Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI HÓA HỌC LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.2 KB, 21 trang )

TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Tên đề tài:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI HÓA HỌC LỚP 12 THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học
sinh học được cái gì đến chỗ học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo
được điều đó, thì phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục, từ việc nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề.
Trước xu thế giáo dục trên, cần phải xây dựng hệ thống câu hỏi theo hướng phát triển
năng lực của học sinh, để đáp ứng việc ôn tập kiến thức và kiểm tra đánh giá học sinh. Vì
vậy, tôi đã chọn đề tài: “ Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh” để nghiên cứu.
2- TỔNG QUAN:
2.1/ Mục đích nghiên cứu:
- Soạn hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 liên quan đến các vấn đề trong cuộc sống,
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
- Cung cấp cho học sinh một số thông tin, kiến thức liên quan đến hóa học trong
cuộc sống.
- Tạo hứng thú học tập hơn cho học sinh khi giải các bài tập liên quan đến thực tế.
- Giúp phát triển năng lực học sinh khi làm và nghiên cứu các câu hỏi này.
2.2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Kiến thức hóa học vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Bài tập trắc nghiệm hóa học.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Chương trình hóa học lớp 12( SGK lớp 12- ban cơ bản).
2.3/ Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 1
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG


- Tham khảo các nguồn tài liệu: sách tham khảo, internet…
- Kinh nghiệm giảng dạy cá nhân và học hỏi ở đồng nghiệp.
3- NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
3.1/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
3.1.1. Năng lực chuyên biệt của môn hóa học trong nhà trường THPT:
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 2
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
3.1.2. Ý nghĩa và tác dụng của việc liên hệ thực tế khi giảng dạy hóa học:
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 3
Năng lực chuyên biệt Mô tả các năng lực
1. Năng lực sử dụng ngôn
ngữ hóa học
- Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học
- Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học
- Năng lực sử dụng danh pháp hóa học
2. Năng lực thực hành
hóa học
- Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an toàn.
- Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng
TN và rút ra kết luận.
- Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN
3. Năng lực tính toán - Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành
sau phản ứng.
- Tìm ra được mối quan hệ và thiết lập được mối quan
hệ giữa kiến thức hóa học với các phép toán học.
4. Năng lực giải quyết vấn
đề thông qua môn hóa
học
- Phân tích được tình huống trong học tập môn hóa
học; Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong

học tập môn hóa học
- Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên
quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học
- Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát
hiện.
- Đưa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất.
5. Năng lực vận dụng
kiến thức hoá học vào
cuộc sống
- Năng lực hệ thống hóa kiến thức.
- Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học
vận dụng vào cuộc sống thực tiễn
- Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử
dụng kiến thức hóa học để giải thích.
- Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề
thực tiễn
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
- Học sinh thấy hứng thú và dễ nhớ bài hơn, nếu trong quá trình dạy và học giáo viên có
định hướng liên hệ thực tế, giữa các kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn cuộc sống hằng
ngày.
3.2/ NỘI DUNG:
CHỦ ĐỀ 1: ESTE-LIPT
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 1, 2: Isoamyl axetat, còn gọi là dầu
chuối, là một chất lỏng không màu có mùi thơm của chuối chín. Dầu chuối được dùng làm
hương liệu cho thực phẩm. Dầu chuối được chiết xuất từ quả chuối, ngoài ra dầu chuối
cũng được tổng hợp bằng phản ứng este hóa:
Câu 1: Câu nào sau đây không đúng về este trên?
A. Dầu chuối được dùng làm hương liệu trong thực phẩm.
B. Isoamyl axetat còn có tên gọi là 3-metylbutylaxetat.
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 4

Hóa học trong đời sống Kiến thức hóa học Phát triển năng lực
1. Ứng dụng của một số
este như:
+ metyl salicylat được
dùng để xoa bóp.
+ isoamyl axetat có hương
chuối chín, còn gọi là dầu
chuối.
2. Lipit:
- Chất béo trong cơ thể
(mỡ) và thực vật (dầu ăn).
- Ứng dụng của chất béo
trong sản xuất xà phòng.
1. Este:
- Mùi thơm của este.
- Tính tan của este.
- Phản ứng điều chế este:
RCOOH + R

OH
2 4
O ,
o
H S t
  →
¬  
RCOOR

+ H
2

O
2. Lipit:
- Cấu tạo hóa học của lipit:
R
1
COO CH
2
CH
CH
2
R
2
COO
R
3
COO
- Trạng thái (rắn, lỏng), tính tan của lipit.
- Phản ứng cháy.
- Phản ứng xà phòng hóa:
(RCOO)
3
C
3
H
5
+NaOH

RCOONa+ C
3
H

5
(OH)
3
1. Năng lực sử dụng
ngôn ngữ hóa học.
2. Năng lực tính toán
hóa học.
3. Năng lực giải
quyết vấn đề.
4. Năng lực vận
dụng kiến thức hóa
học vào cuộc sống.
5. Năng lực xử lý
thông tin.
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
C. Isoamyl axetat có công thức phân tử C
7
H
14
O
2
.
D. Để pha loãng dầu chuối người ta có thể sử dụng nước.
Câu 2: Giả sử hiệu suất phản ứng este hóa trên là 60%. Muốn thực hiện phản ứng este hóa
để điều chế 200 g dầu chuối thì cần khối lượng axit axetic tối thiểu là:
A. 153,85g B. 55,38g C. 151,52 D. 120,46g
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 3, 4: Dầu của các loại cây lá xanh
quanh năm (wintergreen) được dùng để xoa bóp, làm dịu các cơn đau cơ. Thành phần hóa
học chính của loại dầu này là metyl salicylat, được điều chế theo sơ đồ sau:
Câu 3: Vậy X là chất nào sau đây?

A. Etanol B. Metanal C. Metanol D. Axit axetic
Câu 4: Khi chuyển từ axit salicylic thành metyl salicylat thì phần trăm khối lượng của oxi
thay đổi như thế nào?
A. Giảm 3,2% B. Tăng 3,6% C. Tăng 3,2% D. Không thay đổi
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 5, 6: Chất béo rất quan trọng trong cơ
thể người, chất béo là một nguồn thức ăn giàu năng lượng và hấp thu vận chuyển các
vitamin tan trong dầu mỡ, cũng như đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sống của
tế bào. Chất béo trong cơ thể nếu bị oxi hóa hoàn toàn thì thu được CO
2
, H
2
O và tạo ra
năng lượng.
Câu 5: Thành phần nguyên tố trong chất béo là:
A. C, H, N B. C, H C. C, H, O, N D. C, H, O
Câu 6: Điều nào sau đây đúng khi nói về chất béo?
A. Dạng rắn hoặc dạng lỏng dễ tan trong nước.
B. Để chuyển dầu thực vật thành bơ người ta hidro hóa (Ni, t
o
) ở áp suất cao.
C. Thành phần hóa học chủ yếu của dầu thực vật là chất béo no.
D. Chất béo là một loại lipit, có cấu tạo là một este đơn chức.
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 5
axit salicylic
Metyl salicylat
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 7, 8:Người ta có thể sản xuất xà phòng
bằng cách đun nóng chất béo với dd NaOH, sau khi đun nóng, để nguội hỗn hợp thu được
chất lỏng đồng nhất, sau đó người ta rót thêm dd bão hòa chứa chất X vào hỗn hợp, khuấy
đều, rồi giữ yên thì thấy có 1 lớp chất rắn màu trắng nổi lên, đó là xà phòng. Chất X đóng

vai trò làm tăng độ phân cực giúp tách xà phòng ra khỏi nước.
Câu 7: Chất X là:
A. C
2
H
5
OH B. HCl C. NaOH D. NaCl
Câu 8: Trong công nghiệp sản xuất xà phòng, ngoài xà phòng (muối natri cacboxylat)
người ta còn thu được sản phẩm hữu cơ nào sau đây:
A. Glixerol B. Etilenglicol C. Ancol etylic D. Axit oleic
CHỦ ĐỀ 2: CACBOHIDRAT
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 9, 10: Củ sắn hay còn gọi là khoai mì
được dùng làm thực phẩm khá phổ biến cho người và động vật. Khoai mì cung cấp một
lượng tinh bột khá lớn và dùng làm nhiều món ăn ngon. Tuy nhiên, nếu chế biến không
đúng cách có thể gây ngộ độc. Trong lá sắn và củ sắn (đặc biệt là loại sắn đắng) có hàm
lượng độc tố axit xianhidric (HCN) cao, là nguyên nhân gây ngộ độc. Ngâm, luộc, sơ chế
khô, ủ chua là những phương thức cho phép loại bỏ phần lớn độc tố HCN. Axit xianhidric
có thể bị phản ứng với hợp chất chứa nhóm andehit hoặc xeton.
Câu 9: Trong sắn lát khô, chứa rất nhiều tinh bột. Tinh bột là chất có công thức dạng:
A. C
6
H
12
O
6
B. C
12
H
22
O

11
C. (C
6
H
12
O
6
)
n
D. (C
6
H
10
O
5
)
n
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 6
Hóa học trong đời sống Kiến thức hóa học Phát triển năng lực
- Một số lưu ý khi sử
dụng khoai mì (tinh bột)
trong thực phẩm.
- Ứng dụng của xăng E5
(xăng sinh học).
- Hàm lượng đường
(glucozơ) trong cơ thể
người.
- Sự lên men rượu.
- Cấu tạo của các hợp chất cacbohidrat.
- Phản ứng thủy phân của đường:

C
12
H
22
O
11
+ H
2
O → glucozơ + fructozơ
- Phản ứng lên men rượu từ tinh bột:
(C
6
H
10
O
5
)
n
→ glucozơ → ancol etylic
1. Năng lực giải quyết
vấn đề.
2. Năng lực vận dụng
kiến thức hóa học vào
cuộc sống.
3. Năng lực xử lý
thông tin.
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Câu 10: Khi bị ngộ độc do ăn sắn, người ta thường sơ cứu bằng cách cho uống nước
đường, tác dụng giải độc của nước đường được giải thích là:
A. Đường chứa saccarozơ, tác dụng trực tiếp với HCN

B. Saccarozơ là thành phần chính trong nước đường. Khi đường vào cơ thể được
thủy phân thành glucozơ và fructozơ phản ứng với HCN
C. Uống nước đường làm kích thích bao tử, giúp nôn (ói) ra sắn có HCN
D. Uống nước đường giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể, đẩy mạnh quá trình trao đổi
chất, bài tiết HCN ra khỏi cơ thể.
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 11, 12: Xăng E5 là loại xăng sẽ khuyến
khích sử dụng ở Việt Nam. Xăng E5 còn được gọi là xăng sinh học E5, gồm 5% etanol
(loại nguyên chất có nồng độ % về thể tích > 99,5%) và 95% xăng thông thường (loại
xăng A92). Xăng sinh học đã được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới từ khá lâu. Mỹ là
quốc gia đầu tiên sử dụng, nhưng hiện nay Brazil là quốc gia dẫn đầu trong việc sản xuất
và tiêu thụ xăng sinh học. Xăng sinh học E5 hoàn toàn phù hợp với các động cơ đang sử
dụng ở Việt Nam, có chỉ số octan cao hơn, quá trình cháy diễn ra triệt để hơn nên giảm
thải khí nguy hại như CO và hidrocacbon , giá thành rẻ.
Câu 11: Etanol có thể được điều chế trực tiếp từ chất nào sau đây?
A. chất béo B. axit axetic C. xenlulozơ D. glucozơ
Câu 12: Trong công nghiệp sản xuất etanol từ tinh bột, phải qua các giai đoạn hóa học chủ
yếu nào?
A. Qua 1 giai đoạn: Trộn enzim amylaza vào tinh bột để thu được etanol
B. Qua 2 giai đoạn: Thủy phân tinh bột thành glucozơ, sau đó hidro hóa glucozơ với xúc
tác Niken.
C. Qua 2 giai đoạn: Thủy phân tinh bột thành glucozơ, sau đó lên men glucozơ thành
etanol và CO
2
.
D. Qua 3 giai đoạn: Thủy phân tinh bột thành saccarozơ, sau đó thủy phân saccarozơ thành
glucozơ, cuối cùng lên men glucozơ thành etanol và CO
2
.
CHỦ ĐỀ 3: AMIN - AMINO AXIT – PROTEIN
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 7

TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Câu 13: Biết rằng mùi tanh của cá (đặc biệt là cá mè) là do hỗn hợp một số amin (nhiều
nhất là trimetylamin) và một số chất khác gây nên. Vì vậy để khử mùi tanh của cá sau khi
mổ để nấu người ta dùng phương pháp nào sau đây hiệu quả nhất:
A. Rửa cá bằng nước chanh. B. Rửa cá bằng nước.
C. Rửa cá bằng nước muối. D. Rửa cá bằng rượu.
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 14, 15, 16: Bột ngọt (mì chính) là một
gia vị phổ biến của con người. Nhưng nếu dùng chất này với hàm lượng cao sẽ gây hại cho
nơron thần kinh, nên đã được khuyến cáo là không nên lạm dụng gia vị này. Thành phần
chính của bột ngọt là muối mononatri của axit glutamic.
Câu 14: Chất nào sau đây có trong bột ngọt (mì chính):
A. Axit glutamic B. Natri glutamat C. Alanin D. Glyxin
Câu 15: Công thức phân tử của axit glutamic là:
A. C
5
H
9
NO
4
B. C
2
H
7
NO
2
C. C
4
H
7
NO

4
D. C
3
H
7
NO
2
Câu 16: Nhận xét nào sau đây đúng:
A. Axit glutamic là một axit cacboxylic.
B. Sử dụng nhiều bột ngọt sẽ làm tăng cholesterol trong máu.
C. Khi hòa tan bột ngọt vào nước sẽ được dung dịch có môi trường bazơ.
D. Axit glutamic còn có tên gọi là axit 2-aminobutandioic.
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 8
Hóa học trong đời sống Kiến thức hóa học Phát triển năng lực
- Phương pháp rửa cá khi
nấu ăn.
- Thành phần của bột ngọt
(mì chính).
- Hàm lượng đạm trong
sữa.
- Sự biến tính protein: hiện
tượng đông tụ (trứng, rêu
cua, sữa…)
- Tính chất vật lí của amin.
- Tính chất hóa học của amin:
(CH
3
)
3
N + HCl → (CH

3
)
3
NHCl
- Công thức cấu tạo của amino axit
(axit glutamic, glyxin, alanin…)
- Thành phần hóa học của protein
- Tính đông tụ của protein.
1. Năng lực sử dụng
ngôn ngữ hóa học.
2. Năng lực tính toán
hóa học.
3. Năng lực giải quyết
vấn đề.
4. Năng lực vận dụng
kiến thức hóa học vào
cuộc sống.
5. Năng lực xử lý
thông tin.
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 17, 18: Sữa mẹ rất cần thiết cho sự phát
triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tuy nhiên nhiều khi nguồn sữa mẹ không có hoặc không đủ
thì sữa của con bò là nguồn protein quan trọng cho trẻ em. Sữa cũng là nguồn dinh dưỡng
cho người lớn. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, thành phần dinh dưỡng (g/100g)
của sữa mẹ và sữa bò như sau:
Nguồn sữa
Tổng các
chất (khô)
Chất béo Lactozơ Muối
Tổng các

chất có N
Sữa mẹ 11,7 3,5 6,5 0,2 1,5
Sữa bò 12,5 3,5 4,7 0,8 3,5
Câu 17: Nhận xét nào sau đây đúng:
A. Hàm lượng protein trong sữa của mẹ nhiều hơn trong sữa của bò.
B. Hàm lượng lipit trong sữa mẹ ít hơn của bò.
C. Hàm lượng đường trong sữa của mẹ và bò bằng nhau.
D. Trong 50 gam sữa mẹ, khối lượng các chất chứa N là 0,75gam.
Câu 18: Khi nhỏ nước chanh vào sữa thì có hiện tượng gì?
A. Có khí bay lên B. Xuất hiện màu tím C. Không có hiện tượng D. Đông tụ
CHỦ ĐỀ 4: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME
Câu 19: Thủy tinh hữu cơ hay plexiglas là loại chất dẻo, rất bền, cứng, trong suốt.
Plexiglas không bị vỡ vụn khi va chạm. Plexiglas có khối lượng riêng nhỏ hơn thủy tính
silicat, dễ pha màu và tạo dáng ở nhiệt độ cao. Với những tính chất ưu việt như vậy
plexiglas được làm kính máy bay, ô tô, kính xây dựng, trong y học dùng làm răng giả,
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 9
Hóa học trong đời sống Kiến thức hóa học Phát triển năng lực
- Ứng dụng thủy tinh hữu
cơ (plexiglas).
- Ứng dụng của các loại
cao su: cao su thiên nhiên,
cao su BuNa, cao su
BuNa-S, cao su BuNa-N.
- Cấu tạo của các polime
- Tính chất vật lí của polime
- Phản ứng điều chế polime:
+ Phản ứng trùng hợp
+ Phản ứng trùng ngưng
1. Năng lực sử dụng
ngôn ngữ hóa học

2. Năng lực tính toán
hóa học
3. Năng lực vận dụng
kiến thức hóa học vào
cuộc sống.
4. Năng lực xử lý
thông tin.
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
xương giả Thuỷ tinh hữu cơ (plexiglas) được điều chế bằng phản ứng trùng hợp monome
nào sau đây:
A. CH
2
=C(CH
3
)COOCH
3
. B. CH
2
=CHCOOCH
3
.
C. C
6
H
5
CH=CH
2
. D. CH
3
COOCH=CH

2
.
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 20, 21, 22, 23, 24: Cao su là một vật
liệu polime có tính đàn hồi, tức là có thể biến dạng khi chịu tác động của lực bên ngoài
nhưng trở lại hình dạng ban đầu khi không còn lực tác dụng. Có thể nói, ngành công
nghiệp xe hơi phát triển nhờ một đóng góp vô cùng quan trọng của việc phát minh ra cao
su. Nguồn cao su thiên nhiên khai thác từ cây cao su (có tên khoa học là Hevea
brasiliensis, có nguồn gốc từ Nam Mỹ). Tuy nhiên, cao su chỉ thực sự được ứng dụng một
cách rộng rãi và trở nên quan trọng khi Charles Goodyear phát minh ra kĩ thuật lưu hoá
cao su làm tăng đặc tính cơ lí của cao su. Lưu hoá cao su là dùng lưu huỳnh để khâu mạch
polime tạo thành mạch mạng không gian.
Trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất, với nhu cầu cao su tăng quá cao để phục vụ
cho việc sản xuất xe quân sự, Đức là quốc gia đầu tiên sản xuất được cao su tổng hợp.
Loại cao su tổng hợp đầu tiên có tên gọi là polibutadien (còn gọi là cao su buna) được tổng
hợp từ buta-1,3-dien, tuy nhiên loại cao su này chưa có độ bền cơ học và hoá học tốt. Cao
su tổng hợp được phát triển mạnh từ chiến tranh thế giới lần 2 với các loại như poliisopren
(được tổng hợp từ isopren), cao su buna-N, cao su buna-S…với nhiều tính năng ưu việt.
Các loại cao su tổng hợp ngày nay chủ yếu là đi từ nguyên liệu ban đầu là dầu mỏ.
Câu 20: Phản ứng tạo ra polibutadien từ buta-1,3-dien có tên gọi là:
A. phản ứng cộng hợp B. phản ứng thế
C. phản ứng trùng hợp D. phản ứng trùng ngưng
Câu 21: Polibutadien tạo ra có công thức dạng nào sau đây?
A. -(CH
2
-CH=CH-CH
2
)-
n
B. -(CH
2

-CH-CH-CH
2
)-
n
C. -[CH
2
-C(CH
3
)=CH-CH
2
]-
n
D. -(CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH
2
)-
n
Câu 22: Các loại cao su có tên gọi như: cao su buna, cao su isopren, cao su buna-N, cao
su buna-S không có đặc điểm nào sau đây?
A. đều là cao su tổng hợp
B. đều có tính đàn hồi
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 10
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
C. đều được khai thác từ cây cao su
D. đều có thể sản xuất từ nguyên liệu ban đầu là dầu mỏ.

Câu 23: Chọn câu sai trong các câu sau:
A. Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis
B. Goodyear là nhà khoa học phát minh ra kĩ thuật lưu hoá cao su làm tăng các tính chất
cơ lí của cao su
C. polibutadien là loại cao su tổng hợp được sản xuất đầu tiên
D. Kĩ thuật lưu hoá cao su làm cho cao su có tính đàn hồi mạnh mẽ, bằng cách trộn
cao su với axit sunfuric.
Câu 24: Từ 224 m
3
(đkc) buta-1,3-dien có thể điều chế được bao nhiêu Kg cao su buna
(biết hiệu suất phản ứng 80%, cao su buna chỉ chứa 90% polibutadien, còn lại là các chất
khác)?
A. 540 kg B. 432kg C. 480kg D. 600kg
CHỦ ĐỀ 5: ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 25, 26, 27: Cho hình vẽ minh họa phản
ứng điện phân nước. Trong phòng thí nghiệm, phản ứng này được dùng để điều chế lượng
nhỏ khí hidro và oxy. Trong trạm vũ trụ quốc tế, phản ứng điện phân nước chính là nguồn
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 11
Hóa học trong đời sống Kiến thức hóa học Phát triển năng lực
- Ứng dụng phản ứng điều
chế khí oxi bằng phương
pháp điện phân trong trạm
vũ trụ.
- Phương pháp mạ kim
loại.
- Hiện tượng ăn mòn kim
loại trong ðời sống.
- Vai trò của hợp kim
trong cuộc sống.
- Nguyên tắc điều chế kim loại: Khử

ion kim loại thành nguyên tử.
M
n+
+ ne → M
- Phương pháp điện phân nước.
2H
2
O
→
ñieänphaân
2H
2
+ O
2
- Phương pháp điện phân dung dịch
trong điều chế kim loại
2CuSO
4
+2H
2
O
→
ñpdd
2 Cu + O
2
+ 2H
2
SO
4
- Công thức Faraday: m =

nF
AIt
1. Năng lực sử dụng
ngôn ngữ hóa học
2. Năng lực tính toán
hóa học
3. Năng lực giải quyết
vấn đề.
4. Năng lực vận dụng
kiến thức hóa học vào
cuộc sống.
5. Năng lực quan sát
6. Năng lực xử lý
thông tin.
Điện cực 2
Điện cực 1
Nguồn điện
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
cung cấp oxy cho các phi hành gia với nguồn nước được vận chuyển từ Trái Đất, từ máy
hút ẩm (hơi nước trong hơi thở ra) và từ nguồn tái chế từ nước tiểu của phi hành đoàn.
Nước là 1 chất điện li rất kém, nên không dẫn điện, để làm tăng khả năng dẫn điện nhưng
không làm thay đổi phản ứng người ta thường thêm vào nước các axit, bazơ hoặc muối
thích hợp.
Câu 25: Trường hợp nào sau đây không có phản ứng:
2H
2
O
→
ñieänphaân
2H

2
+ O
2
A. điện phân dung dịch NaNO
3
B. điện phân dung dịch H
2
SO
4
C. điện phân dung dịch NaOH D. điện phân dung dịch NaCl
Câu 26: Khi nước bị điện phân như trong hình vẽ trên, thì:
A. O
2
sinh ra ở cực âm
B. H
2
sinh ra ở cực dương
C. ở cả cực âm và cực dương đều sinh ra cả H
2
và O
2

D. O
2
sinh ra ở cực dương
Câu 27: Cho các câu sau:
(1) Nguồn điện được dùng là nguồn điện xoay chiều
(2) Điện cực 1 là cực dương gọi là anot
(3) Điện cực 2 là cực âm gọi là catot
(4) Tại điện cực 1, xảy ra quá trình khử H

2
O. Số câu đúng là:
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 28, 29: Để làm huân, huy chương
người ta thường đúc chúng bằng sắt sau đó phủ lên một lớp mạ bằng kim loại như đồng,
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 12
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
bạc, vàng. Để lớp mạ bạc bám chắc, mịn, bóng người ta sử dụng phương pháp xianua tức
là điện phân dung dịch phức xianua của bạc. Các quá trình diễn ra ở 2 điện cực như sau:
Catot: Ag(CN)
2

+1e → Ag + 2CN

Anot: 2H
2
O → 4H
+
+ O
2
+ 4e
Câu 28: Chọn câu sai trong các câu sau:
A. Ở catot, xảy ra quá trình khử B. Ag được tạo ra ở điện cực âm
C. Huy chương để mạ treo ở anot D. Ở anot, tạo ra khí Oxi.
Câu 29: Nếu điện phân với thời gian 2h, cường độ dòng điện 19,3A thì số mol ion CN


tạo ra là bao nhiêu?
A. 1,44 B. 0,72 C. 2,88 D. 5,76
CHỦ ĐỀ 6: KIM LOẠI IA, IIA, NHÔM

Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 30, 31: Trong nước biển magie là kim
loại có hàm lượng lớn thứ hai sau natri. Mỗi kilogam nước biển chứa khoảng 1,3 gam
magie dưới dạng các ion Mg
2+
. Ở nhiều nước trên thế giới, magie được khai thác từ nước
biển. Quá trình sản xuất magie từ nước biển gồm các công đoạn như sau:
Sử dụng một máy hút mạnh, hút nước biển qua lớp lọc cho chảy vào thùng chứa lớn. Đổ
vôi sống vào thùng chứa để các muối magie trong nước biển kết tủa thành bột nhạo magie
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 13
Hóa học trong đời sống Kiến thức hóa học Phát triển năng lực
- Vấn đề nước cứng của
nước sinh hoạt.
- Ứng dụng của nhôm và
hợp kim.
- Qui trình sản xuất magie
từ nước biển.
- Qui trình sản xuất nhôm
từ quặng boxit.
- Các thí nghiệm liên quan
đến hợp chất của nhôm
trong phòng thí nghiệm.
- Khái niệm nước cứng.
- Phương pháp làm mềm nước cứng.
- Tính chất hóa học của Al và các hợp
chất của nhôm:
Al
2
O
3
+ 6HCl


2AlCl
3
+ 3H
2
O
2 3 2 2
Al O +2NaOH 2NaAlO +H O

Al(OH)
3
+ 3HCl

AlCl
3
+ 3H
2
O
Al(OH)
3
+ NaOH

NaAlO
2
+ 2H
2
O
NaAlO
2
+CO

2
+2H
2
O

Al(OH)
3
+NaHCO
3
NaAlO
2
+ HCl + H
2
O

Al(OH)
3
+ NaCl
- Phương pháp sản xuất nhôm từ
quặng boxit:
2Al
2
O
3

→
dpnc
4Al + 3O
2
1. Năng lực sử dụng

ngôn ngữ hóa học
2. Năng lực tính toán
hóa học
3. Năng lực giải quyết
vấn đề.
4. Năng lực vận dụng
kiến thức hóa học vào
cuộc sống.
5. Năng lực quan sát
6. Năng lực xử lý
thông tin.
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
hidroxit. Để yên một thời gian cho magie hidroxit lắng xuống đáy thùng. Lọc và sấy khô
magie hidroxit thành bột trắng, sau đó cho phản ứng với axit clohidric. Khi cho bay hơi
thu được magie clorua. Cuối cùng, điện phân nóng chảy magie clorua thu được magie.
Câu 30: Có tất cả bao nhiêu phản ứng hóa học cơ bản xảy ra trong quá trình sản xuất
magie từ nước biển:
A. 4 B. 2 C. 3 D. 5
Câu 31: Phát biểu nào sau đây đúng về quá trình điện phân nóng chảy magie clorua:
A. khí clo tạo thành ở cực âm B. ion Mg
2+
bị khử ở cực dương
C. Magie sinh ra ở catot D. ion Mg
2+
là chất khử
NƯỚC CỨNG
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 32 đến 35: Kết quả phân tích về độ
cứng trong nước của nhóm sinh viên trường đại học sư phạm Quảng Bình như sau:
- Phạm vi nghiên cứu là một số giếng (G) nước sinh hoạt ở tổ dân phố 15, phường Bắc Lý,
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

- Kết quả nghiên cứu:
Bảng 1: nồng độ M
2+
trong nước và độ cứng của nước trong các giếng nghiên cứu
Giếng
Nồng độ M
2+
(mol/lít)
Độ cứng
(mgCaCO
3
/lít)
G1 3,48.10
-3
348,00
G2 1,19.10
-3
119,00
G3 1,94.10
-3
193,50
G4 2,51.10
-3
250,50
G5 2,40.10
-3
239,50
Bảng 2: Phân loại độ cứng theo TCVN 5502 [7,8]
Mức
Độ cứng

(mgCaCO
3
/lít)
Kết luận
I 0-50 Nước mềm
II 50-150 Nước hơi cứng
III 150-300 Nước cứng
IV >300 Nước rất cứng
(Tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình – Số 4/2014)
Câu 32: Ion M
2+
trong bảng 1 là ion nào?
A. Ca
2+
, Ba
2+
B. Ca
2+
, Mg
2+
C. Ca
2+
, Fe
2+
D. Fe
2+
, Mg
2+
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 14
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG

Câu 33: Nước cứng không gây ra tác hại nào dưới đây?
A. Gây ngộ độc nước uống.
B. Làm mất tính tẩy rửa của xà phòng, làm hư hại quần áo.
C. Làm hỏng các dung dịch pha chế, làm thực phẩm lâu chín và giảm mùi vị thực phẩm.
D. Gây hao tốn nhiên liệu và không an toàn cho các nồi hơi, làm tắc các đường ống dẫn
nước.
Câu 34: Từ việc phân tích các số liệu trên, phát biểu nào sau đây sai:
A. Giếng 1 nước rất cứng – vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
B. Giếng 2 nước mềm
C. Giếng 4, 5 nước cứng – trong tình trạng báo động
D. Cả bốn giếng đều là nước cứng.
Câu 35: Khi nước giếng có tính cứng, người ta có thể sử dụng hóa chất nào sau đây để
làm mềm nước:
A. Na
2
CO
3
và HCl B. Na
2
CO
3
và Na
3
PO
4

C. Na
2
CO
3

và NaCl

D. NaCl và Ca(OH)
2
THẠCH CAO
Sử dụng thông tin để trả lời cho các câu hỏi 36, 37: Thời gian gần đây trên các phương
tiện truyền thông thường nhắc đến “đậu hủ thạch cao”. Đậu hủ, tàu hủ (tàu phớ) đều được
làm từ đậu nành, trong đó giai đoạn quan trọng là đóng rắn thành bánh. Với quy trình sản
xuất truyền thống, để có kết tủa, người ta thường dùng nước chua làm từ nước đậu phụ của
mẻ trước. Ngày nay, người ta còn dùng thạch cao để làm rắn nhanh, dễ keo đặc, và còn
làm tăng lượng đậu hủ.
Thực tế thạch cao được phép sử dụng như là một phụ gia trong thực phẩm, tuy nhiên là
loại thạch cao gần như tinh khiết, để sản xuất loại thạch cao này thường qua rất nhiều công
đoạn nên giá thành cao, hơn nữa thạch cao không tan bám vào thành ruột và về lâu dài sẽ
ảnh hưởng đến thận nên cũng không thể lạm dụng.
Thạch cao công nghiệp thường được khai thác từ thiên nhiên có giá thành rất rẻ chủ
yếu được sử dụng trong xây dựng, loại này thường lẫn các tạp chất nguy hiểm cho con
người như đồng, chì, cadimi Thậm chí loại thạch cao được bán ở các tiệm thuốc Bắc
cũng được xem là chưa đủ tinh khiết, chưa loại bỏ hết các ion kim loại nặng.
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 15
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Để phân biệt “đậu hủ chứa nhiều thạch cao” với “đậu hủ thông thường” người ta
thường dựa vao trực quan: “đậu hủ chứa thạch cao” thường rất cứng, nặng tay hơn so với
đậu sản xuất bằng phương pháp truyền thống.
Câu 36: Thạch cao có thành phần chính là hợp chất nào sau đây?
A. CaSO
4
B. CaCO
3
C. CaCl

2
D. MgSO
4
Câu 37: Cho các câu sau:
(1) Thạch cao là loại phụ gia được sử dụng trong thực phẩm với hàm lượng nhất định.
(2) Khi cho thạch cao vào quá trình làm đậu hủ thì sẽ làm rắn nhanh, dễ keo đặc, và tăng
lượng đậu hủ.
(3) Thạch cao công nghiệp thường chứa nhiều chất nguy hại cho con người nên không
được sử dụng trong thực phẩm
(4) Có thể nhận biết “đậu hủ chứa thạch cao” bằng trực quan là “đậu hủ chứa thạch cao”
thường cứng, nặng tay hơn so với đậu sản xuất bằng phương pháp truyền thống.
Số câu đúng là:
A. 1 B. 2 C.3 D. 4
NHÔM
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 38, 39: Nhôm là nguyên tố phổ biến
thứ 3 ( sau oxi và silic) và là kim loại phổ biến nhất trong vỏ trái đất (chiếm 8,3% khối
lượng rắn của vỏ trái đất. Trong tự nhiên nhôm không tìm thấy ở dạng nguyên chất, mà
chủ yếu tồn tại ở dạng hợp chất trong hơn 270 khoáng vật khác nhau như quặng boxit,
quặng criolit.
Nhôm có nhiều đặc tính quí giá như: nhẹ, bền, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, dễ kéo sợi, dát
mỏng… Vì vậy, trong thực tế đời sống và khoa học kĩ thuật, từ các vật dụng nấu ăn, dây
dẫn điện, xe đạp, ô tô chạy trên đường… đến máy bay, tàu vũ trụ bay trên không gian bao
la, ta đều thấy sự có mặt của nhôm hoặc cơ bản được cấu tạo từ các hợp kim của nhôm.
Câu 38: Hợp kim của nhôm là:
A. Thép B. Inoc C. Boxit D. Đuyra
Câu 39: Kim loại Al có tính khử mạnh, nhưng những đồ dùng trong sinh hoạt hằng ngày
vẫn được làm bằng nhôm là do:
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 16
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
A. Al bị thụ động hoá.

B. Al không tác dụng với O
2
trong không khí.
C. Có lớp Al(OH)
3
không tan trong nước bảo vệ.
D. Trên bề mặt của các vật này có lớp màng oxit nhôm bảo vệ.
SẢN XUẤT NHÔM
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 40 đến 46: Nhôm là một trong những
kim loại quan trọng nhất của nền công nghiệp hiện đại. Về qui mô sản xuất và tiêu thụ,
nhôm đứng thứ 2 sau sắt. Nhôm được sản xuất với qui mô công nghiệp vào cuối thế kỉ 19.
Trước đó, người ta điều chế nhôm bằng cách dùng kim loại kiềm khử muối nhôm clorua ở
trạng thái nóng chảy. Bởi vậy, giá thành của nhôm cao đến nổi nhôm chỉ được dùng làm
đồ trang sức. Đến năm thứ 80 của thế kỉ 19, nhôm mới được sản xuất từ hỗn hợp quặng
boxit và quặng criolit với qui mô công nghiệp bằng phương pháp điện phân.
Hình: Sơ đồ điện phân nhôm oxit
Câu 40: Thành phần hóa học chính của quặng boxit là:
A. Al
2
O
3
.2H
2
O B. Al
2
O
3
và 3NaF.AlF
3
C. Al(OH)

3
và Fe
3
O
4
D. Al
2
O
3
.2SiO
2
.2H
2
O
Câu 41: Thành phần hóa học chính của quặng criolit là:
A. Al
2
O
3
.2H
2
O B. Al
2
O
3
và 3NaF.AlF
3
C. Na
3
AlF

6
D. Al
2
O
3
.2SiO
2
.2H
2
O
Câu 42: Vai trò của criolit trong sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân là:
(1) Tạo hỗn hợp có nhiệt độ nóng chảy thấp
(2) Làm tăng độ dẫn điện
(3) Tạo xỉ, ngăn nhôm nóng chảy bị oxi hóa trong không khí
(4) Làm cho Al
2
O
3
điện li tốt hơn
A. 1, 2, 4 B. 1, 3 C. 2, 3, 4 D. 1, 2, 3
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 17
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Câu 43: Trong quặng boxit thường có lẫn tạp chất Fe
2
O
3
, SiO
2
. Để loại bỏ những hợp chất
này ra khỏi quặng boxit, người ta có thể sử dụng hóa chất nào sau đây:

A. dung dịch NaOH B. dung dịch HCl C. dung dịch HNO
3
D. dung dịch NaCl
Câu 44: Quá trình sản xuất nhôm trong công nghiệp khí thoát ra là:
A. O
2
B. CO
2
, CO C. O
2
, F
2
D. O
2
, CO, CO
2
Câu 45: Quá trình sản xuất nhôm từ quặng boxit bằng phương pháp điện phân nóng chảy,
được tóm tắt bởi sơ đồ phản ứng sau đây:
Quặng boxit
NaOH
+
→
X
2 2
+ CO + H O
→
Y
o
t
→

Z
→
Al. X, Y, Z lần lượt là:
A. Al(OH)
3
, NaAlO
2
, Al
2
O
3
B. NaAlO
2
, Al(OH)
3
, Al
2
O
3
C. NaHCO
3
, Al(OH)
3
, Al
2
O
3
D. AlCl
3
, Al(OH)

3
, Al
2
O
3
Câu 46: Vùng Bảo Lộc (tỉnh Lâm Đông) của nước ta có trữ lượng quặng boxit rất lớn
(khoảng 378 triệu tấn) với hàm lượng Al
2
O
3
khoảng 40%. Bạn hãy dự tính xem để sản
xuất 1 tấn Al thì cần khoảng bao nhiêu tấn quặng boxit lấy ở Bảo Lộc (giả sự hiệu suất
toàn bộ các quá trình là 70%).
A. 6,75 tấn B. 2,70 tấn C. 3,30 tấn D. 4,85 tấn
THÍ NGHIỆM
Sử dụng thông tin sau để trả lời cho các câu hỏi 47, 48: Cho dung dịch X, Y, Z có thể
chứa các chất sau: AlCl
3
, Al(NO
3
)
3
, NaAlO
2
. Trích mẫu thử và tiến hành các thí nghiệm
như hình vẽ sau:
Hiện tượng các thí nghiệm được mô tả như bảng sau:
Thí nghiệm Hiện tượng
Thí nghiệm 1 Xuất hiện kết tủa trắng.
Thí nghiệm 2 Xuất hiện kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan dung dịch trở nên trong suốt.

Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 18
dd NH
3
dd NaOH
dd HCl
dd H
2
SO
4
dd X
dd Y
dd Z
dd Y
Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2
Thí nghiệm 3 Thí nghiệm 4
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Thí nghiệm 3 Xuất hiện kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan dung dịch trở nên trong suốt.
Thí nghiệm 4 Xuất hiện kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan dung dịch trở nên trong suốt.
Câu 47: Chọn câu sai trong các câu sau:
A. dd X chứa: Al(NO
3
)
3
B. dd Y chứa: AlCl
3
C. dd Z chứa: NaAlO
2
D. dd Y chứa: AlCl
3
và NaAlO

2
Câu 48: Dẫn khí CO
2
từ từ vào dung dịch Z cho đến dư. Hiện tượng thí nghiệm quan sát
được là:
A. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan. B. chỉ có kết tủa keo trắng.
C. có kết tủa keo trắng và có khí bay lên. D. không có kết tủa, có khí bay lên.
4- HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi áp dụng đề tài “ Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh” vào việc dạy và học, tôi thấy đã đạt được một số kết quả
khả quan như sau:
- Học sinh hứng thú hơn trong việc học và kiểm tra.
- Chất lượng bài giảng được nâng lên rõ rệt: học sinh dễ tiếp thu và nhớ kiến thức lâu hơn.
- Giúp học sinh phát triển năng lực: sử dụng ngôn ngữ, xử lí thông tin, tính toán, giải quyết
vấn đề, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống…
- Xây dựng được hệ thống câu hỏi để đưa vào ngân hàng đề thi, đề kiểm tra, làm tư liệu
tham khảo.
* Sau đây là kết quả giảng dạy của tôi trước và sau khi thực hiện sáng kiến kinh
nghiệm này :
+ Lớp 12A
1
(Sĩ số : 41 học sinh)
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 19
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Lớp 12A
3
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Học kì I 5 13 15 8 0
Học kì II 7 15 16 0 0
+ Lớp 12A

2
(Sĩ số : 41 học sinh)
5- BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu đề tài, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sau đây:
- Khi dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, giáo viên cần phải có
phương pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
- Cần phát huy tối đa khả năng sử dụng internet trong việc tìm kiếm thông tin để soạn
câu hỏi dạng này.
6- KẾT LUẬN:
Trên đây là nội dung của đề tài: “ Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh”. Trong quá trình làm đề tài này, tôi cũng đã
cố gắng dạy học theo xu hướng mới là định hướng phát triển năng lực của học sinh. Qua
đó, đem lại sự hứng thú và chất lượng trong việc dạy học hóa học.
Với kinh nghiệm còn ít, và trong khuôn khổ ngắn gọn của đề tài thì chắc chắn phần
trình bày của tôi sẽ còn tồn tại nhiều hạn chế, rất mong ý kiến đóng góp, nhận xét của quý
thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh và sát thực hơn khi vận dụng.
Long Khánh, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Người viết SKKN
Hà Xuân Phong
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 20
Lớp 12A
4
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Học kì I 3 15 17 6 0
Học kì II 4 18 19 0 0
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 21
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ GV: HÀ XUÂN PHONG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Sách giáo khoa Hóa học 10, 11, 12

2/ Sách giáo viên Hóa học 12
3/ Tài liệu internet.
4/ Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực học sinh”
5/ Một số sách tham khảo như:
- Hợp chất đại phân tử – GS.TS Nguyễn Kim Phi Phụng
- Hóa học với thực tiễn đời sống – PGS.TS Nguyễn Xuân Trường
- Hóa vô cơ – Hoàng Nhâm
- Tinh dầu – Lê Ngọc Thạch
Đề tài: Xây dựng hệ thống câu hỏi hóa học lớp 12 theo hướng phát triển năng lực của học sinh Trang 22

×