Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm xây dựng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập bộ môn vật lý lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.01 KB, 17 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ĐƠNG TRIỀU
TRỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MẠO KHÊ II

Sáng kiến kinh nghiệm
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP BỘ MÔN VẬT
LÝ LỚP 9

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ KIM THOA
1


TRỜNG : THCS MẠO KHÊ II
HUYỆN : ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH

Năm học 2007- 2008

I.MỞ ĐẦU
I.1- Lí do chọn đề tài:
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy ở THCS là lấy việc học của mỗi học sinh làm trung
tâm: ở đó người thầy đóng vai trị chủ đạo, học sinh đóng vai trị chủ động. Trên nền tảng
của việc phát huy các hoạt động tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong hoạt động
học và đề cao vai trị tự học của học sinh.
Q trình kết hợp, chọn lọc các phương pháp dạy học truyền thống một cách phù hợp và
sáng tạo đồng thời sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại; các trang thiết bị và đồ dùng
dạy học một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện hiện tại là một vấn đề quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng dạy học trong giai đoạn mới.

2



Chúng ta còn biết trong hệ thống các phương pháp dạy học ở trường học, phương pháp
đàm thoại dưới hình thức hỏi đáp hoặc đàm thoại gợi mở đã dẫn dắt học sinh tự mình tìm
hiểu, “ phát minh” lại các kiến thức sẽ học; phương pháp này có tác dụng rất tốt nếu bằng
những câu hỏi thích hợp, giáo viên đặt học sinh vào tình huống có vấn đề phải giải quyết
và hướng dẫn các em tìm tịi cách giải quyết vấn đề đó.
Như vậy, bên cạnh những trang thiết bị dạy học hiện đại, những công cụ trực quan, hệ
thống câu hỏi được chọn lọc một cách hợp lý sao cho phù hợp với tiết học là một vấn đề
không kém phần quan trọng trong việc phát huy tính tích cực chủ động của học sinh và
nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Ngoài ra, câu hỏi và hệ thống câu hỏi góp phần tính nhân văn trong hoạt động dạy học ở
trường phổ thơng, nó giúp cho quan hệ thầy trị, bạn bè thân kính hơn, khơng khí dạy và
học sinh động, hấp dẫn hơn.
Với những lý do trên, tơi xin được trình bày một số quan điểm, việc làm trong quá trình
xây dựng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong hoạt động
dạy - học.
Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS là ham học, ham chơi, dễ nhanh nhạy với cuộc sống,
tò mò ham hiểu biết, hiếu động nhưng cũng dễ chán nản, buông trôi, tự ti khi kết quả học
tập không suôn xẻ, không thành đạt.
Môn vật lý là môn khoa học thực nghiệm, nên giờ học cần nhiều dụng cụ để làm thí
nghiệm. Theo hướng đổimới phương pháp các trưòng đã được cung cấp đầy đủ trang thiết
bị phục vụ dạy – học cần thiết cho giờ học đạt kết quả cao.
Việc học tập của học sinh chưa tích cực, chủ động, gia đình các em cũng ít có điều kiện
để kèm cặp giúp đỡ.
Muốn học tập tốt bộ mơn này thì việc xây dựng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong hoạt động dạy – học là điều cần thiết.
Bản thân tơi chưa có nhiều kinh nghiệm và biện pháp trong việc giảng dạy bộ môn, nên ở
đây tôi chỉ đưa ra một vài ý kiến về vấn đề làm thế nào để phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh khi học bộ môn này.
3



I.2- Mục đích nghiên cứu:
Bằng các biện pháp sư phạm và phương pháp dạy học, trong các giờ lên lớp nhất là giờ
nghiên cứu bài mới thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở, sự dẫn dắt từ lý thuyết giúp các em
nhận thấy vấn đề đang tìm hiểu với cái đã có sẵn, hình thành cho các em những thói quen
tư duy từ những điều đã biết, phát hiện ra những cái chưa biết xung quanh các em.
Xâydựng cho học sinh cách học, cách vận dụng, cách nhận biết sự việc, hiện tượng. Từ đó
giúp các em u thích bộ môn này.

I.3- Thời gian - Địa điểm:
- Thời gian: Trong thời gian của năm học 2007- 2008.
- Địa điểm: Trường THCS Mạo Khê II.

I.4- Đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn:
Nhấn mạnh vai trị tích cực chủ động của người học, xem người học là chủ thể của q
trình học tập, trong đó chú trọng đến nhu cầu hứng thú và phát triển năng lực của học sinh.
Quan tâm đến hoạt động tích cực của học sinh. Hướng dẫn và hình thành thói quen cách
học tập phù hợp theo hướng tích cực và tự giác trong học tập. Giúp các em có cách nhìn
nhận, đánh giá, phân tích bài tập một cách đơn giản dễ hiểu dù là bài toán dưới dạng phức
tạp.

II. NỘI DUNG
II.1- Chương I: Tổng quan
1. Những yêu cầu đối với các câu hỏi của giáo viên.
2. Phương pháp hỏi của thầy giáo.
3. Các câu hỏi thường dùng và hệ thống câu hỏi.
4. Các hình thức nêu câu hỏi và hệ thống câu hỏi.
5. Những vấn đề cần chú ý khi lựa chọn hệ thống câu hỏi ở chương trình SGK mới.
6. Đối với câu trả lời của học sinh.
7. Hoạt động “ hỏi” của thầy và trò trong hoạt động dạy và học.

8. Phần cụ thể và minh hoạ.
4


II.2- Chương II : Nội dung vấn đề nghiên cứu.
II.2.1. Những yêu cầu đối với các câu hỏi của giáo viên:
a- Câu hỏi phải có tính hệ thống, nhằm nêu bật vấn đề phải giải quyết, gợi cho học sinh
cách suy nghĩ để giải quyết vấn đềđó.
b- Câu hỏi phải chính xác, ngắn gọn, rõ ràng, không mơ hồ hoặc quá chung chung.
c- Câu hỏi phải vừa với sức suy nghĩ và cố gắng của học sinh đồng thời tránh tránh những
câu hỏi quá vụn vặt làm mất thời gian và làm cho lớp học sa vào những chi tiết vụn vặt mà
khơng thấy được nội dung chính của bài học.
d- Giữa câu hỏi và lời khuyên cần kết hợp với nhau một cách hợp lý.

II.2.2. Phương pháp hỏi của thầy giáo :
- Bắt đầu bằng câu hỏi tổng quát hay một lời khuyên ; sau đó nên cần thiết đi dần từng
bước tới những câu hỏi chính xác và cụ thể hơn cho tới khi tìm thấy câu hỏi gợi ra được
cách trả lời trong óc học sinh. Nếu như phải giúp học sinh thực hiện các ý của họ thì cũng
bắt đầu bàng một câu hỏi tổng quát hay một lời khuyên ; sau đó nếu cần thiết đi tới một
câu hỏi đặc biệt hơn và cứ tiếp tục như vậy.
Những lời khun phải đơn giản, tự nhiên vì có thế học sinh mới dễ hiểu, dễ sử dụng,
chúng phải tổng quát nghĩa là không phải chỉ áp dụng được cho bài đang xét mà còn áp
dụng cho những bài thuộc đủ các loại sao cho chúng góp phần làm phát triển những khả
năng tư duy của học sinh chứ không phải chỉ một kỹ xảo riêng biệt nào đó.
- Những câu hỏi có thể thường xun được nhắc lại nhưng khơng giả tạo trong các trường
hợp khác nhau ; cuối cùng học sinh có thể thấm nhuần những câu hỏi đó và các câu hỏi
này góp phần vào việc phát triển thói quen tư duy trong học sinh.
- Cần thiết phải đi dần tới những lời khuyên mỗi lúc một chính xác hơn để học sinh có thể
tự làm được nhiều việc chừng nào hay chừng ấy.
* Chú ý : Trong dạy học đổi mới ngày nay " hoạt động hỏi "của thầy trên lớp có thể tiến

hành dưới các hình thức phong phú như :
+ Kết hợp giữa câu hỏi với hình ảnh trực quan ( mơ hình, mẫu vật ..., kết hợp kênh chữ
với kênh hình, kênh tiếng).
5


+ Kết hợp giữa kênh hình, kênh tiếng, kênh chữ tạo ra một qui trình của hoạt động hỏi
giúp cho việc học của học sinh hứng thú, sinh động.

II.2.3. Các câu hỏi thường dùng và hệ thống câu hỏi :
a- Đối với việc hình thành kiến thức mới ( tiết lý thuyết).
Ta thường dùng các dạng câu hỏi sau đây :
- Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản có liên quan tới bài mới (kiểm tra bài cũ).
- Câu hỏi giúp giáo viên đặt vấn đề vào bài mới.
- Câu hỏi phát hiện tìm tịi xây dựng kiến thức mới.
- Câu hỏi giúp học sinh tìm cách vận dụng kiến thức vào bài tập.
- Câu hỏi giúp học sinh phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề đó ( phát hiện
những kiến thức khác có liên quan đến bài sau).
- Câu hỏi giúp học sinh chốt lại kiến thức trọng tâm, củng cố đào sâu kiến thức bài học và
nhận dạng, phân biệt các khái niệm mới.
- Câu hỏi giúp học sinh khai thác, mở rộng kiến thức bài mới.
- Câu hỏi hướng dẫn gợi ý công việc ở nhà của học sinh và chuẩn bị cho bài sau.
- Câu hỏi khắc phục những sai lầm thường mắc của học sinh và ghi nhớ cách phục đó.
b- Đối với phần luyện tập ( tiết luyện tập) :
Thường dùng các dạng câu hỏi sau :
- Câu hỏi kiểm tra về kiến thức, kỹ năng, phương pháp cơ bản của phần luyện tập và chuẩn
bị trước cho phần luyện tập.
- Câu hỏi giúp học sinh định dạng phân loại nhóm bài tập, các dạng bài tập chính trong
phần luyện tập và định hình phương pháp giải chính cho các dạng bài tập.
- Câu hỏi định hướng (nêu hướng và cách giải ) một loại bài tập .

- Câu hỏi khai thác, mở rộng, phát triển hoặc khái quát hoá bài học.
- Câu hỏi tìm mối liên hệ giữa các bài tập trong một phần hoặc các bài tập trong nhiều
phần cần luyện tập.
- Câu hỏi tổng kết các tri thức phương pháp, kỹ năng chính của phần luyện tập.

6


- Câu hỏi đề ra sự chú ý, ghi nhớ đặc biệt vè một loại ( dạng bài tập ) điển hình hoặc khơng
điển hình ( khơng mẫu mực).
- Câu hỏi đề xuất tìm lời giải khác cho một số bài tập hoặc đề xuất bài tập mới.
*Hệ thống ( nhóm ) các câu hỏi thường dùng:
Từ các câu hỏi thường dùng nêu trên ta có thể thiết kế thành hệ thống các câu hỏi như
sau:
+ Với phần dạy kiến thức mới có các nhóm câu hỏi sau:
- Nhóm các câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ và nêu vấn đề vào bài mới.
- Nhóm các câu hỏi tìm tịi xây dựng các kiến thức mới.
- Nhóm câu hỏi vận dụng, củng cố, khắc sâu kiến thức.
- Nhóm câu hỏi khai thác phát triển kiến thức và chuẩn bị kiến thức cho bài sau.
+ Với phần luyện tập gồm :
- Nhóm câu hỏi chuẩn bị cho tiết luyện tập về kiến thức, kỹ năng, phương pháp.
- Nhóm câu hỏi giúp học sinh thực hiện các phương pháp giải các loại bài tập.
- Nhóm câu hỏi giúp học sinh khai thác phát triển bài học và phân loại bài học.
- Nhóm câu hỏi tổng kết kiến thức, phương pháp, kỹ năng của phần luyện tập và chuẩn bị
cho tiết học sau.
+ Chú ý: Cần tránh đưa ra câu hỏi mà học sinh trả lời được ngay hoặc khó có thể trả lời
được ( quá dễ hoặc quá khó). Thiết kế hệ thống câu hỏi và lời khuyên theo cấu trúc chặt
chẽ hoặc hệ thống câu hỏi chính phụ giúp học sinh trả lời được những vấn đề khó khăn
hơn. Khắc phục những câu hỏi kém, thiết kế những câu hỏi tốt trước khi hỏi học sinh.


II.2.4.Các hình thức nêu câu hỏi và hệ thống câu hỏi:
a- Dùng nguyên bản một câu văn hồn chỉnh ( câu hỏi) bằng cách nói hoặc viết sẵn vào
bảng hay vào phiếu.
b- Dùng đồ dùng trực quan ( tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, mơ hình, mẫu vật, băng hình, băng
tiếng,…) để nêu câu hỏi.
c- Dựa vào việc tìm lời giải hoặc kết quả một bài cụ thể nào đó nêu câu hỏi cho một bài
khác, một kiến thức khác.
7


d- Sử dụng hình vẽ có sẵn các dữ kiện, điều kiện để kiểm tra hoặc hỏi các kiến thức quan
trọng .
e- Đưa ra các hình thức câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm như tìm câu đúng, câu sai
trong các câu đã cho, điền vào ơ trống để có kết luận đúng, sai hoặc lựa chọn các kết quả
đúng trong nhiều kết quả cho trước,….
f- Hệ thống câu hỏi chính phụ; câu hỏi và lời khuyên gợi ý hướng dẫn giúp học sinh trả
lời dần tiến tới hoàn thiện lời giải một bài toán.
g- Cho trước câu trả lời hoặc kết quả, yêu cầu tìm các câu hỏi tương ứng. Giáo viên giúp
học sinh tự đặt câu hỏi và tự trả lời câu hỏi đó làm cho hoạt động tự học phong phú và bổ
ích.
h- Có thể đặt ra câu hỏi gián tiếp cho một vấn đề chính cần hỏi.
i- Tạo ra ( xây dựng) một hệ thống câu hỏi dưới nhiều hình thức phong phú và sinh động
như: hỏi kết hợp với các hình ảnh trực quan, hỏi khơng dùng lời mà dùng kí hiệu để hỏi,
dùng các hình ảnh để hỏi. Xây dựng một qui trình hỏi bằng cách phối hợp các kênh chữ,
kênh hình, kênh tiếng một cách hợp lý sao cho phù hợp với điều kiện hiện đại.
k- Xây dựng hệ thống câu hỏi theo hệ thống kiến thức cơ bản của bài học và các thể loại
bài tập của tiết luyện tập. Chú ý tới câu hỏi khắc sâu và củng cố kiến thức trọng tâm và thể
loại bài tập chính, cần có câu hỏi cho học sinh tìm tịi phương pháp giải và cách khai thác
bài tập.


II.2.5.Những vấn đề cần chú ý khi lựa chọn hệ thống câu hỏi ở chương
trình SGK mới:
- Những câu hỏi khó trong SGK, giáo viên nên sử dụng hợp lý câu hỏi phụ ( lời khuyên) để
hướng dẫn học sinh yếu tìm ra câu trả lời.
- Những bài tập phần áp dụng mà nhiều học sinh gặp khó khăn giáo viên có thể sử dụng
câu hỏi gợi ý giúp học sinh tìm được lời giải ( câu hỏi ngắn gọn và xúc tích).
- Có thể dùng các câu hỏi gây chú ý, hứng thú gợi động cơ cho học sinh trước vấn đề cần
tìm tịi.

8


- Giáo viên có thể đề ra câu hỏi (hệ thống câu hỏi) trước giờ luyện tập cho học sinh ( chuẩn
bị trước cho tiết luyện tập).
- Trong phần luyện tập, giáo viên có thể xây dựng hệ thống câu hỏi cho từng nhóm ( loại )
bài tập giúp học sinh tự giải được các bài tập cơ bản.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm tịi ( đối với những bài tập khó hơn).
- Chú ý nêu câu hỏi nhằm chốt lại các phương pháp giải các loại bài chính,ghi nhớ cho học
sinh những phương pháp hay và khắc phục sai lầm cho học sinh.
- Có thể đưa ra bài luyện tập dưới hình thức nhiều câu hỏi đa dạng phong phú .

II.2.6. Đối với câu trả lời của học sinh:
a- Phải yêu cầu chính xác rõ ràng, có ý thức, có lý lẽ. Đói với từng câu hỏi của mình, giáo
viên cần dự kiến câu trả lời của học sinh. Qua đó xem xét lại câu hỏi của mình và chuẩn bị
câu hỏi phụ cần thiết.
b- Khi tổ chức đàm thoại phải chú ý: không chỉ định một học sinh trả lời mà chỉ để cho cả
lớp trả lời bằng vài từ như: “ có”, “ khơng”, hoặc giáo viên nói khơng hết câu rồi dừng lại
để học sinh nói tiếp hai, ba từ cuối.
c- Cần điều khiển học sinh sử dụng SGK trên lớp ( khi nào xem sách, xem từ đâu đến
đâu,…). Tránh cho học sinh dùng SGK để trả lời những câu hỏi của giáo viên ( với những

câu có đáp án trong SGK).

II.2.7. Hoạt động “ hỏi” của thầy và trò trong hoạt động dạy và học.
a- Hoạt động “ hỏi” của giáo viên trong giờ dạy bài mới ( luyện tập) nên đa dạng và
phong phú như :
- Sử dụng câu văn ----> hệ thống câu hỏi ( nói hoặc viết sẵn)
- Dùng sơ đồ, hình vẽ, hình ảnh, mơ hình tổng quát để hỏi ( kênh hình).
- Dùng câu cầu khiến kết hợp với câu nghi vấn làm cho hệ thống câu hỏi được sinh động.
- Phối hợp giữa các kênh : hình, chữ, tiếng tạo ra một hoạt động hỏi phong phú, hấp dẫn và
bổ ích gây hứng thú say mê học tập.
b- Hoạt động tự hỏi – tự trả lời của học sinh.

9


- Học sinh tự mình đặt ra câu hỏi và tìm trả lời trong quá trình học bài và làm bài một cách
thường xuyên giúp cho việc tự học của học sinh có chiều sâu và phong phú hơn.
- Hoạt động " hỏi" của giáo viên và học sinh nên kết hợp với đàm thoại ----> đối thoại --->
độc thoại theo hướng sau : giáo viên đàm thoại với nhiều học sinh ---> đối thoại với số ít
học sinh ---> cá nhân học sinh tự đàm thoại.
d- Hình thành ( xây dựng) " qui trình hỏi" của giáo viên thơng qua hoạt động hỏi với các
hình thức hỏi phong phú.
* Phần cụ thể và minh hoạ :
Xây dựng một hệ thống câu hỏi phong phú, hấp dẫn, sinh động tạo thành một qui trình
của hoạt động hỏi của thầy và trị . Giáo viên có thể dùng hình ảnh trên màn hình đặt câu
hỏi cho học sinh trả lời. Học sinh ghi câu trả lời vào phiếu ( giấy trong). Giáo viên sử dụng
đèn chiếu cho cả lớp kiểm tra câu trả câu trả lời của các nhóm.Hoặc giáo viên có thể vẽ sơ
đồ ( hình vẽ) có ghi dấu ( ? ) để học sinh tìm câu trả lời cho mỗi ( ? ). Giáo viên chiếu câu
trả lời cho học sinh đối chiếu. Hoặc có thể cho học sinh xem một số hình ảnh trên màn
hình ( đèn chiếu, máy chiếu,...) Sau đó nêu câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ và trả lời. Hoặc có

thể vẽ hình vẽ sẵn chiếu lên màn hình và yêu cầu học sinh ghi lời thuyết minh cho hình vẽ
đó dưới một hình thức một bài tốn, một lời bình từ cảm nhận có được của học sinh.
Hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh có thể chia ra như
sau :
* Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản có liên quan đến bài mới.
Ví dụ : Dạy bài Tác dụng từ của dòng điện - Từ trường ( Vật lý 9) :
Hãy nêu các đặc điểm của nam châm ? Tại sao một kim nam châm đặt gần thanh nam
châm thì chúng lại tương tác với nhau?
* Câu hỏi giúp giáo viên đặt vấn đề vào bài mới:
Ví dụ: Để vào bài “ Dịng điện xoay chiều” giáo viên làm thí nghiệm như sau:
- Đưa ra cho học sinh xem một bộ pin hay ăcqui 3Vvà một nguồn điện 3V lấy từ lưới điện
trong phịng học. Lắp bóng đèn vào 2 nguồn điện trên, cả 2 đèn đều sáng, chứng tỏ cả 2
nguồn điện đều cho dòng điện
10


+ Mắc vôn kế 1 chiều vào 2 cực của pin, kim vôn kế quay.
+ Đặt câu hỏi: Mắc vôn kế 1 chiều vào nguồn điện lấy từ lưới điện trong phịng học, kim
vơn kế có quay khơng?
- Mắc vơn kế vào mạch, kim vôn kế không quay. Đổi chỗ 2 chốt cắm vào ổ lấy điện, kim
vôn kế vẫn không quay.
+ Đặt câu hỏi : Tại sao trường hợp thứ hai kim vơn kế khơng quay dù vẫn có dịng điện?
Hai dịng điện có giống nhau khơng? Dịng điện lấy từ mạng điện trong nhà có phải là
dịng điện một chiều khơng?
* Câu hỏi giúp học sinh tìm cách vận dụng kiến thức vào bài tập, thực tế:
Ví dụ 1:
- Tại sao trong mạch điện gia đình người ta lại mắc các thiết bị dùng điện theo cách mắc
song song?
- Tại sao ở cầu chì tổng, thì dây chì lại có tiết diện lớn hơn dây chì ở các cầu chì ở các cầu
chì mắc với các thiết bị điện?

Hoặc cho học sinh chọn câu đúng sai.
Học sinh phải vận dụng kiến thức đã học ở bài “ Đoạn mạch song song” trong SGK vật lý
lớp 9 để trả lời các câu hỏi này.
Ví dụ 2:
Chọn phát biểu đúng sai:

Đúng

Sai



+ Người ta dùng công tơ điện để đo công suất của dụng cụ điện.




+ Dịng điện có năng lượng vì nó có thể thực hiện cơng và cung cấp


nhiệt lượng.
+ Cùng một dịng điện, điện trở càng lớn thì nhiệt năng toả ra càng lớn.
11






+ Để sử dụng điện an toàn, cần chọn dây và cầu chì có tiết diện phù hợp.






+ Sử dụng đúng điện thế sẽ tiết kiệm điện năng đồng thời tăng tuổi thọ





của thiết bị.
* Câu hỏi giúp học sinh phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề :
- Khi đưa kim nam châm lại gần một thanh nam châm ta thấy chúng tương tác với nhau.
Khi đưa kim nam châm đến gần dây dẫn có dịng điện chạy qua thì kim nam châm quay
lệch đi, điều đó chứng tỏ gì?
( Bài 22: Tác dụng từ của dòng điện - Từ trường).
* Câu hỏi giúp học sinh chốt lại kiến thức trọng tâm, củng cố đào sâu kiến thức:
Ví dụ : ở các hình vẽ sau, mỗi hộp kín bên trong có chứa một thấu kính. Hãy cho biết hộp
nào chứa thấu kính hội tụ? Tại sao?

1

2

3

* Câu hỏi hướng dẫn, gợi ý công việc về nhà chuẩn bị bài sau:
Ví dụ: Để chuẩn bị “ Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng”, giáo viên hướng dẫn học sinh
làm thí nghiệm ở nhà để tìm hiểu hiện tượng khúc xạ ánh sáng như sau: Đặt một chiếc đũa

thẳng vào trong một cái bát. Đặt mắt nhìn dọc theo chiếc đũa từ đầu trên, ta khơng nhìn
thấy đầu dưới của đũa. Giữ nguyên vị trí đặt mắt, đổ nước vào bát, liệu có nhìn thấy đầu
dưới của đũa hay không?

12


Trên đây là hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh vào bài giảng,
đặc biệt là nâng cao chất lượng bộ môn vật lý lớp 9. Đó cũng chính là kinh nghiệm q báu
mà tôi đã đúc kết trong năm học 2007 – 2008.

II.3 – Chương III: Kết quả nghiên cứu.
II.3.1. Trong dạy học theo phương pháp tích cực việc lựa chọn hệ thống các câu hỏi cho
phù hợp với nội dung bài dạy là việc làm cần thiết. Nó giúp cho giờ học sinh động, hấp
dẫn, gây hứng thú học tập đồng thời nâng cao khả năng suy luận, rèn luyện, góp phần làm
giàu tính nhân văn trong dạy học ở trường THCS.
II.3.2. Hệ thống câu hỏi hợp lý kết hợp với các hình ảnh trực quan sinh động: Mơ hình,
tranh vẽ và hoạt động “hỏi” giúp giáo viên có điều kiện phát huy được tính tích cực của
học sinh, và dễ dàng thực hiện được việc tổ chức hoạt động cho học sinh dưới các hình
thức: cá nhân, nhóm nhỏ, lớp,…
II.3.3. Hệ thống câu hỏi đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên và học sinh tiếp cận với cách tìm tịi phát hiện vấn đề và giải quyết
vấn đề một cách tự nhiên; giúp việc khai thác lý thuyết và bài tập được thuận lợi và sâu sắc
hơn.
II.3.4. Câu hỏi kết hợp với lời khuyên một cách hợp lý có tác dụng tốt cho việc hướng
dẫn, gợi ý học sinh hoàn thành công việc trên lớp của học sinh và rèn được kỹ năng làm
bài tập.
II.3.5. Qui trình hỏi theo hướng đàm thoại - đối thoại - độc thoại có ý nghĩa thiết thực phát
huy tính tích cực, tự giác của học sinh trong học tập và chú trọng tới khả năng tự học của
học sinh. Học sinh tích cực, chủ động hứng thú, say mê học bộ môn.


Kết quả cụ thể:
*Kết quả khảo sát đầu năm:
9D2 : 65% khá giỏi.
9D3 : 25 % khá giỏi.
9D4 : 30 % khá giỏi.
9D5 : 48 % khá giỏi.
13


9D6 : 37 % khá giỏi.
9D7 : 30 % khá giỏi.
* Kết quả cuối năm học 2007- 2008:
9D2: 97,6% khá giỏi.
9D3: 40 %

khá giỏi.

9D4: 42%

khá giỏi.

9D5: 70 %

khá giỏi.

9D6: 60 %

khá giỏi.


9D7: 58 %

khá giỏi.

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Qua những việc làm trên đã có tác dụng thiết thực nâng cao chất lượng bộ mơn - góp
phần nâng cao chất lượng toàn diện trong giáo dục học sinh. Tuy nhiên việc áp dụng
phương pháp đó chưa tiến hành đồng loạt, ở các tiết học vẫn cịn có nhiều hạn chế và
khiếm khuyết. Kính mong sự quan tâm, góp ý trao đổi kinh nghiệm giữa các trường, các
huyện, các tỉnh để học tập kinh nghiệm, từ đó để học sinh tăng lên về mặt chất lượng hoà
chung vào nền giáo dục hiện đại.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Mạo Khê, ngày 08 tháng 5 năm 2008.

Nguyễn Thị Kim Thoa.

14


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa vật lý lớp 9.
2. Sách bài tập vật lý lớp 9.
3. Sách giáo viên lớp 9.
4. Sách học tốt vật lý lớp 9.
5. Phương pháp giải bài tập vật lý lớp 9.
6. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm vật lý 9.
7. Tổng hợp kiến thức vật lý THCS.
8. Sách nâng cao vật lý 9.

15



PHỤ LỤC
I.

Mở đầu……………………………………………………. 2.

II.

Nội dung …………………………………………………. 3.

III.

Kết luận và đề nghị ……………………………………… 9.

IV.

Tài liệu tham khảo ……………………………………… 10.

16


ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

Trường THCS Mạo Khê II.

Phịng giáo dục huyện Đơng Triều.

17




×