Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH một thành viên xây dựng MLong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.66 KB, 52 trang )

Huế, tháng 1 năm
2014

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG M.LONG
i

Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này, trước hết em xin tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến cô giáo LÊ THỊ HỒNG MINH, đã tận tình hướng dẫn cho em
trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa kinh tế, Trường Cao
Đẳng Công Nghiệp Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học
tập tại trường. Với vốn kiến thức đã tiếp thu đươc trong quá trình học không chỉ
là nền tảng cho quá trình làm chuyên đề mà còn là hành trang quý báu để em vận
dụng vào thực tế một cách vững chắc, tự tin hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty TNHH một thành viên
xây dựng M.LONG đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập
tại Công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Trần Thị Hiền, kế toán trưởng đã giúp
đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô sức khỏe và ngày càng thành
công hơn trong sự nghiệp. Kính chúc các Cô, Chú trong Công ty một lời chúc
sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc.
Trận trọng kính chào!
Sinh viên thực hiện
Cáp Thị Liên
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


TSCĐ Tài sản cố định
KD Kinh doanh
LĐ-HC Lao động- hành chính
CNV Công nhân viên
SL Số lượng
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
ĐVT Đơn vị tính
NG Nguyên giá
GTGT Gía trị gia tăng
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TK Tài khoản
TT Thành tiền
iii
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài
Ngày nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không có cách nào khác là
tạo cho mình một vị thế vững chắc bằng uy tín, chất lượng sản phẩm. Điều đó có
nghĩa là ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần phải giảm
chi phí phù hợp. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí, đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ,
ứng dụng các tri thức quản lý vào việc hạch toán và quản lý tài sản có hiệu quả.
Với sự phát triển khoa học công nghệ như hiện nay, tuổi thọ vô hình của TSCĐ
ngày càng rút ngắn, vì vậy doanh nghiệp phải tính toán làm sao trong thời gian
ngắn có thể thu hồi vốn để tái sản xuất.
Với ý nghĩa đó, công tác hạch toán tài sản cố định trở nên đóng vai trò quan

trọng đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong thời gian tìm hiểu về tình hình thực tế tại Công Ty TNHH một thành
viên xây dựng M.LONG, với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Lê Thị Hồng
Minh và ban lãnh đạo Công Ty đặc biệt là phòng kế toán em nhận thấy việc hạch
toán chính xác và việc quản lý TSCĐ tốt có hiệu quả sẽ giúp Công Ty có thể
thực hiện được mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí. Vì vậy
em chọn đề tài "Hạch toán tài sản cố định tại Công Ty TNHH một thành viên
xây dựng M.LONG" để làm đề tài tốt nghiệp cho mình với mong muốn tìm
hiểu giữa lý luận đã học và thực tế thực hiện có gì khác nhau để góp phần hoàn
thiện công tác hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công Ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng
M.LONG nhằm tìm hiểu công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH
một thành viên xây dựng M.LONG và viết chuyên đề này với các mục tiêu
nghiên cứu sau đây:
- Vận dụng lý luận để nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác hạch toán
TSCĐ tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng M.LONG
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ tai
Công ty TNHH một thành viên xây dựng M.LONG
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục dích nghiên cứu cứu đề tài và đối tượng nghiên cứu đề tài
là hạch toán TSCĐ Công ty, và đi sâu nghiên cứu về phương pháp hạch toán
TSCĐ tại Công ty.Nghiên cứu tổ chức hạch toán TSCĐ với việc năng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ trong Công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu tình hình thực tế của phương pháp hạch toán TSCĐ
tại Công ty và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
TSCĐ.Nghiên cứu tổ chức hạch toán TSCĐ với việc năng cao hiệu quả sử dụng

TSCĐ trong Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các phương pháp tính mức khấu hao: Phương pháp
khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo sản lượng, phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần,mức trích khấu hao, tỷ lệ khấu hao.
Đề tài của em gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Công Ty TNHH một thành viên xây dựng
M.LONG
Chương II: Thực trạng hạch toán tài sản cố định tại Công Ty TNHH một
thành viên xây dựng M.LONG
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố
định tại Công Ty TNHH một thành viên xây dựng M.LONG
Huế, tháng 01 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Cáp Thị Liên
2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG M.LONG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành
viên xây dựng M.LONG
1.1.1 Quá trình trình hình thành của Công ty
Công ty TNHH một thành viên xây dựng M.LONG là một đơn vị thuộc đơn
vị tư nhân có tư cách pháp nhân, Công ty được thành lập năm 2007. Công ty đã
hành nghề xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Các thông tin về Công ty:
Công ty TNHH một thành viên xây dựng M.LONG
Giám đốc: Bà Lê Thị Hằng
Trụ sở đóng tại: Lô B5.11.16 khu số 2 Nguyễn Tri Phương, Phường Hòa
Cường Bắc, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 0903551666
- Giấy phép thành lập số: 0400586533 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế

hoạch và đầu tư TP. Đà Nẵng cấp.
- Giấy đăng ký kinh doanh: Cấp lần thứ nhất ngày 26/09/2007, điều chỉnh
đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 27/01/2010.
- Vốn điều lệ của công ty: 5.000.000.000đ
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: Xây lắp các công trình điện, nước,
giao thông, dân dụng và công nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình cấp thoát
nước, xử lý chất thải. Lập dự án, báo cáo quy mô đầu tư, quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơ bản, và Công ty sau khi thành lập đã vận dụng chủ trương của Đảng
và Nhà Nước đã chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường và định hướng
xã hội chủ nghĩa để có sự điều tiết tốt hơn.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty
Qua gần 6 năm hoạt động kinh doanh và phát triển mặc dù có những thuận lợi
nhưng bên cạnh đó Công ty cũng gặp nhiều khó khăn:
- Những thuận lợi của Công ty: Từ những ngày đầu mới thành lập trên cơ sở
kế thừa cái đã có là dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự nhiệt tình,
hăng say lao động, học hỏi không ngừng. Công ty đã xây dựng, đào tạo được một
3
lực lượng công nhân có tay nghề ổn định và ngày càng thành thạo, các tiến bộ
khoa hoc kỹ thuật được ứng dụng, trang thiết bị chuyên dùng được bổ sung phù
hợp, tiền vốn được tăng cường, việc làm và đời sống của công nhân ngày càng
được cải thiện, các công trình do Công ty xây lắp ngày càng được nâng cao
nhưng giá thành lại hạ gây được uy tín trong lĩnh vực chuyên môn và được nhiều
khách hàng tin tưởng.
- Những khó khăn của Công ty: Từ những ngày tháng đầu khi mới thành
lập, Công ty đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng như khó tồn tại trên thị
trường: Như nguồn vốn đầu tư cấp phát chậm, kéo dài và không đều theo thời
gian tiến độ xây lắp mà hay dồn về cuối năm, mặt khác vào thời gian cuối năm là
mùa mưa bão không thuận tiện cho hoạt động xây dựng nên ảnh hưởng đến việc
thực hiện tiến độ thi công, song do đã biết cách tổ chức nắm vững đường lối
chính sách kinh tế, Công ty đã đi xa mục tiêu vươn lên cho những nhiệm vụ của

những tháng năm sau hoàn thiện và cải thiện, cải tạo tốt để đưa Công ty đi lên
cùng với các Công ty khác trên cả nước để xây dựng đất nước ngày càng vững
mạnh.
- Công ty mới chỉ đi vào hoạt động 6 năm mà đã làm tròn nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước và tạo việc làm nâng cấp đời sống của người lao động. Đó là
phương châm hoạt động của tập thể, cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng
Công ty TNHH một thành viên xây dựng M.LONG nhận đấu thầu và thi công
các công trình xây dựng cơ bản như xây dựng dân dụng, công nghệ, thủy lợi, xây
dựng đường, cầu cống, và các công trình do quốc tế tài trợ jcho các tổ chức
nhà nước, tập thể, cá nhân trong và ngoài địa bàn TP.Đà Nẵng.
1.2.2 Nhiệm vụ
Sau khi trúng thầu Công ty TNHH một thành viên xây dựng M.LONG có
nhiệm vụ phải xây dựng các công trình từ loại nhỏ đến loại lớn.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, từ
loại nhỏ đến loại lớn sau khi nhận, trúng thầu.
4
Lập và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, tự lo
vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Trên cơ sở phát huy
hết năng lực sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mỹ thuật cho công
trình.
Thực tế: Công ty đã và đang xây dựng tốt các công trình, có biện pháp huy
động vốn hợp lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, làm tốt
công tác công đoàn đáp ứng quyền lợi của người lao động.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công
ty TNHH một thành viên xây dựng M.LONG được tổ chức theo mô hình trực
tuyến, có nghĩa là các phòng ban tham mưu cho lãnh đạo Công ty theo chức năng
của mình, giúp ban giám đốc nắm rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ghi chú:
Quan hệ phối hợp
Quan hệ trực tiếp
Do đặc thù của nghành xây dựng nên cần có các phương thức quản lý khác
so với các nghành khác cho nên để làm tốt công tác quản lý và điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế. Công ty TNHH
một thành viên xây dựng M.LONG đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình
quản lý trực tuyến tham mưu thể hiện qua sơ đồ trên.
5
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
vụ-kế toán
Phòng kế
hoạch KD
Phòng tổ chức
LĐ-HC
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong tổ
chức
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu chỉ đạo phân phối. Trong đó
giám đốc có quyền quyết định các hoạt động trong kinh doanh tại Công ty với sự
tham mưu của phó giám đốc, phòng ban chức năng.
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung. Là người được giao quyền
quản lý Công ty và chỉ đạo trực tiếp, thực hiện các phương án của Công ty. Giám
đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý cấp trên và

trước tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo
các công tác tài chính kế hoạch đầu tư và phát triển trong dài hạn, thanh tra luôn
luôn đôn đốc các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc hoàn thành
nhiệm vụ của mình đúng tiến độ và thời gian quy định
- Phó giám đốc: Là người tham mưu cho giám đốc trong mọi hoạt động của
Công ty, có nhiệm vụ cân đối, có nhiệm vụ đôn đốc phòng ban thực hiện công
việc và có thể tự giải quyết những công việc trong Công ty.
- Phòng tài vụ kế toán: Thực hiện các chức năng về quản lý tài chính và
hạch toán kế toán. Điều hòa, phân phối và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Tổ chức công tác kế toán có khoa học từ luân chuyển chứng từ, tổ chức ghi sổ kế
toán đến lập các báo cáo tài chính. Cùng với phòng kỹ thuật nghiệm thu công
trình, hạng mục công trình hoàn thành để thanh toán thu hồi vốn đầu tư về cho
Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và phục vụ công
tác xây lắp, quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty, theo giỏi kiểm tra chất
lượng công trình đảm bảo thi công đùng tiến độ và kỹ thuật
- Phòng tổ chức lao động - hành chính: Thực hiện công tác tổ chức, tuyển
dụng cán bộ công nhân viên, tổ chức thi tay nghề, giải quyết các chế độ nghĩ
phép, nghi hưu cho cán bộ công nhân trong toàn Công ty.
- Phòng kế toán kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong năm, cùng với phòng tài vụ kế toán lập các kế hoạch cung ứng vật
tư, xây dựng xác định mức tiền lương, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
6
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên xây
dựng M.LONG
1.4.1 Đặc điểm của bộ máy kế toán
a. Đặc điểm của bộ máy kế toán:
Tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty và không ngừng cải tiến nhằm tăng cường hiệu
lực thông tin kế toán, phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý, điều

hành hoạt động kinh tế - tài chính là vấn đề quan trọng và là yêu cầu của chủ
doanh nghiệp.
Do đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, tổ chức
công tác kế toán Công ty TNHH một thành viên xây dựng M.LONG vận dụng
những quy định chung về hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu, hệ thống tài
khoản và áp dụng hình thức tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, trình tự ghi
chép là hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này thì toàn bộ các phần hành
công tác kế toán được bố trí và thực hiện tại phòng tài vụ kế toán. Ở các đội, xí
nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí cán bộ quản lý có
nhiệm vụ thống kê ghi chép ban đầu cho các hoạt động của đội và xí nghiệp. Bộ
máy của Công ty thực hiện chức năng quản lý tài chính và hạch toán kinh tế có
nhiệm vụ phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của các loại tài sản, vật
tư, vốn bằng tiền, Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,
tài chính của Công ty, cung cấp thông tin kinh tế, định hướng hoạt động chỉ đạo
sản xuất và chi ra những tiềm năng có thể khai thác được của Công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tập trung. Phòng kế toán
của Công ty có 4 người, gồm một kế toán trưởng và ba kế toán viên, dưới nữa là
các công trình. Kế toán công trình có trách nhiệm thiết lập chứng từ ghi chép ban
đầu, tập hợp chứng từ ở công trường rồi chuyển cho kế toán Công ty theo định
kỳ. Phòng kế toán Công ty thực hiện tổng hợp tài liệu từ các công trình trực
thuộc, tổ chức mở sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho
từng công trình, hạng mục công trình từ đó xác định lãi lỗ cho từng công trình và
cho toàn Công ty.
7
b. Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
c. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức hạch
toán kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính
cấp trên về mọi mặt hoạt động kế toán tài chính của Công ty, hướng dẫn chỉ đạo

công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ thể lệ quy định của nhà nước đồng
thời quản lý tài chính tránh thất thoát, chi sai mục đích.
+ Kế toán tổng hợp: Phụ trách tổng hợp các phần hành kế toán đồng quản
lý TSCĐ, tổng hợp giá thành toàn Công ty, xác định kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận theo quy định, thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo tài chính
kế toán và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý.
+ Kế toán giá thành, thanh toán và quản lý đơn vị: Trực tiếp phê duyệt
quyết toán cho các đơn vị và phân rỏ các khoản chi phí theo từng công trình,
hạng mục công trình theo đúng quy định để chuyển cho kế toán tổng hợp ghi
chép kịp thời và đầy đủ, có trách nhiệm cùng chủ đầu tư thanh toán thu hồi vốn
công trình đảm bảo thu hồi vốn nhanh, kịp thời, đầy đủ.
8
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo sổ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá thành
thanh toán
Kế toán vốn bằng
tiền
Nhân viên kế toán ở công trình xây dựng
+ Kế toán vốn bằng tiền: Quản lý đảm bảo an toàn tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, ghi chép kịp thời hát sinh tài khoản tiền gửi, tiền vay, đối chiếu
thường xuyên với ngân hàng, thường xuyên đối chiếu so sánh tiền mặt tồn quỹ
với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót.
1.4.2. Tình hình lao động tại Công ty TNHH một thanh viên xây dựng
M.LONG qua 2 năm 2010 và 2011
Qua bảng “Tình hình lao động ở các phòng, ban, phân xưởng và trình độ lao
động của Công ty TNHH một thanh viên xây dựng M.LONG qua 2 năm 2010-
2011”. Ta thấy lao động qua 2 năm của Công ty cũng không có gì thay đổi đáng

kể, nhưng ít nhiều cũng có sự biến động về số lượng và chất lượng. Năm 2010
Công ty có 84 lao động. Năm 2011 Công ty có 88 lao động, tăng 4 người tương
ứng tăng 5,1%.
Bảng 1.1: Bảng tình hình lao động ở các phòng, ban, phân xưởng và trình
độ lao động của Công ty TNHH một thanh viên xây dựng M.LONG qua
2 năm 2010- 2011
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2011/2010
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
Tổng cán bộ CNV 84 100 88 100 4 + 5,1
1. Phân theo trình độ
Đại học 3 3,6 4 4,5 1 + 33,3
Cao đẳng 2 2,4 2 2,3 0 0
Công nhân kỷ thuật 60 71,4 62 70,5 2 + 3,3
Lao động phổ thông 19 22,6 20 22,7 1 + 5,3
2. Phân theo chức năng
Lao động trực tiếp 78 92,9 82 93,2 4 + 5,1
Lao động gián tiếp 6 7,1 6 6,8 0 0
(Nguồn số liệu từ phòng kế toán)

9
Về trình độ: Năm 2010 so với năm 2011 trình độ đại học, cao đẳng tăng 1
người tương ứng tăng 33,3%. Trình độ trung cấp tăng 2 người tương ứng tăng
3,3%. Lao động phổ thông tăng 1 người tương ứng tăng 5,3%. Ta thấy công nhân
kỷ thuật chiếm tỷ trọng cao phù hợp với ngành nghề sản xuất của Công ty. Qua
phân tích trên ta thấy Công ty đang có xu hướng nâng cao trình độ cho người lao
động, góp phần thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
càng phát triển.
Về chức năng lao động: Năm 2011 so với năm 2010 lao động trực tiếp tăng
4 người tương ứng tăng 5,1%, lao động gián tiếp vẫn giữ nguyên không thay đổi.
Lao động trực tiếp nhiều hơn lao động gián tiếp do tính chất công việc của Công
ty là xây dựng các hạng mục công trình.
Tóm lại, sự bố trí số lượng lao động tại Công ty phù hợp với quy mô lao
động. Đảm bảo tính chất công việc, chức năng nhiệm vụ của mỗi nhân viên trong
Công ty. Giúp cho Công ty từng bước phát triển, đứng vững ở thị trường trong
nước và dần tiến xa hơn ra thị trường nước ngoài trong điều kiện nước ta đang
thực hiện chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế đổi mới
nhiều thành phần, vì lao động là nguồn lực sáng tạo ra của cải, vật chất. Công tác
tăng cường quản lý sẽ phát huy hết những năng lực tiềm năng sẵn có của Công ty
mình. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực của người lao động.
1.4.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH MỘT thành
viên xây dựng M.LONG qua hai năm 2010- 2011
Qua số liệu tính toán ở bảng trên cho thấy:
- Xét theo tình hình tài sản:
Từ bảng số liệu trên ta thấy quy mô tài sản của Công ty năm 2011 so với
năm 2010 tăng 735.682.502 đồng chiếm 21,74%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng
đáng kể từ 1.123.348.588 đồng năm 2010 lên đến 1.849.298.723 đồng năm 2011
chiếm 64,62% Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tiền và các khoản tương
đương tiền tăng từ 464.962.330 đồng năm 2010 lên đến 919.026.857 đồng năm

2011. Điều này chứng tỏ năm 2011 Công ty đã dự trữ lượng tiền quá lớn, Công
ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng các công trình nên việc
dự trữ lượng tiền như vậy cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu, mua nguyên
vật liệu phục vụ cho các dự án khi bị thiếu hụt.
10
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH một thanh viên xây dựng M.LONG qua hai năm 2010- 2011
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2011/2010
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ
trọng
Chênh lệch Tỉ lệ
Giá trị % Giá trị % +/- %
TÀI SẢN
3.383.428.42
3 100
4.119.110.92
5 100 735.682.502 21,74
A. Tài sản ngắn hạn 1.123.348.588 33,20 1.849.298.723 44,90 725.950.135 64,62
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
464.962.330 13,74 919.026.857 22,31 454.064.527 97,66
2. Các khoản phải thu ngắn hạn 476.534.201 14,08 404.018.464 9,81 -72.515.737 -15,22
3. Hàng tồn kho 47.935.329 1,42 409.485.757 9,94 361.550.428 754,25
4. Tài sản ngắn hạn khác 133.916.728 3,95 116.767.645 2,83 -17.149.083 -12,80
B. Tài sản dài hạn 2.260.079.835 66,80 2.269.812.202 55,10 9.732.367 0,43
1. Tài sản cố định 2.260.079.835 66,80 2.269.812.202 55,10 9.732.367 0,43

NGUỒN VỐN
3.383.428.42
3 100
4.119.110.92
5 100 735.682.502 21,74
A. Nợ phải trả 407.127.399 12,03 1.130.709.689 27,45 723.582.290 177,73
1. Nợ ngắn hạn 407.127.399 12,03 1.130.709.689 27,45 723.582.290 177,73
B. Vốn chủ sỡ hữu 2.976.301.024 87,97 2.988.401.236 72,55 12.100.212 0,41
1. Vốn khác của chủ sỡ hữu 2.976.301.024 87,97 2.988.401.236 72,55 12.100.212 0,41
(Nguồn số liệu từ phòng kế toán)
11
Ta thấy, hàng tồn kho của Công ty tăng từ 47.935.329 đồng năm 2010 lên đến
409.485.757 đồng năm 2011 chiếm 754,25%, do sang năm 2012 nhiều dự án công
trình được đấu thầu thành công nên cần nhiều nguyên vật liệu do đó Công ty đã dự
trữ lượng nguyên vật liệu trong kho để xây dựng các công trình.
Tuy nhiên nhìn vào bảng trên ta thấy các khoản phải thu giảm 72.515.737
đồng, với số tương đối giảm 15,22% cho thấy khả năng chiếm lĩnh thị trường của
Công ty có sự giảm sút. Công ty cần phải xem xét xem trong hàng tồn kho có khoản
kém, mất phẩm chất hoặc lỗi thời hay không để có những biện pháp xử lý kịp thời
đúng đắn.
Tài sản dài hạn năm 2011 tăng so với năm 2010 từ 2.260.079.835 đồng lên
2.269.812.202 đồng tăng 9.732.367 đồng chiếm 0,43% chủ yếu là do tăng tài sản
cố định năm 2011 Công ty đã đầu tư vào cơ sở, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng 9.732.367 đồng chiếm 0,43%.
- Xét theo nguồn hình thành:
Từ những số liệu trên cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2011 tăng, chủ yếu là
nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu. Trong đó, nợ ngắn hạn từ 407.127.399 đồng năm
2010 lên 1.130.709.689 đồng năm 2011 tăng 723.582.290 đồng chiếm 177,73%, do
Công ty đã vay ngắn hạn để trả nợ dài hạn đồng thời sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư
mua nguyên vật liệu. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng lên tuy nhiên không

đáng kể chỉ từ 2.976.301.024 đồng năm 2010 lên 2.988.401.236 đồng năm 2011
chiếm 0,41%. Chứng tỏ Công ty độc lập về tài chính.
Qua sự gia tăng của nguồn vốn ta thấy Công ty đã có sự chuyển biến tích cực
trong huy động vốn, tuy nhiên số vốn vay vẫn không giảm đòi hỏi Công ty phải có
sự tính toán hợp lý để giảm thiểu sự ảnh hưởng này đến kết quả kinh doanh. Vì vậy,
để duy trì hiệu quả như năm 2011 thì Công ty phải đầu tư và phát huy hơn nữa hiệu
quả đó trong tương lai. Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty năm 2011 phát triển hơn so với năm 2010. Do vậy, Công ty cần phát huy
và duy trì hiệu quả này.
12
1.4.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm
2010- 2011
Qua bảng trên cho thấy doanh thu của năm 2011 so với năm 2010 giảm
422.421.505 đồng tương ứng với 16,66%. Do tình hình kinh tế suy thoái nên các dự
án đấu thầu của Công ty hiện không còn giữ mức tăng 20% mỗi năm như trước mà
chỉ còn khoảng 10%.Giá vốn hàng bán giảm 501.584.239 đồng tương ứng với tốc
độ giảm 22,42 do Công ty chủ yếu mua nguyên vật liệu ở người quen và mua tại
chỗ nên giá mua thấp, hơn nữa chi phí vận chuyển cũng không đáng kể làm cho giá
vốn giảm.
Bảng 1.3. Bảng báo cáo kết quả HĐSX-KD của Công ty qua 2 năm 2010- 2011
ĐVT: Đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2011/2010
Số tiền (+/-)
Tỉ lệ
(%)
1 DTBH và CCDV 2.535.941.917 2.113.520.412 -422.421.505 -16,66
2 Giá vốn hàng bán 2.237.329.284 1.735.745.045 -501.584.239 -22,42
3 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 298.612.633 377.775.367 79.162.734 26,51
4 Doanh thu hoạt động tài chính 611.357 635.631 24.274 3,97

5 Chí phí tài chính 93.563.000 93.563.000 0
- Trong đó: chi phí lãi vay 93.563.000 93.563.000 0
6 Chí phí quản lí doanh nghiệp 239.272.427 268.714.382 29.441.955 12,30
7 LN thuần từ hoạt động KD 59.951.563 16.133.616 -43.817.947 -73,09
8 Tổng lợi nhuận KT trước thuế 59.951.563 16.133.616 -43.817.947 -73,09
9 Chí phí thuế TNDN 14.987.890 4.033.404 -10.954.486 -73,09
10 Lợi nhuận sau thuế TNDN 44.963.673 12.100.212 -32.863.461 -73,09
(Nguồn số liệu từ phòng kế
toán)
Mặc dù doanh thu và giá vốn giảm nhưng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010 tăng 26,51% tương ứng với số tiền
79.162.734 đồng. Doanh thu hoạt động tài chính tăng 24.274 đồng tương ứng với
tốc độ tăng 3,97%. Chi phí tài chính tăng 100% so với năm 2010 là 93.563.000
đồng, trong đó tăng chủ yếu là do chi phí lãi vay tăng đột biến là 93.563.000 đồng.
Do tình hình trong nước hiện nay lãi vay ngân hàng đang tăng cao. Chi phí quản lí
doanh nghiệp tăng 29.441.955 đồng tương ứng tăng 12,30% do tình hình lao động
13
của Công ty tăng về số lượng cả chất lượng làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế
giảm 43.817.947 đồng tương ứng với tốc độ giảm 73,09%. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế giảm 73,09% tương ứng với số tiền 43.817.947 đồng vì giá cả, chí phí thị
trường ngày càng tăng sự cạnh tranh giữa các Công ty ngày một gay gắt dẫn đến
nguyên nhân lợi nhuận năm 2011 thấp hơn 2010.
Tuy nhiên Công ty vẫn đạt được lợi nhuận 16.133.616 đồng. Qua đó chứng tỏ
Công ty cũng có ban lãnh đạo điều hành có năng lực tốt. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp giảm 73,09% tương ứng với số tiền 10.954.486 đồng, do tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế năm 2011 giảm 43.817.947 đồng tương ứng giảm 73,09%
dẫn đến lợi nhuận sau thuế cũng giảm 73,09% tương ứng với số tiền giảm
32.863.461 đồng.
Mọi hoạt động của Công ty đều hướng đến mục tiêu là nâng cao và suy tồn giá
trị Công ty vì thế Công ty phải tìm mọi giải pháp để tăng lợi nhuận nâng cao hiệu

quả kinh doanh, sử dụng mọi tiềm năng một cách hiệu quả mà vẫn tạo được uy tín
trong thương trường, xây dựng được một thương hiệu vững mạnh.
1.4.5 Đặc điểm của hệ thống tài khoản và hình thức sổ kế toán tại Công ty
Bên cạnh những nét chung, nghành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng
chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp như đặc điểm về sản
phẩm, chu kỳ và phương thức tổ chức sản xuất tiêu thụ. Xuất phát từ những đặc
điểm đó cùng với yêu cầu của quản lý và điều kiện cụ thể của Công ty mà hệ thống
chứng từ, tài khoản và hình thức sổ kế toán của Công ty được áp dụng như sau:
Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu tuân theo biểu mẫu quy định của bộ tài
chính, ghi chép đầy đủ, rõ ràng, hợp lệ. Bên cạnh đó, Công ty còn có một số chứng
từ và sổ sách đặc thù phục vụ cho công tác hạch toán tại Công ty.
Hình thức sổ kế toán hiện nay đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ rất
thuận tiện và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các báo cáo tài chính của Công ty theo đúng
biểu mẫu quy định của bộ tài chính ban hành, ngoài ra Công ty còn lập một số báo
cáo khác phục vụ mục đích quản trị như báo cáo tình hình thu chi quỹ tiền mặt, báo
cáo sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận sau
thuế, báo cáo tình hình quân số và thu nhập
14
1.4.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.3: Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty

Ghi hằng ngày
Đối chiếu
Ghi định kỳ
Ghi cuối kỳ

1.4.7 Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty TNHH một thành viên xây
dựng M.LONG.

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối kế toán
15
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Sản phẩm xây lắp là các công trình,
vật kiến trúc có quy mô lớn kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất kéo dài. Do vậy, để có một công trình xây dựng hoàn thành bàn giao cho chủ
đầu tư thì phải trải qua các bước công việc sau:
Trước hết, khi có công trình gọi thầu, cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công
trình xem xét thiết kế cũng như yêu cầu kỹ thuật để lập giá trị dự toán theo từng
công trình, hạng mục công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu. Sau khi lập hồ sơ dự thầu,
Công ty gửi đến dơn vị khách hàng để tham gia đấu thầu nếu trúng thầu sẽ tiến hành
tổ chức thi công công trình.
Về công nghệ sản xuất Công ty sử dụng phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vù kết hợp bằng máy. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công
ty như sau:
Sơ đồ 1.4: Đặc điểm quy trình công nghệ

Gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Khảo sát hồ sơ, thiết kế dự thầu
Lập hồ sơ đấu thầu
Giải phóng mặt bằng, tiến hành đo đạc
khảo sát thiết kế khởi công xây dựng
Xây dựng phần nền, phần thô
Xây dựng phần tinh, trang trí nội thất, lắp ráp
máy móc thiết bị
Tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình
16
- Giai đoạn 2: Khảo sát giá mặt bằng thi công, lập tiến độ thi công bao gồm cả
công việc chuẩn bị nhân lực, tập kết vật liệu cho công trình
- Giai đoạn 3: Tiến hành thi công, tập hợp khối lượng từng hạng mục công trình,
tổ chức nghiệm thu, thanh toán, bàn giao công trình.
Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp giải phóng mặt bằng thi công về
mặt hoàn thiện, Công ty sử dụng lao động thủ công còn công việc thi công nền
móng và thi công phần thô, tùy theo yêu cầu của công việc và xem xét hiệu quả
kinh tế, Công ty có thể sử dụng máy thi công thay cho lao động thủ công.
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XÂY DỰNG M.LONG
2.1 Những vấn đề chung về TSCĐ tại Công ty
2.1.1 Đặc điểm về TSCĐ tại Công ty
TSCĐ là tư liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với
đặc điểm sản xuất của Công ty, Công ty đã trang bị một cơ sở vật chất tương đối lớn
và hoàn chỉnh.
TSCĐ của Công ty có nhiều loại khác nhau và được trang bị cho các bộ phận,
các đơn vị trực thuộc tùy theo đặc điểm quản lý và sản xuất của từng bộ phận đơn vị
Công ty.

TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại chủng loại sản xuất ở nhiều nước, già trị
của TSCĐ cũng rất lớn.
Qua đặc điểm sản xuất, đặc điểm TSCĐ của Công ty để quản lý và sử dụng
TSCĐ một cách có hiệu quả, Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các phương
thức sau.
2.1.2 Phân loại
a. Phân loại theo kết cấu TSCĐ
Căn cứ vào kết cấu, cấu tạo TSCĐ để phân loại gồm các nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc cho bộ phận quản lý Công ty, bộ phận
quản lý các chi nhánh.
- Máy móc thiết bị động lực: Gồm các loại máy phục vụ trong quá trình xây dựng
như: Máy trộn bê tông, máy đầm tự hành, máy đầu rung, giàn giáo thép, xe lu máy
ủi
- Dụng cụ quản lý: Máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy điều hòa
- Phượng tiện vận tải: Gồm các loại xe ôtô
18
Chỉ tiêu này thể hiện ở báo cáo quyết toán tháng 12 năm 2010
Stt Loại TSCĐ Nguyên giá Tỷ trọng
1 Nhà cửa vật kiến trúc 952.776.300 16%
2 Máy móc thiết bị động lực 2.862.438.127 45%
3 Dụng cụ quản lý 2.169.274.318 35%
4 Phương tiện vận tải 243.876.906 4%
Tổng 6.273.656.651 100%
b. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ Công ty phân theo từng
nhóm nhất định.
- TSCĐ dùng trực tiếp cho sản xuất: Là những tài sản dùng trực tiếp cho sản
xuất kinh doanh bao gồm:
+ Máy móc thiết bị các loại
+ Các loại xe phục vụ sản xuất

+ Nhà cửa làm việc tại các đơn vị chi nhánh
- TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý của Công ty
+ Nhà cửa làm việc
+ Xe ôtô con
+ Các loại máy móc thiết bị dùng cho văn phòng Công ty, máy vi tính, máy
photocopy
Chỉ tiêu này thể hiện ở báo cáo quyết toán tháng 12 năm 2010
Stt Loại TSCĐ Nguyên giá Tỷ trọng
1 TSCĐ dùng trực tiếp ch sản xuất 3.872.118.333 62%
2 TSCĐ dùng cho quản lý của Công ty 2.401.538.318 38%
Tổng 6.273.656.651 100%
2.1.3 Nguồn vốn hình thành
Tài sản cố định của Công ty được hình thành từ các nguồn như: Nguồn vốn
bổ sung từ nguồn vốn vay, nguồn vốn khấu hao cơ bản, nguồn vốn ngân
sách Nhưng TSCĐ của Công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn vay.
2.1.4 Đánh giá
Đánh giá TSCĐ tại Công ty thực hiện theo quyết định của chế độ kế toán hiện
hành.
19

×