Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm những biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường thcs mạo khê 2 đông triều, quảng ninh trong giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.06 KB, 27 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người từ khi xuất hiện và tiến hoá trở thành xã hội loài người trải qua biết bao
thay đổi. Từ cuộc sống bầy đàn đến các thời kỳ đồ đá, đồ đồng, đồ sắt cho đến khi con
người phát hiện ra năng lượng gió và nước diễn ra với bao kỳ tích. Nhưng đến thế kỷ
XV - XVI và đầu thế kỷ XVII nhân loại đã ghi nhận những thành tựu to lớn của
những con người tài năng và thiên tài. Đó là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật - giai
đoạn rạng rỡ thời Phục Hưng sau những đêm dài trung cổ. Tên tuổi của các nhà bác
học lừng danh sáng mãi trong lịch sử lồi người như: Lêơnađvinxi, Pecma, Cơpecnic,
Galilê, Niutơn... đến cuối thế kỷ XVIII nhiều tài năng mới lại xuất hiện và được ghi
nhận như: Anhxtanh, PeriQuiri, Eđixơn, Menđen,.... cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật này có sự đóng góp rất tích cực và hiệu quả với tốc độ rất lớn của những người
có tài. Họ đã trở thành động lực tiên phong thúc đẩy tốc độ phát triển của xã hội.
Chính vì vậy, bất kỳ quốc gia nào muốn có nền cơng nghiệp tiến bộ, muốn đất nước
phồn vinh thì phải xác định cho mình chiến lược "Nhân tài".
Lịch sử nước ta, ở mọi thời kỳ phát triển đất nước đều xuất hiện người tài giỏi mà
không riêng chỉ ở dân tộc hay địa điểm nào. Trang sử vẻ vang của dân tộc còn ghi dấu
ấn của người tài đất Việt như: Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung, Nguyễn
Trãi, Hồ Chí Minh,... Đặc biệt ở những thập niên gần đây, cũng như nhiều Quốc gia
trên thế giới, Việt Nam đã nhìn nhận và đánh giá đúng vai trị của "Nhân tài". Đó
chính là nguồn nhân lực quý báu của đất nước, động lực phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia. Điều này đã được ghi trong Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ VII: “Dân trí, nhân lực, nhân tài là ba mục tiêu phát triển chiến lược giáo dục”
hay: “Con người là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội”. Từ những
năm 90 vấn đề người tài (phát hiện và bồi dưỡng) đã được đưa vào chương trình
nghiên cứu khoa học giáo dục tầm cỡ quốc gia và đã được ghi trong Văn kiện Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là bước chuyển mạnh trong chính sách "Nhân tài" của
Đảng ta. Đến Nghị quyết TW2 khoá VIII chiến lược phát triển con người đã được cụ
thể hơn, giáo dục được coi là "Quốc sách hàng đầu". Công tác giáo dục không chỉ
nhằm cung cấp tri thức phát triển nhân cách cho học sinh mà cịn có nhiệm vụ phát
triển và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Qua nhiều thời kỳ phát triển công tác bồi


dưỡng nhân tài ở các bậc học cũng có sự xoay vần, thay đổi. Trong tình hình mới hiện
nay từ khi có Nghị quyết 04 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII ngày
14/01/1993 về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo thì giáo dục THCS cũng
chuyển hướng, với nội dung: “hình thành từng bước các trường trọng điểm chất
1


lượng cao trong các ngành học, bậc học” (trang 62) .Công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THCS thay đổi, chuyển hướng thế nào, hoạt động ra sao? là vấn đề được
nhiều nhà giáo dục quan tâm.
Cùng với sự chuyển mình của giáo dục và đào tạo trong cả nước, tỉnh Quảng
Ninhđã thực hiện ưu tiên hàng đầu cho phát triển giáo dục. Hàng loạt các trường học
được sửa sang và xây mới, nhiều trường tiểu học, THCS, PTTH đã phấn đấu đạt
chuẩn Quốc gia, chất lượng giáo dục tăng lên rõ rệt. Những năm gần đây tỉnh Quảng
Ninhđã có học sinh giỏi quốc gia, quốc tế ở bậc Trung học.
Với trường THCS Mạo Khê II- Đông Triều - Quảng Ninh, hiện tơi đang cơng tác
thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi trong những năm gần đây được chú trọng đầu tư về
mọi mặt. Nhà trường làm tốt công tác xã hội hố giáo dục vì vậy phong trào thi đua
học giỏi không chỉ trong phạm vi nhà trường mà còn lan rộng khắp địa phương. Nhận
thức của phụ huynh học sinh đã tiến bộ, họ sẵn sàng đầu tư về thời gian, kinh tế và
các điều kiện khác để con em mình vươn lên trong học tập. Tuy nhiên, là một địa
phương thuần nơng, kinh tế cịn có nhiều khó khăn, phong trào giáo dục mới được
chú trọng và phát triển từ những năm chín mươi trở lại đây nên cịn rất nhiều những
yếu kém và bất cập.
Chính những lý do nêu ở trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Những
biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Mạo Khê II- Đông Triều Quảng Ninh trong giai đoạn mới”. Mong muốn đề tài như một ý kiến nhỏ góp phần
thiết thực trong công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài đóng góp những biện pháp có tính khả thi về cơng tác tổ chức bồi dưỡng học

sinh giỏi ở trường THCS Mạo Khê II .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Nghiên cứu những cơ sở khoa học về tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS.
3.2. Phân tích và đánh giá thực trạng về tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi trường
THCS Mạo Khê II - Đông Triều- Quảng Ninh
3.3. Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi
ở trường THCS Mạo Khê II - Đông Triều- Quảng Ninh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể

2


Công tác chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi của Phó Hiệu trưởng trường THCS
Mạo Khê II- Đơng Triều - Quảng Ninh
4.2. Đối tượng
Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Mạo Khê II Đông Triều- Quảng Ninh
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu.
- Các Văn kiện của Đảng, ngành, sở giáo dục và đào tạo.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp quan sát.
5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp toán học.

6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu “Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Mạo Khê II -Đông Triều - Quảng Ninh”
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
* Phần mở đầu.
* Phần nội dung: gồm 3 chương
+ Chương I: Cơ sở khoa học của việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS.
+ Chương II: Thực trạng của công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Mạo Khê II- Đông Triều - Quảng Ninh.
+ Chương III: những biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Mạo Khê II -Đông Triều-Quảng Ninh trong giai đoạn mới.
* Phần kết luận - Tài liệu tham khảo.

3


B - PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THCS
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tổ chức là gì?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về “Tổ chức”. Nhưng theo cuốn "Cơ sở
khoa học quản lý" (Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội - 1997) đã xác định: “Tổ
chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản lý và phối
hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo (chấp hành)”.
Tuỳ theo mức độ và phạm vi quản lý, chức năng này có thể do một cơ quan (ở
Bộ do Vụ tổ chức cán bộ thực hiện), một phòng- ban (Phòng tổ chức cán bộ của Sở

GD&ĐT), một tổ (ở Phòng GD) hoặc một người thực hiện. Trong các trường học,
chức năng này do chính Hiệu trưởng đảm nhiệm.
1.1.2. Khái niệm về năng lực, năng khiếu
* Năng lực: Là những đặc điểm tâm lý cá nhân của con người đáp ứng được yêu cầu
của một loại hoạt động nhất định và là điều kiện cần thiết để hồn thành có kết quả tốt
đẹp loại hoạt động đó.
Người ta phân ra ba trình độ của năng lực là:
- Năng lực (Capacity).
- Tài năng (Talent) là trình độ cao của năng lực.
- Thiên tài (Genius) là trình độ tột đỉnh của năng lực.
* Năng khiếu: Thường được hiểu là mầm mống của tài năng. Nó là hệ thống tiền đề
bên trong dựa trên những tư chất bẩm sinh di truyền và những yếu tố được hình thành
trong đời sống cá thể của con người, cho con người khả năng giải quyết được một yêu
cầu nhất định nào đó. Năng khiếu được phát hiện sớm và bồi dưỡng có hệ thống sẽ
phát triển và có thể đạt tới đỉnh cao của nó là tài năng. Hay nói cách khác năng khiếu
là tín hiệu của tài năng.
Như vậy năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động. Tham gia
hoạt động là phương thức cơ bản để phát triển năng lực. Khơng tổ chức hoạt động thì
năng lực, năng khiếu khơng phát triển được thậm chí cịn mai một, thui chột đi. hoạt
động dạy học, giáo dục là hoạt động tổ chức cho trẻ em hoạt động nên nó có tác dụng
hết sức lớn lao trong sự phát triển năng lực, năng khiếu.
4


* Học sinh giỏi, học sinh năng khiếu:
Chất lượng học tập của học sinh giỏi không chỉ thể hiện và đánh giá bằng điểm
số qua các bài kiểm tra, bài thi mà quan trọng hơn cả là các em trưởng thành phát
triển như thế nào? Các em có được phẩm chất gì của nhân cách đang hình thành, các
em có được năng lực gì để tiếp tục học tập và phát triển. Vì thế khơng nên so sánh học
sinh này với học sinh khác, học sinh trường này với học sinh trường khác mà chỉ nên

đối chiếu với mục tiêu giáo dục để tạo điều kiện để động viên các em học tập theo
hướng học sinh nào cũng chăm ngoan tiến bộ.
Học sinh năng khiếu là học sinh có khả năng cao ở một số mơn nào đó mà khơng
cần giàng buộc bởi sự phát triển cao ở các mặt khác. Vì vậy “Học sinh giỏi” nói trong
đề tài trước hết là học sinh có xếp loại học lực giỏi và có năng khiếu về mơn văn hố
hay nghệ thuật nào đó.
1.2. Cơng tác đào tạo tinh hoa trí tuệ ở Quốc tế.
Đào tạo tinh hoa trí tuệ và sử dụng hữu hiệu tinh hoa đó là một trong những yếu
tố quan trọng nhất để tạo lập và duy trì ở mức độ cao nhất tiềm năng khoa học, kinh
tế, văn hoá và xã hội của mỗi quốc gia.
Trên thế giới đang tồn tại hai con đường cơ bản để đào tạo "Người tài". Con
đường thứ nhất đang được thực hiện ở Mỹ, Canada, Nhật Bản và một phần ở Thụy
Điển. Đặc trưng bởi việc bồi dưỡng đồng loạt tất cả các học sinh mà ở đó cá nhân họ
có quyền lựa chọn chương trình cho phù hợp với hứng thú và khả năng của mình. Con
đường thứ hai đã và đang được thực hiện ở Israel, Anh, Pháp, Cộng hoà liên bang
Đức và phần lớn ở các nước Tây Âu. Đặc trưng bởi sự phân chia khá rõ học sinh theo
cấp độ đào tạo.
Ở Mỹ việc xác định chuẩn đánh giá thế nào là trẻ em có năng khiếu và tài năng.
Có nhiều cách, song chung quy lại đó là những trẻ em có thể làm được tất cả hơi sớm
hơn, hơi nhanh hơn và thường là không giống trẻ em khác. Qua xác minh người ta
thấy có từ 2 đến 3% học sinh hồn tồn khơng có năng lực, cịn lại là từ 97 đến 98%
có năng lực nào đó. Trong đó lại có từ 2 đến 3% trẻ có năng lực rất cao được xếp vào
loại có năng khiếu. Người Mỹ quan niệm rằng: Dù thế nào đi chăng nữa, hệ thống
giáo dục cũng cần chú ý trước hết đến việc xố bỏ tính đồng nhất và phát triển tối đa
những khả năng của từng cá nhân. Vì vậy trong nhà trường khơng cần có một chương
trình duy nhất và yêu cầu đồng loạt về tri thức đối với học sinh. Trẻ em có tư chất và
tốc độ phát triển khác nhau, vì thế mỗi trẻ em cần có chương trình học tập riêng của
mình. Thực thi quan điểm này người ta xây dựng những hệ thống chương trình tự
chọn ở phổ thơng và đại học. Tức là cho phép sử dụng các trường phổ thơng bình
5



thường làm bộc lộ và phát triển toàn diện trẻ em có năng khiếu. Quan tâm đến vấn đề
này chính phủ Mỹ hàng năm dành từ 6,5 đến 7% tổng thu nhập quốc dân chi cho giáo
dục (khoảng 200 tỷ USD).
Ở Israel, việc xác lập chuẩn đánh giá cịn có nhiều ý kiến khác nhau song nói
chung lại đó là sự phát triển trí tuệ làm tiêu chuẩn chính. Trải qua 17 năm Israel tiến
hành phát hiện một cách có hệ thống trẻ em có chỉ số phát triển trí tuệ đến ngạc nhiên.
Do việc đi nhà trẻ là bắt buộc nên công tác điều tra và phát hiện trẻ có năng khiếu
được tiến hành sớm và có hệ thống. Hệ thống đào tạo trẻ có năng khiếu ở Israel được
phân chia khá rõ theo cấp độ đào tạo. Trong các trường phổ thông người ta tổ chức
các lớp dành riêng cho học sinh năng khiếu. Các em được học các môn giống như các
em khác nhưng cao và đi sâu hơn. Giữa các trường có những nét khác biệt trong việc
lựa chọn nội dung và phương pháp đào tạo.
Như vậy ở Mỹ hệ thống đào tạo đại trà như mạch ngầm lan toả khắp nơi, hoà
nhập vào hệ thống ấy đồng thời họ đề ra những nguyên tắc phù hợp và thực thi sáng
tạo. Hệ thống đào tạo người tài ở Mỹ không những chỉ định hướng phát hiện tài năng
và đào tạo mọi điều kiện thích hợp cho tài năng phát triển. Chính vì vậy họ khơng bỏ
sót tài năng, đảm bảo cho các mầm mống tài năng đều được phát hiện và phát triển.
Đảm bảo tăng trưởng thường xuyên về số lượng và đa dạng hoá "Người tài". Nhưng
điểm nổi trội hơn ở việc đào tạo "Người tài" ở Israel là khắc phục khoảng cách giữa
học sinh có năng khiếu và học sinh bình thường, giữa học sinh năng khiếu với thực tế
cuộc sống nhằm song song đạt hai mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh có
năng khiếu và xây dựng một xã hội tương lai.
Nhìn vào hệ thống giáo dục ở Việt Nam thì thấy chúng ta chú trọng giáo dục đại
trà, phổ cập hố. Trên cơ sở đó phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu trong
suốt hệ thống phổ thơng và đào tạo chuyên sâu các tài năng ở hệ thống đại học và sau
đại học. Chính sách và mức độ đầu tư cho giáo dục ở nước ta là chưa nhiều so với các
cường quốc trên thế giới song cũng là một cố gắng rất cao so với thu nhập quốc dân.
Điều này đã phần nào thể hiện rõ tính ưu việt trong chính sách "Người tài" của nước

ta. "Người tài" trong nước khơng bị bỏ sót, được phát triển trong điều kiện tốt nhất
của đất nước. Cho nên nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường,
đặc biệt là trường THCS là cần thiết và được coi là nhiệm vụ song song với nhiệm vụ
dạy học và giáo dục đại trà.
1.3. Cơ sở khoa học của việc phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi
1.3.1. Tiêu chuẩn chung của một học sinh năng khiếu:

6


Tuyển chọn học sinh năng khiếu là bước đầu tiên của quá trình bồi dưỡng tài
năng. Khi nắm vững được tiêu chuẩn của một tài năng, những biểu hiện của năng
khiếu ta mới làm được cơng việc tuyển chọn có hiệu quả. Qua nghiên cứu, phân tích
nhiều tài năng khác nhau trên nhiều lĩnh vực người ta thấy: ngoài năng lực đặc thù
trên từng lĩnh vực những người tài năng đều có một số nét chung giống nhau, được
quy vào ba tiêu chuẩn sau:
+ Thông tuệ: những người tài năng thường thơng minh trí tuệ phát triển, có năng
lực tư duy tốt. Họ tiếp thu vấn đề nhanh, nhớ lâu. Họ có khả năng suy diễn, quy nạp,
khái qt hố, trừu tượng hố, ... tốt.
+ Sáng tạo: Họ có óc tư duy độc lập, có óc phê phán, khơng suy nghĩ theo
đường mịn, ln muốn đi vào bản chất tìm ra quy luật của hiện tượng, sự kiện, có khả
năng dự báo...
+ Có một số phẩm chất nổi bật như: say mê, tị mị, hoạt động có mục đích,
trung thực, kiên trì vượt khó, giàu lịng vị tha và tinh thần nhân văn, có ý chí vươn
lên, vươn tới hồn thiện... với tinh thần chủ động.
Ba mặt thông tuệ, sáng tạo và một số phẩm chất nổi bật với các biểu hiện cụ
thể nêu trên tạo nên cấu trúc của tài năng. Ba tiêu chuẩn này phải đồng thời ở mức độ
cao (không dưới 75% yêu cầu về từng tiêu chuẩn trong một con người). Ngoài ba yếu
tố chung người tài năng đều có năng lực nổi trội, họ có một số giác quan phát triển
tinh tế, một số phẩm chất về sinh lý, thần kinh tương hợp tạo điều kiện cho tài năng

phát triển.
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CỦA TÀI NĂNG

Thông
tuệ

Sáng
tạo
Năng
khiếu

Phẩm chất nổi bật
1.3.2. Các giai đoạn phát triển của một tài năng
7


* Giai đoạn 1: Được tính từ lúc người mẹ mang thai tới lúc trẻ ra đời. Đây là giai
đoạn hình thành các tổ chức, cấu trúc tế bào gắn bó chặt chẽ với việc hình thành và
phát triển thai nhi cũng như việc nảy sinh (hay thui chột) các mầm mống ban đầu tài
năng ở mỗi con người. Trong giai đoạn này vai trò của di truyền, sức khoẻ vật chất,
tinh thần, những hiểu biết và điều kiện sống của người bố nhất là người mẹ có ảnh
hưởng quyết định tới việc phát triển thai nhi. Trong đó đặc biệt là sự phát triển trí tuệ
và tình cảm sau này của trẻ.
* Giai đoạn 2: từ 1 đến 30 tuổi.
Được tính từ khi trẻ ra đời cho tới lúc trẻ trưởng thành. Đây là giai đoạn làm
nảy sinh, bộc lộ, phát triển và xác lập năng lực. Trong giai đoạn này, vai trị của mơi
trường vi mơ (gia đình, nhà trường, xã hội) nơi đứa trẻ sinh sống, học tập và giao tiếp
hàng ngày là cực kỳ quan trọng. Nhưng ảnh hưởng của bố mẹ, bạn bè và nhất là thầy
cơ giáo có tính chất quyết định.
* Giai đoạn 3: từ 30 tuổi đến hết đời

Đây là giai đoạn tài năng được thể hiện, được sử dụng trong thực tế mang lại
kết quả các cống hiến cụ thể. Trong giai đoạn này vài trị của mơi trường vĩ mơ như:
đường lối, chính sách, cơ chế, chế độ, cách thức quản lý chỉ đạo... của nhà nước, xu
thế dân tộc và thời đại đặc biệt có tác động và ảnh hưởng tới việc phát triển sức sáng
tạo và cống hiến tài năng của mỗi người.
Ba giai đoạn trên đây kế tiếp, đan xen, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Vì
vậy mỗi giai đoạn cần có chủ trương, phương pháp, biện pháp tốt và tác động đúng
lúc, kịp thời để năng lực của từng cá nhân phát triển, nảy nở. Ngược lại, nếu thực hiện
không tốt các mầm mống của năng khiếu và tài năng sẽ có nguy cơ bị thui chột hoặc
mai một đi.
2. Cơ sở pháp lý:
Trong Văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã đề cập đến "Dân trí,
nhân lực, nhân tài". Ở các Đại hội Đảng khoá VIII và khoá IX vấn đề "Người tài"
càng được quan tâm và cụ thể hoá hơn.
Trong Luật giáo dục có nêu rõ “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh”.

8


Như vậy việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở các nhà trường là thực hiện đúng
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước góp phần vào việc đào tạo
nhân tài cho đất nước.
3. Cơ sở thực tiễn:
Trải qua các thời kỳ lịch sử của nhân loại cho ta thấy vai trò của "Người tài" đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Những người tài giỏi bằng năng lực

và sáng tạo của mình đã để lại biết bao cơng trình nghiên cứu, những phát minh,
những giá trị về vật chất và tinh thần. Nước Việt Nam ta ngay từ thời phong kiến đã
chú trọng người hiền tài và ngày nay trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước nhất là trong nền kinh tế tri thức thì vai trị của "Người tài" tăng lên gấp bội.
Mặt khác đối với mỗi nhà trường thì bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong hai hoạt
động mũi nhọn không thể thiếu được. Phong trào của nhà trường mạnh hay yếu nó thể
hiện ở chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh mà đặc biệt là kết quả của các kỳ
thi học sinh giỏi hàng năm. Đây là vấn đề mà các nhà trường các đồn thể, tổ chức và
gia đình cùng đông đảo học sinh rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay.

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THCS MẠO KHÊ II -ĐÔNG TRIỀU- QUẢNG NINH.
1. Đặc điểm nhà trường và địa phương.
Quảng Ninh là một trong các địa phương có phong trào học sinh giỏi ở các bậc
học luôn được đánh giá cao. Thực hiện chủ trương mới hiện nay, bậc THCS ở Quảng
Ninh khơng cịn trường chun lớp chọn mà đã xuất hiện một số trung tâm chất lượng
cao, trường mang tên huyện, trường bán cơng. Dù ở nơi đã có trung tâm chất lượng
cao hay nơi chưa có thì cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi vẫn thường xuyên chú trọng
từ trường đến Phòng và Sở giáo dục. Hàng năm Sở giáo dục và đào tạo Quảng Ninh
thường xuyên tổ chức kỳ thi học sinh giỏi THCS cho khối lớp 9 (khối lớp 6; 7; 8 chỉ
tổ chức thi Ôlimpic ở cấp huyện) cuộc thi này thu hút được sự chú ý vươn lên trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường. Nó cịn là nguồn động viên học sinh,
phụ huynh học sinh cố gắng vươn lên tầm cao trong học tập khơng phải chỉ vì thành
tích, tiền thưởng, ... mà nó cịn là cái đích để giáo viên và học sinh tự khẳng định
mình. Trên cơ sở này tuỳ điều kiện của mỗi địa phương mà họ tổ chức bồi dưỡng học
sinh phù hợp với khả năng của mình.
2. Đặc điểm chung của các trường THCS:

Học sinh ở nơi này hay nơi khác có khác nhau về điều kiện sống và học tập
nhưng trong các em đều chứa đựng tiềm tàng khả năng phát triển. Thường thì lớp học
nào, trường THCS nào cũng có học sinh giỏi theo yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ
năng các môn học. Song chưa phải nơi nào, trường nào cũng có học sinh giỏi tầm cỡ
quốc gia. Điều đó cho thấy rằng, học sinh giỏi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng
cơ bản nhất là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của từng nơi có được chú trọng hay
không? Chú trọng như thế nào? ...
Từ những năm chiến tranh chống Mỹ cứu nước bậc THCS ( lúc đó gọi là cấp 2)
đã tổ chức cuộc thi chọn học sinh giỏi toàn miền Bắc. Nhiều học sinh đạt giải cao ở
các mơn thi Tốn hoặc Văn. Sau này dần dần việc tổ chức thi học sinh giỏi quốc gia
từng môn riêng rẽ đã biến cuộc thi từ phương tiện để động viên học tập thành mục
đích của các lớp chuyên, trường chuyên. Điều tai hại là học sinh ở những lớp chun
đó chỉ đi sâu vào một mơn nên các em bị học lệch, mất tính giáo dục tồn diện.
Từ năm học 1998 - 1999 bậc THCS khơng có cuộc thi câp quốc gia nữa, chỉ cịn
các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận). Công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi ở các địa phương ra sao để vẫn đáp ứng được chính sách người tài của Đảng
và nhà nước nhưng vẫn đảm bảo giáo dục toàn diện của một bậc học là cái mới trong
giai đoạn hiện nay.
10


3. Thực trạng của việc quản lý tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Mạo Khê
II - Đông Triều - Quảng Ninh.

3.1. Những kết quả đạt được trong việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi
Với đặc điểm tình hình của trường THCS Mạo Khê II là một trường nằm trên
địa bàn nông thôn bán công nghiệp thuộc khu vực miền núi của huyện xong nhà
trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo dịa phương, ban ngành đặc biệt
của ngành giáo dục huyện nhà. Nhà trường đã cố gắng hết sức mình, đặc biệt quan
tâm bơì dưỡng đội ngũ giáo viên và bồi dưỡng học sinh giỏi do đó trường đã đạt được

một số kết quả đáng mừng. Hàng năm nhà trường đã có học sinh giỏi cấp tỉnh và
nhiều em là học sinh giỏi cấp huyện, có nhiều em có năng khiếu đặc biệt về TDTT đã
được tham gia vào đội tuyển của tỉnh dự thi cấp quốc gia.
3.2. Những tồn tại trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Măc dù nhiều năm qua công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường đã được
chú trọng nhưng vấn đề sử dụng tài liệu gì và sử dụng như thế nào là một vấn đề mà
nhà trường còn đang trăn trở.
Nhà trường thường xuyên có học sinh giỏi ở các cấp nhưng chỉ ở các môn "học
vẹt"- tự phát - "trời cho", giải thấp... như: Địa; Sử;; Sinh; Hố; TDTT... chưa có HSG
ở các mơn "mạnh" như: Tốn, Lý, Văn....
Ngun nhân chính là nhà trường chưa có mơ hình cụ thể trong cơng tác bồi
dưỡng HSG; chưa có đội ngũ giáo viên nịng cốt, chưa có tài liệu giảng dạy, bồi
dưỡng; quan trọng hơn là chưa có chiến lược trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Hiện tại nhà trường mới chỉ thực hiện một số giải pháp mang tính chữa cháy, ngắn
ngày, ăn sẵn theo kiểu "Mì ăn liền"….
3.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Trên cơ sở những tồn tại và kết quả nêu trên chúng tơi thấy có 9 vấn đề cần
đặt ra trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là:
- Nâng cao nhận thức trong việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tổ chức phát hiện, tuyển chọn học sinh giỏi.
- Tổ chức xây dựng đội ngũ giáo viên.
- Tổ chức xây dựng và bảo quản CSVC, trang thiết bị dạy học bồi dưỡng
HSG.
- Tổ chức xây dựng và sử dụng tài liệu giảng dạy.
- Tổ chức dạy học cho đội tuyển học sinh giỏi.
- Tổ chức phân công lao động sư phạm hợp lý.
- Huy động cộng đồng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tổ chức thi đua khen thưởng về việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
11



CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI Ở TRƯỜNG THCS MẠO KHÊ II - ĐÔNG TRIỀU- QUẢNG NINH
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Có thể nói kết quả học sinh giỏi là tinh hoa có được từ nhiều giải pháp phát triển
toàn diện nhà trường. Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi chú trọng giải pháp nào
hơn hay có thêm những giải pháp đặc thù ra sao? Đánh giá tầm nhìn sâu rộng của nhà
quản lý. Vì thế các giải pháp nêu ra sau đây không xếp theo mức độ quan trọng mà
chúng đều thể hiện tính cấp thiết và phù hợp về tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi trong
giai đoạn mới - một mảng công tác lớn của nhà trường.
1. Nâng cao nhận thức trong việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khơng ít người hiểu chưa đúng về ngành
giáo dục, họ cho rằng việc tổ chức dạy thêm học thêm của nhà trường là nhằm mục
đích thu tiền của học sinh. Vì vậy muốn việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi được sự
ủng hộ của đông đảo quần chúng thì trước hết nhà trường (đứng đầu là Hiệu trưởng)
phải cho mọi người thấy được mục đích chính của việc bồi dưỡng học sinh giỏi là bồi
dưỡng "Người tài". Thấy được vài trò của "Người tài" trong xã hội là vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển lịch sử nhân loại. Người hiền tài đã tạo ra những bước
ngoặt trong sự phát triển lịch sử của nhân loại hoặc sản sinh ra những giá trị vật chất,
tinh thần tiêu biểu trong nền văn minh nhân loại. Đối với mỗi quốc gia thì “Những
người tài giỏi là yếu tố cốt tử của một chính thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước
phát triển mạnh mẽ phồn vinh. Khi yếu tố này kém đi thì quyền lực đất nước bị suy
thối. Những người giỏi có học thức là một sức mạnh đặc biệt quan trọng đối với đất
nước” (Trích bia Văn Miếu - Hà Nội) .Chính vì thế bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới cũng đều đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Gần đây, các hội thảo quốc tế, khu vực về phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài ( tại Thượng Hải năm 1991, Nhật Bản năm 1993, Hàn Quốc năm 1998..) đều
nêu lên khuyến cáo: “Mỗi quốc gia hãy nhanh chóng đề ra chiến lược đào tạo nhân
tài để góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nước”.
Đối với dân tộc Việt Nam ngay từ thời kỳ phong kiến đã rất coi trọng "Người tài"

và đến nay đã trở thành "Quốc sách hàng đầu".
Đối với trường THCS Mạo Khê II, việc cần làm ngay là phải tổ chức được các
hội nghị chuyên đề bàn về vấn đề học sinh giỏi, có nhiều hình thức tun truyền vận
động ngay từ trong đội ngũ giáo viên đến cha mẹ học sinh và toàn xã hội. BGH (đặc

12


biệt Hiệu trưởng) phải là những người có đủ cả "tâm" và " tầm" để có sức thuyết phục
cao, khi tư tưởng thơng thống sẽ khơi thơng các con đường đi đến thành công.
2. Tổ chức phát hiện, tuyển chọn học sinh giỏi
Xuất phát từ thực tế không phải mọi học sinh có xếp loại học lực giỏi đều là học
sinh có năng khiếu cần bồi dưỡng và ngược lại những học sinh có năng khiếu chưa
hẳn đã là học sinh có xếp loại học lực giỏi. Cho nên làm thế nào để phát hiện được
học sinh có năng khiếu từ đó tuyển chọn và tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi cho
từng khối lớp là công việc quan trọng. Phát hiện đúng giúp tuyển chọn dễ dàng và nó
cịn mang một ý nghĩa định hướng phát triển đúng đắn cho một nhân cách. Vì thế việc
phát hiện và tuyển chọn được học sinh nằng khiếu là bước bản lề, là xuất phát điểm
của việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đồng thời nó mang ý nghĩa giáo dục to lớn. Định
hướng sai khả năng phát triển của học sinh gây nên sự khiên cưỡng, gị bó rất có hại
cho một nhân cách đang hình thành và phát triển. Đây cũng là cái khó trong phát hiện
và tuyển chọn học sinh năng khiếu. Thường bộc lộ sớm và sớm khẳng định mình là
những năng khiếu thuộc các lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao, các lĩnh vực gắn
liền với đời sống cảm xúc, với sự tinh tế của các giác quan và sự mềm dẻo, uyển
chuyển của cơ thể. Cho nên trong lĩnh vực các môn khoa học năng khiếu bộc lộ muộn
hơn vì nó địi hỏi các phẩm chất trí tuệ được rèn luyện khổ cơng hơn. Dựa vào yếu tố
này công tác tuyển chọn học sinh giỏi ở THCS được tiến hành với học sinh từ khối
lớp 6. Như vậy là việc phát hiện học sinh giỏi được bắt đầu sớm hơn trở thành một
căn cứ cho việc tuyển chọn. Công tác phát hiện học sinh giỏi bộ mơn khoa học địi hỏi
người giáo viên phải có cái nhìn “bản chất” và “tinh ý”. Có như vậy khơng nhầm lẫn

những dấu hiệu bề ngồi với những thuộc tính bản chất .Những học sinh có năng
khiếu hay thể hiện ở những cách giải khác lạ (khác với sự hướng dẫn của giáo viên),
những cảm xúc tự nhiên nhưng tinh tế độc đáo và mang bản sắc cá nhân. Từ những
vấn đề nêu trên cho ta thấy rằng tổ chức phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi cần
được quán triệt tới mọi giáo viên trong trường. Trước hết coi đó là nghĩa vụ của người
giáo viên và sau đó là việc phổ biến phương pháp cách thức phát hiện để công tác
tuyển chọn được chu đáo. Kết quả của q trình phát hiện và tuyển chọn này là khơng
bị nhầm, khơng bỏ sót.
Một căn cứ nữa để phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi là dư luận cộng đồng,
gia đình của học sinh. Căn cứ này dựa vào sự “di truyền” gen thơng minh của cha mẹ,
dịng tộc. Phần lớn những em học sinh giỏi được thừa hưởng gen từ gia đình cũng thể
hiện mình trước tập thể. Song cũng có em rụt rè, nhút nhát khơng bộc lộ khả năng của
mình trước tập thể. Vì thế cần phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi từ bố mẹ và dư
13


luận cộng đồng. Với những học sinh này giáo viên cần giúp đỡ để các em sớm hoà
đồng trong tập thể, nhanh chóng bộc lộ năng lực của bản thân.
Với THCS Mạo Khê II, đầu vào là học sinh của trường tiểu học Vĩnh Khê là
trường đạt chuẩn Quốc gia, có phong trào bồi dưỡng HSG tốt, nề nếp, hàng năm số
lượng HSG các cấp của trường này thường vào "top ten" trong huyện, tạo điều kiện
rất thuận lợi cho việc tiếp tục bồi dưỡng HSG các bậc học trên. Việc tổ chức thi HSG
cấp trường cần phải tổ chức thường xuyên, liên tục để phát hiện, tuyển chọn HSG, tuy
nhiên không nhất thiết phải tổ chức cầu kỳ, tốn kém…
3. Tổ chức xây dựng đội ngũ giáo viên
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Muốn có trị giỏi trước hết phải có
thầy giỏi”. Điều này cho thấy vai trò lớn lao của đội ngũ giáo viên trong cơng tác bồi
dưỡng học sinh giỏi. Càng có ý nghĩa hơn khi người giáo viên với vai trò dẫn dắt mẫu
mực cho lứa tuổi đang hình thành kỹ năng, kỹ xảo, thói quen và tình cảm của nhân
cách. Thực tế sinh động đã chứng minh, nơi nào có thầy giỏi, có phong trào học sinh

giỏi thì nơi đó có kết quả cao về học sinh giỏi. Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực
tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi. Trên cơ sở dạy tồn diện các mơn học, đi sâu và nâng
lên một bước về kiến thức kỹ năng cho những học sinh năng khiếu mà đội ngũ giáo
viên sẽ quyết định vấn đề có hay khơng có, cao hay thấp về chất lượng học sinh giỏi
của nhà trường. Cho nên địi hỏi ở đội ngũ giáo viên có đủ cả trình độ chun mơn,
năng lực sư phạm và kiến thức kinh nghiệm thực tiễn. Xác định được các nội dung
này việc tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần được tiến hành thường xuyên với
nhiều hình thức phù hợp. Một mặt liên tục nâng cao toàn diện cho đội ngũ giáo viên
để nhanh chóng bắt kịp với sự lớn mạnh, tiên tiến của khoa học giáo dục. Một mặt đi
sâu vào những mặt còn hạn chế của từng giáo viên giúp họ tiến bộ, hồn hảo hơn. Có
thể chia ra các mảng cần bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên như sau:
3.1. Bồi dưỡng trình độ chun mơn
Bồi dưỡng trình độ chun mơn là bồi dưỡng về kiến thức khoa học theo từng
thang bậc. Tồn tại trong đội ngũ giáo viên trường THCS Mạo Khê II là không thiếu
về số lượng nhưng còn yếu về chất lượng: Năm học 2008- 2009 nhà trường có 63
giáo viên trong biên chế nhưng mới có 20 giáo viên có trình độ đại học, có 6 giáo viên
có "hàm cấp tỉnh". Trước đặc điểm này nhà trường kết hợp với cơng đồn trường đã
động viên giáo viên đi học đại học với nhiều hình thức như: chun tu, tại chức, từ
xa,... chính công tác tổ chức này đã giúp giáo viên hiểu rõ tầm quan trọng của việc
nâng cao trình độ vừa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội vừa thoả mãn nhu
cầu ham hiểu biết của học sinh và với phương châm: “biết mười để dạy một” đã giúp
14


thay đổi về cơ cấu trình độ chun mơn của đội ngũ giáo viên. Thể hiện ở bảng 1 dưới
đây:
Bảng 1: trình độ chun mơn của giáo viên

Năm học


Tổngsố
giáo viên

Trên i
hc

Trỡnh
i hc
Cao ng

Trung hc

2006 59
0
16
42
1
2007
2007 62
0
20
42
0
2008
2008 63
1
22
40
0
2009

Trình độ chuyên môn của giáo viên trong trờng đà tăng lên
đáng kể. Đến nay đà có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên
chuẩn . Đó chính là yếu tố mang tính cốt lõi nhằm nâng cao chất lợng dạy học trong trờng và chỗ dựa vững vàng cho việc bồi dỡng học
sinh giỏi.
3.2. Bồi dỡng năng lực s phạm
Năng lực s phạm của ngời giáo viên thể hiện ở khả năng giao
tiếp, khả năng truyền thụ kiến thức tới học sinh. Đây chính là nghệ
thuật của ngời giáo viên trớc mỗi vấn đề cần chuyển tải đến học
sinh. Họ phải xác định cái gì nói trớc, cái gì nói sau hay vấn đề
này cần gợi mở từ đâu, cần huy động những hiểu biết gì đà có ở
các em để các em vận dụng giải quyết những vấn đề mới. Bản
chất của nghệ thuật s phạm chính là phơng pháp s phạm mà ngời
giáo viên sử dụng để dẫn dắt học sinh đi từ cái đà biết chiếm lĩnh
cái mới. Nhiều năm qua việc bồi dỡng này là vấn đề đổi mới phơng
pháp dạy học. Quá trình đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu t suy
nghĩ, ham học hỏi... tuy nhiên có nhiều giáo viên do thiên bẩm, một
phần do ham muốn nghề nghiệp đà có đợc năng lực s phạm cần
thiết. Nhng cũng còn nhiều giáo viên cần phải đợc bồi dỡng, hớng
dẫn của đồng nghiệp. Tổ chức bồi dỡng năng lực s phạm cho đội
ngũ giáo viên có thể thông qua các hình thức sau:
15


+ Hình thức hội giảng, chuyên đề: đây là dịp thể hiện kỹ
năng s phạm cao nhất của các giáo viên. Với những giáo viên trực tiếp
thao giảng là dịp đầu t suy nghĩ thể hiện nội dung của bài. Còn
với các giáo viên tham dự hội giảng là dịp học hỏi những gì mẫu
mực nhất của đồng nghiệp làm vốn kinh nghiệm cho mình. Trờng
THCS mạo Khê II cũng đẫ tổ chức đợc các buổi hội gỉảng, chuyên
đề có hiệu quả theo đúng nghĩa của nó, đây là việc làm cần

thiết của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn nhà trờng.
+ Hình thức dự giờ thăm lớp: là hoạt động thờng xuyên của ngời
giáo viên để tự nâng cao chất lợng giờ dạy của mình nhờ học hỏi
trực tiếp đồng nghiệp. Ngoài số lợng giờ dự bắt buộc, cần động
viên để những giáo viên tay nghề còn yếu tăng cờng công tác dự
giờ hơn các giáo viên khác. Dự giờ thăm lớp còn đợc thể hiện ở việc
cán bộ chuyên môn thờng xuyên dự giờ, đánh giá và rút kinh
nghiệm cho giáo viên trong trờng, giúp giáo viên thấy đợc cái gì cha
ổn về kiến thức và phơng pháp của mình để dần tiến bộ.
+ Hình thức câu lạc bộ ứng xử s phạm: là hình thức hấp dẫn
cuốn hút đợc sự tham gia của nhiều giáo viên. Qua các buổi sinh
hoạt học hỏi đợc cách đối xử với học sinh, xử lý các tình huống s
phạm. Cũng từ câu lạc bộ này giáo viên đợc trao đổi về cách dạy,
cách giải nhiều loại bài... Hình thức này nên tổ chức định kỳ mỗi
tháng 1 lần để tổng hợp những vấn đề gay cấn của tháng học sau
hoặc tổng kết những vấn đề đà xảy ra ở tháng học trớc. Nó sẽ
giúp giáo viên có thêm kinh nghiệm về năng lực s phạm cho mình.
Thực tế cho thấy, một trờng bạn (THCS Nguyễn Đức cảnh) đà làm
rất tốt vấn đề này nên chất lợng đội ngũ đợc cải thiện đáng kể
+ Hình thức chuyên gia: là cách thức mời các chuyên gia đầu
ngành, chuyên gia có từ lực lợng phụ huynh học sinh, là các giáo viên
có nhiều thành tích của trờng hoặc của đơn vị bạn để phổ biến,
nói chuyện với giáo viên trong trờng. Cách làm này nhằm nắm bắt
nhanh nhất những thông tin mới cho từng năm học hay những kinh
nghiệm đợc đúc rút ra trong giảng dạy giúp giáo viên học hỏi tự
trang bị cho mình.
Trên thực tế, nhà trờng có thể mời giáo viên trờng bạn thỉnh
giảng hoặc nói chuyện phổ biến kinh nghiệm. Hoặc, tổ chức đi
16



tham quan học tập mô hình tại trờng Trọng Điểm Hòn Gai một
ngôi trờng có bề dày về công tác bồi dỡng học sinh giỏi hàng năm
thờng giành về nhiều giải cao cho thành phố.
+ Hình thức tự bồi dỡng: đây là hình thức đợc đánh giá là có
hiệu quả nhất để nâng cao năng lực s phạm cho giáo viên. Chính
giáo viên là ngời biết họ có đợc gì và còn thiếu gì mà tự bồi dỡng
cho mình. Quá trình đợc thể hiện ở việc tự đọc, soạn, giảng,
chấm bài cho chu đáo, tỷ mỉ. Giáo viên có thể tự tìm hiểu qua các
chuyên san, tập san... để bồi dỡng kiến thức s phạm cho mình. Để
hoạt động tự bồi dỡng đi vào nề nếp cũng cần có sự kiểm tra hồ
sơ, sổ sách, kiểm tra chuyên môn của lÃnh đạo nhà trờng.
Nếu nhìn nhận trình độ chuyên môn là bề sâu của tri thức
giáo viên thì năng lực s phạm của học là phần nổi. Tri thức sử dụng
trong dạy học tiểu học là ít, là nông thì yêu cầu về năng lực s phạm
của giáo viên là cao và rộng. Dạy thế nào để học sinh hiểu đợc bài,
nhớ bài và vận dụng tốt là trọng tâm của phong trào dạy tốt trong
nhà trờng. Lu ý đến mặt này, trờng THCS Mạo Khê II những năm
qua đà đợc đánh dấu bởi chất lợng giờ dạy qua các đợt thi đua trong
năm học.
3.3. Bồi dỡng kiến thức và kinh nghiệm thực tế
Một giáo viên đợc công nhận là giáo viên giỏi không có nghĩa là
họ sẽ giỏi mÃi nếu bản thân họ không thờng xuyên đợc bồi dỡng
những kiÕn thøc, kinh nghiƯm cđa thùc tÕ. Nh÷ng kiÕn thøc này
một phần do giáo viên tự góp nhặt qua thực tế, qua các phơng tiện
thông tin nhng một phần cũng phải do đợc cung cấp qua các cuộc
hội họp, hội thảo,... của nhà quản lý trờng học. Đòi hỏi ở nhà quản lý
phải thờng xuyên cập nhật các tin tức thời sự đặc biệt thời sự về
khoa học giáo dục. Hơn nữa mỗi giáo viên cần có sổ tay chi chép
các thông tin, giải các bài toán, bài tiếng Việt khó bậc THCS. Việc

làm này giúp kiến thức của giáo viên thờng xuyên đợc hâm nóng,
đợc bổ trợ là chỗ dựa vững chắc cho sự ham hiểu biết của học
sinh. Kiến thức khoa học luôn đợc đi kèm với kiến thøc thùc tiƠn lµ
cưa ngâ gióp häc sinh thùc hiƯn đợc nguyên lý của việc học. Kiến

17


thøc thùc tÕ gióp bµi viÕt, bµi lµm cđa häc sinh thêm sinh động, tự
nhiên, dễ thuyết phục trớc ngời khác.
Kinh nghiệm thực tế đợc thể hiện ở kinh nghiệm dạy bồi dỡng,
kinh nghiệm ôn tập bài cho học sinh giỏi qua từng năm học, từng
giai đoạn. Những kinh nghiệm này thờng do giáo viên tự mày mò
đúc rút. Song nếu đợc tổ chức thảo luận giữa những giáo viên giỏi
để đi đến cách sắp xếp chơng trình, chia tách khối lợng kiến
thức theo chiều ngang hay bổ dọc... là những kinh nghiệm bổ ích
cho mỗi giáo viên. Ngoài vấn đề về chơng trình thì kinh nghiệm
thực tế còn thể hiện ở việc nắm bắt về thời gian các kỳ thi, mức
độ đề thi qua các năm để giáo viên có trọng tâm giảng dạy.
Tuy nhiên, với THCS Mạo Khê II công tác này cần phải tăng cờng
và thờng xuyên hơn bởi thực tế đội ngũ giáo viên hiện có thiếu
những giáo viên "gạo cội"; "cây đa-cây đề"; giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh trở lên. Công tác bồi dỡng giáo viên còn hạn chế bởi kinh
nghiệm và năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn
thực sự còn yếu, mới chỉ đảm bảo cho việc "dàn quân theo hàng
ngang" để hoàn thành nhiệm vụ.
4. Tổ chức xây dựng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học bồi dỡng học sinh giỏi.
Đây là những điều kiƯn cÇn thiÕt tèi thiĨu trong viƯc båi dìng
häc sinh giỏi. Các điều kiện này đợc thể hiện ở việc bố trí, sắp

xếp các phòng học bồi dỡng ngoài các buổi học chính khoá. Trong
điều kiện nhà trờng cha có đủ phòng học cho các đội tuyển học
sinh giỏi thì cách sắp xếp so le các buổi bồi dỡng trong tuần giữa
các đội tuyển là việc dễ hiểu. Sắp xếp phòng học bồi dỡng ở vị
trí yên tĩnh, thoáng mát cùng với trang thiết bị trong phòng học
(điện, quạt, bàn ghế...) tạo điều kiện để học sinh thoải mái tiếp
thu bài. Điều kiện về thiết bị dạy học cũng góp phần giúp học sinh
học tốt các môn học đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình dạy học
tránh hiện tợng học lệch. Đồ dùng và thiết bị dạy học còn hỗ trợ học
sinh tìm ra chân lý của các sự vật hiện tợng qua các bài học, nó
cũng góp phần gợi trí tò mò, ham hiểu biết cho học sinh. Tất cả
những ý nghĩ nêu trên tổng hợp rèn luyện khả năng t duy, óc sáng
tạo, trí tởng tợng phong phú làm nên hiệu quả cao của công tác bồi
dỡng häc sinh giái.
18


5. Tổ chức xây dựng và sử dụng tài liệu giảng dạy
Sử dụng tài liệu đối với các giáo viên chủ yếu là đọc và nghiên
cứu sách giáo khoa, sách giáo viên để soạn, giảng bài. Nhng đối với
giáo viên dạy bồi dỡng học sinh giỏi thì còn kéo theo cả sự lựa chọn,
tìm tòi, tham khảo nhiều loại tài liệu. Hơn nữa tài liệu phục vụ bồi
dỡng học sinh giỏi không có sẵn và phổ biến nh các tài liệu khác.
Do vậy tổ chức xây dựng và sử dụng tài liệu bồi dỡng học sinh giỏi
là công việc cần thiết và có hiệu quả không nhỏ. Ngời quản lý cần
chú ý một số điểm sau:
- Xây dựng chơng trình, kế hoạch bồi dỡng từng môn học cho
từng khối lớp. Việc làm này giúp giáo viên định hớng và hình dung
ra kế hoạch dạy bồi dỡng cho mình phù hợp. Căn cứ vào chơng trình
chung, giáo viên đề ra kế hoạch cụ thể cho mình, duyệt qua Hiệu

trởng. Sau khi đà thống nhất ngời quản lý lấy đó mà kiểm tra đôn
đốc giáo viên.
- Xây dựng tủ sách chung và tủ sách cá nhân phục vụ bồi dỡng
học sinh giỏi. Nhà trờng có lợng sách lu trữ, tài liệu giảng dạy bồi dỡng học sinh giỏi. Tủ sách này thờng xuyên đợc bổ xung mỗi khi
xuất hiện những đầu sách hay trên thị trờng. Với giáo viên dạy bồi
dỡng cần có thêm tủ sách riêng cho mình, ngoài những loại sách
dùng chung họ còn phải tìm tòi, su tầm các loại sách quý phục vụ
cho việc dạy bồi dỡng thông qua mạng internet. Song dù là tủ sách
chung hay tủ sách cá nhân thì việc sử dụng những loại sách của
nhà xuất bản nào cho có hiệu quả là điều ta cũng đáng quan
tâm. Thờng thì các loại sách của Nhà xuất bản giáo dục, Nhà xuất
bản Hà Nội có ®é tin cËy lín h¬n vỊ kiÕn thøc cịng nh phơng pháp
nêu trong tài liệu.
- Sau khi đà có đợc tài liệu thì việc tổ chức sử dụng tài liệu
cũng rất bổ ích. Với giáo viên phải hiểu và giải đợc các bài tập trong
tài liệu, hơn nữa họ phải biết sắp xếp các bài tập theo từng dạng
phù hợp với tiến độ của chơng trình đại trà.
6. Tổ chức dạy học cho đội tuyển học sinh giỏi
Để việc tổ chức dạy học cho đội tuyển học sinh giỏi có hiệu
quả cao trớc hết ngời giáo viên trực tiếp dạy phải tạo đợc hứng thú
học tập cho học sinh. Muốn vậy giáo viên cần hiểu đợc tâm lý của
19


ngêi häc nãi chung vµ cđa häc sinh THCS nãi riêng. Đây cũng chính
là nghệ thuật s phạm trong dạy học, giáo viên nên kết hợp nhiều
hình thức dạy học (ở lớp, ở nhà, cả lớp, nhóm, cá nhân...). Có thể tổ
chức các câu lạc bộ toán học hoặc các trò chơi trong dạy học vừa
phát triển trí thông minh cho học sinh đồng thời tạo tâm lý thoải
mái trong giờ học khiến học sinh cảm thấy thích đến trờng, thích

đợc nghe thầy cô giáo giảng bài và nhận thấy nhu cầu học tập của
cá nhân.
Một điều rất quan trọng nữa là giáo viên dạy bồi dỡng cần phải
soạn giáo ¸n cơ thĨ tõng tiÕt, tõng bi. C¸c kiÕn thøc đợc sắp xếp
theo từng chuyên đề, mỗi chuyên đề lại chia ra thành từng dạng bài
tập. Sau khi học mỗi chuyên đề, giáo viên nên cho học sinh làm bài
kiểm tra để đánh giá tình hình học sinh đồng thời bổ xung
ngay những kiến thức học sinh nắm cha vững.
Một vấn đề cần lu ý nữa là giáo viên chỉ dạy các kiến thức
nâng cao trên cơ sở học sinh đà nắm đợc các kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa. Trên thực tế cho thấy nhiều giáo viên cha dạy
kiến thức cơ bản ở sách giáo khoa đà cho học sinh làm các bài tập
nâng cao. Điều đó không những không có hiệu quả mà còn tác
động ngợc trở lại, khi học sinh đọc đề bài lên không hiểu đề bài
học sinh sẽ lúng túng, gây tâm lý hoang mang cho các em.
Với THCS Mạo Khê II, cần phải tổ chức các mô hình bồi dỡng học
sinh giỏi hợp lý, đa dạng:
+ Tổ chức các lớp bồi dỡng học sinh giỏi (gồm những học sinh có
năng khiếu đợc phát hiện trong các lớp đại trà)
+ Xây dựng kế hoạch giảng dạy, bồi dỡng, có chơng trình phù
hợp với trình độ năng lực của học sinh.
+ Chia thành các nhóm để bồi dỡng hiệu quả hơn.
+ Đa dạng hoá các hình thức dạy học: Tại phòng học, tại nhà học
sinh, tại phòng của giáo viên, giao việc cho các em, cho các nhóm
học sinh....
7. Tổ chức phân công lao động s phạm hợp lý
Đây cũng là công việc quan trọng trong công tác tổ chức của
ngời quản lý. Sắp xếp giáo viên nào vào vị trí nào để họ lao động
với năng xuất, hiệu quả cao nhất? Đòi hỏi ngời quản lý phải có căn cứ
20




×