

0

Có thể nói rằng, sau khi áp dụng dạy học tích hợp liên mơn với bài “ Nhiên liệu”
tôi thấy đã đem lại hiệu quả rõ rệt bài dạy đã giúp giáo viên bộ môn không chỉ
nắm chắc kiến thức bộ mơn mình dạy mà cịn khơng ngừng trau dồi kiến thức
các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các
vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Đối với việc tích hợp các mơn học: sinh học, vật lí, địa lí, cơng nghệ, tốn

học vào bài “Nhiên liệu” giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ tích cực, tư duy
sáng tạo, nắm chắc kiến thức và hiểu rõ các hiện tượng hóa học xảy ra trong
thực tế liên quan đến sự đốt nhiên liệu. Đây là nguyên nhân chính gây ra “hiệu
ứng nhà kính” trong khí quyển, tăng nhiệt độ khí quyển Trái đất, biến đổi khí
hậu, ơ nhiễm khơng khí, ảnh hưởng trực tiếp đến mơi trường sống. Từ đó các em
có ý thức giữ gìn bầu khơng khí trong lành ở tầm vi mơ và vĩ mơ.
Dạy học tích hợp liên mơn đã gắn kết kiến thức, kĩ năng , thái độ các môn
học với nhau và với thực tiễn đời sống xã hội, làm cho học sinh u thích mơn
học và thêm yêu cuộc sống. Học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết vấn
đề nhiên liệu trong thực tế, từ đó tự xây dựng ý thức và hành động cho chính
bản thân.
Học sinh đã biết trình bày ý tưởng của mình trong việc giải thích vấn đề, trả
lời được câu hỏi cô giáo nêu ra. Đặc biệt, các em đã biết tích hợp kiến thức của
các mơn học vào q trình học tập mơn Hóa học và làm bài kiểm tra, chất lượng


13 /15

môn học ngày càng được nâng cao, học sinh đã nhận thức được tầm quan trọng
của mơn học, tích cực học bài và chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp. Số học
sinh u thích mơn học tăng lên rõ rệt. Số lượng học sinh khá giỏi tăng lên, số
lượng học sinh yếu kém giảm đi
PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau một thời gian thực hiện đề tài tơi nhận thấy tích hợp liên mơn trong
dạy học Hóa học lớp 9 nói riêng và mơn Hóa học nói chung đã góp phần vào đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh phổ thông theo hướng
phát triển năng lực. Để đạt được hiệu quả cao nhất khi dạy học theo hướng tích
hợp liên mơn trong dạy học Hóa học địi hỏi người giáo viên phải có lịng nhiệt
tình, say mê với nghề . Bởi để có được bài giảng hay, những nội dung tích hợp
hấp dẫn, phù hợp với nội dung bài học thì giáo viên phải đầu tư thời gian, cơng

sức nghiên cứu tìm hiểu, sưu tầm tài liệu để thiết kế một bài giảng có chất
lượng.
Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những mặt ưu điểm và hạn chế nhất
định. Vì vậy, người giáo viên phải thường xuyên học hỏi, tích lũy kinh nghiệm,
rèn luyện các kĩ năng sư phạm, ngôn ngữ cần thiết, tích hợp linh hoạt kiến thức
liên mơn vào trong bài dạy. Điều quan trọng là người giáo viên phải biết tích
hợp kiến thức liên mơn một cách linh hoạt. Giáo viên phải căn cứ vào nội dung
bài học cụ thể, quỹ thời gian trên lớp và đối tượng học sinh để tránh lạm dụng
hình thức này.
Từ kết quả học tập của các em sau khi thực hiện đề tài, tơi nhận thấy việc
tích hợp liên mơn trong dạy học Hóa học là rất cần thiết. Cụ thể tơi đã thực hiện
đối với bộ mơn Hóa học trong năm học 2020 - 2021 và đạt kết quả rất khả quan.
Tôi sẽ thực hiện đề tài này vào những năm học tiếp theo cho toàn bộ các khối
lớp bởi việc tích hợp liên mơn giúp các em học sinh không chỉ giỏi một môn mà
cần biết kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một con người
phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện những sản phẩm này sẽ giúp
người giáo viên không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ
mơn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà tôi có được trong q trình giảng
dạy theo hướng tích hợp liên mơn. Tuy vậy, với tính tích cực và hiệu quả mà nó
mang lại thì tơi nghĩ rằng đề tài này có thể được áp dụng rộng rãi hơn, khơng chỉ
trong trường tơi đang trực tiếp giảng dạy mà cịn có thể áp dụng cho rất nhiều
trường học khác trong toàn huyện.


14 /15

Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một
trường trung học cơ sở, kinh nghiệm của bản thân cịn chưa nhiều, có những vấn
đề chưa được phân tích một cách đầy đủ. Tơi kính mong sự đóng góp ý kiến xây

dựng của các bạn bè đồng nghiệp để cho đề tài thêm vững chắc và thật sự có
hiệu quả trong thực tiễn.
Tơi trân trọng gửi lời cám ơn tới mọi ý kiến đóng góp cho đề tài thêm phong
phú và chất lượng!

MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục

Trang


15 /15

Phần I. Đặt vấn đề
I. Tên đề tài
II. Lý do chọn đề tài
III. Mục đích nghiên cứu
IV. Phạm vi và thời gian thực hiện
Phần II. Giải quyết vấn đề
I.Thực trạng vấn đề
II. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài
III.Các giải pháp cụ thể
1. Những điểm cần lưu ý khi tích hợp liên mơn trong dạy học hóa
học
2. Những yêu cầu đối với giáo viên và học sinh
3. Áp dụng cụ thể trong bài “ Nhiên liệu”
4. Kết quả sau khi áp dụng đề tài
Phần III. Kết luận và kiến nghị


1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
4
12
13



×