Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài thu hoạch, lịch sử đảng phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong tình hình mới”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.41 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................4
1. Một số cơ sở hoạch định Chiến lược đại đoàn kết dân tộc..........................4
2. Đại đoàn kết dân tộc là động lực cách mạng................................................4
3. Yêu cầu mới trong đại đồn kết dân tộc.......................................................5
4. Thuận lợi, khó khăn đối với đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh mới......7
4.1. Về thuận lợi....................................................................................................7
4.2. Về khó khăn....................................................................................................8
5. Những thành tựu cơ bản thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc....................8
6. Một số giải pháp tăng cường đại đoàn kết dân tộc.....................................11
KẾT LUẬN........................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................15

1


MỞ ĐẦU
Đại đoàn kết là nguồn sức mạnh giúp dân tộc Việt Nam vượt qua những
khó khăn, thử thách để dựng nước và giữ nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy cao độ dưới ánh sáng của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trở thành động lực và sức mạnh
chủ yếu của dân tộc, là một trong những nhân tố có tính quyết định đến thắng lợi
vĩ đại của cách mạng Việt Nam trên các chặng đường lịch sử.
Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới do Ðảng ta khởi xướng và
lãnh đạo, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Ðường
lối chủ trương của Ðảng, Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được
hoàn thiện và thể chế hóa bằng các chính sách, pháp luật. Các tầng lớp nhân dân
chung sức, chung lòng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách, giữ
vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và
tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.


Bên cạnh những kết quả đạt được, Mặt trận và các đoàn thể trong hệ
thống chính trị vẫn cịn nhiều hạn chế; quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân
thông qua các đoàn thể chưa được phát huy mạnh mẽ. Trong Đảng, một số tổ
chức đảng và cấp ủy đảng chưa nhận thức đúng tầm quan trọng chiến lược của
công tác mặt trận. Tệ quan liêu, xa dân còn nặng. Việc thể chế hóa, hồn thiện
các chính sách đối với cơng nhân, nơng dân, trí thức nhằm tạo động lực và khơi
dậy phong trào cách mạng trong quần chúng còn chậm.
Hiện nay, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước có những diễn biến
nhanh chóng, phức tạp, khó lường; đan xen cả thời cơ và thách thức, thuận lợi
và khó khăn, đối với sự nghiệp đổi mới nói chung và đối với đường lối xây
dựng, củng cố khối đại đoàn kết tồn dân nói riêng. Việt Nam đang trong q
trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào khu vực và quốc tế. Hội nhập, tồn cầu
hóa là q trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh, không chỉ tạo ra những thời cơ mà
còn ẩn chứa cả những nguy cơ, thách thức lớn đối với sự nghiệp an ninh, quốc
phòng của mỗi nước, nhất là những nước đang phát triển, đòi hỏi tồn Đảng,
tồn dân, tồn qn phải đồng lịng, chung sức, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
2


tồn dân tộc. Trước bối cảnh đó, Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã chỉ
rõ: Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tơn trọng những điểm khác biệt khơng trái với lợi
ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu
nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong
và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước,
tạo sinh lực mới của khối đại đồn kết tồn dân tộc.
Nhằm tìm hiểu rõ hơn sự cấp thiết cần phát huy cao độ sức mạnh đại đồn
kết dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, học viên xin được lấy nội
dung “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc trong tình hình mới” làm

chủ đề bài viết thu hoạch môn học Lịch sử Đảng thuộc chương trình hồn chỉnh
kiến thức cao cấp lý luận chính trị K70-C05.

3


NỘI DUNG
1. Một số cơ sở hoạch định Chiến lược đại đoàn kết dân tộc
Luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò, sức mạnh của quần chúng
nhân dân cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do đó, giai cấp vơ
sản khơng thể đơn độc trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình mà cần
phải liên minh được với các giai cấp khác mới có thể đánh đổ sự thống trị của
giai cấp tư sản, cải biến xã hội.
Khối đại đoàn kết dân tộc phải bao gồm lực lượng của toàn dân tộc, nền
tảng liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân thông qua đội tiền phong của Đảng Cộng sản. Đại đoàn kết dân
tộc mang tính chiến lược cơ bản, lâu dài của cách mạng, khơng phải là nhất thời.
Xây dựng khối đại đồn kết dân tộc thì vấn đề rất cơ bản là phải xây dựng và
củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất, Mặt trận phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
Với Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt cuộc đời hoạt động của mình,
Người ln chăm lo xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc, coi đây là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của cách mạng Việt Nam. Theo
Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng thực hiện trên sức mạnh tự lực, tự cường,
lòng tin vào năng lực tự thân của người Việt Nam. Đại đồn kết dân tộc là
nguồn sức mạnh vơ địch, là động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam, quyết
định sự thành cơng của cách mạng.
Khối đại đồn kết dân tộc phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp
cơng nhân, phải trên cơ sở lấy lợi ích của dân tộc làm điểm hợp tụ.
2. Đại đoàn kết dân tộc là động lực cách mạng

Nhận thức được vai trị của sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc, ngay từ
khi mới ra đời, Đảng ta đã nhận thấy động lực cách mạng từ quảng đại quần
chúng và xác định nhiệm vụ tổ chức, tập hợp, đoàn kết, coi đây là chiến lược
xuyên suốt, nhất quán, là cội nguồn của sức mạnh trong mọi thời kỳ cách mạng.
Ngay trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo, được Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 thông qua, đã hàm chứa
4


những luận điểm về xây dựng khối đại đoàn kết, bao gồm lực lượng của nhiều
giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam. Sách lược vắn tắt của Đảng cũng ghi
rõ: Đảng phải thu phục đại bộ phận và làm cho giai cấp cơng nhân đóng vai trị
lãnh đạo dân chúng, phải thu phục đại bộ phận giai cấp nông dân, đồng thời phải
hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, thanh niên,... để kéo họ đi
theo cách mạng.
Nhờ đó, trong q trình cách mạng, Đảng đã lãnh đạo xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, huy động sức mạnh toàn dân tộc, phát huy tinh thần “đem
sức ta mà tự giải phóng cho ta”, chớp thời cơ tiến hành Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 thắng lợi, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày
2/9/1945. Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, dân tộc Việt Nam phải tiến hành
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược để bảo vệ độc
lập, tự do, thống nhất đất nước. Nhờ có các quan điểm, chủ trương đúng đắn về
xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận Dân tộc
thống nhất, với các hình thức phù hợp đã đi vào thực tiễn, góp phần quan trọng
tạo nên sức mạnh vĩ đại của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước.
Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng đề ra đường
lối, chủ trương đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện hai nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trên chặng đường mới, Đảng chủ
trương thống nhất các tổ chức Mặt trận ở hai miền Bắc - Nam thành một Mặt

trận chung, lấy tên là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm cơ sở để tăng cường và
phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đứng trước nhiệm vụ lịch sử mới, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục phát huy vai trò, sứ mệnh quy tụ khối đại đoàn
kết toàn dân tộc để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Yêu cầu mới trong đại đoàn kết dân tộc
Bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, Đảng xác định cơng tác đồn kết dân tộc, xây dựng mặt
trận phải có nội dung mới, phương pháp mới để phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
5


cách mạng mới. Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây
dựng Mặt trận, Đảng tập trung đổi mới và hồn thiện các chính sách cụ thể đối
với các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo. Chú trọng các chính sách đối với
giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, đội ngũ trí thức, thanh niên, phụ nữ, cựu
chiến binh, các lão thành cách mạng, những người có cơng với nước, các cán bộ
nghỉ hưu, những người cao tuổi, các nhà doanh nghiệp, đồng bào định cư ở nước
ngoài... Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cần tăng cường động
viên, tập hợp các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các tầng lớp nhân dân tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tăng cường quốc phịng - an ninh, góp phần
tích cực vào thực hiện có hiệu quả cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Động viên và phát huy khối đại đồn kết dân tộc ln gắn liền với yêu cầu
mở rộng dân chủ và giữ vững kỷ cương trong đời sống xã hội trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... Các cấp chính quyền, cơ quan nhà nước
phải chăm lo, phát huy và bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân theo pháp luật,
phịng chống, ngăn chặn có hiệu quả và xử lý nghiêm minh những biểu hiện vi
phạm quyền dân chủ của nhân dân, cũng như những biểu hiện lợi dụng dân chủ
để vi phạm pháp luật, kích động, gây rối trật tự cơng cộng, ảnh hưởng đến sự an
tồn và ổn định xã hội, làm sứt mẻ tình cảm và chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.

Trước yêu cầu đổi mới, chỉ có mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa thực sự mới có
đồn kết thực sự và bền vững. Thực hiện dân chủ và đoàn kết từ trong Đảng ra
tồn xã hội, ở các loại hình tổ chức, nhất là ở cấp cơ sở và cộng đồng dân cư.
Muốn vậy, rất cần đòi hỏi sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong các tổ
chức đảng, các cơ quan nhà nước, của tổ chức Mặt trận và đoàn thể nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể cần có sự đổi mới phương
thức hoạt động để thực sự giữ vai trò trung tâm trong việc thực hiện đại đồn kết
các dân tộc, tơn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa
tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người ngồi Đảng, người
đang cơng tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc
Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài.
6


Để tiếp tục phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống
yêu nước, ý chí tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc, cần lấy mục tiêu giữ
vững độc lập, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh làm điểm tương đồng; tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi
ích chung của dân tộc, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới
tương lai. Khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tiếp
tục được củng cố và phát triển sâu rộng trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Đồng thời, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đồn thể thực sự là một kênh thơng tin quan trọng phản
ánh tình hình xã hội, tâm tư, nguyên vọng của nhân dân và kiến nghị với Đảng,
Nhà nước những chủ trương, giải pháp thiết thực, giải quyết có hiệu quả những
vấn đề liên quan đến nhân dân và đoàn viên, hội viên trong các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Thuận lợi, khó khăn đối với đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh
mới
4.1. Về thuận lợi

Hệ thống chính trị khơng ngừng được củng cố, tăng cường, đã tạo thêm
điều kiện cho các giai cấp, tầng lớp về vật chất và điểm tựa chính trị để tổ chức
thành lực lượng giải quyết các yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng thời kỳ mới.
Chiến tranh đã lùi xa, những định kiến, mặc cảm được xoá bỏ, đã tạo ra
động lực mới cho củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Cục diễn thế giới tuy diễn biến nhanh chóng, khó lường, nhưng xu thế hồ
bình, hợp tác vẫn là chủ yếu. Ở nước ta, mơi trường hồ bình, độc lập dân tộc
tiếp tục tạo cơ hội cho các giai cấp, tầng lớp trong xã hội phát huy được sức
mạnh nội sinh, tranh thủ được những yếu tố tích cực từ hội nhập quốc tế.
Tăng trưởng kinh tế tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng, GDP
đạt khá, giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng bình quân trên 5,9%/năm, năm 2016
tăng 6,21%, năm 2017 tăng 6,81%, 9 tháng năm 2018 tăng 6,98%. An sinh xã
hội được quan tâm chăm lo thiết thực; trật tự, an toàn xã hội bảo đảm, quốc
phòng, an ninh giữ vững; vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục nâng
7


cao, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Thực tiễn sinh động
này thêm một lần nữa khẳng định đường lối đổi mới đất nước của Đảng ngày
càng đi vào cuộc sống, khẳng định sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong hệ thống chính trị, đời sống xã hội.
4.2. Về khó khăn
Hệ thống chính trị cịn nhiều nhược điểm, phương thức tổ chức, hoạt động
và đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến việc nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc.
Mặt trái của kinh tế thị trường đã tạo lên khơng ít thách thức đối với tăng
cường khối đại đồn kết dân tộc. Vì mục tiêu lợi nhuận, khơng ít doanh nghiệp
đã sẵn sàng xả thải gây ơ nhiễm nghiêm trọng mơi trường sinh thái; tình trạng
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng vẫn hiện hữu; vấn đề vi phạm vệ sinh

an toàn thực phẩm vẫn diễn trên diện rộng, đã gây bức xúc trong các tầng lớp
nhân dân.
Tệ quan liêu, tham nhũng vẫn chưa được ngăn chặn hiệu quả và đẩy lùi.
Theo số liệu của Tổ chức Minh bạch thế giới, kết quả Chỉ số cảm nhận tham
nhũng năm 2017 của Việt Nam chỉ đạt 35/100 điểm, xếp hạng 107/180 tồn cầu.
Điều này khơng còn là nguy cơ đối với Đảng. Một bộ phận khơng nhỏ đảng viên
thối hố, biến chất, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” đã làm ảnh hưởng đến
niềm tin của dân đối với Đảng, với xã hội, đến khối đại đoàn kết dân tộc.
5. Những thành tựu cơ bản thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong 30 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Kinh tế đã thốt ra khỏi tình trạng khủng
hoảng, kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình,
đưa đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt khá, thu nhập bình quân
đầu người tăng gấp hơn 23 lần (nếu như năm 1986 chưa đạt 100 USD/người thì
8


đến năm 2017 đã đạt 2.385 USD/người; đến tháng 9 năm 2018 đã đạt tới 2.540
USD/người).

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2010-2017 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển nhanh, từng bước đáp ứng được
phần lớn nhu cầu của xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và đời
sống nhân dân. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực để phát huy tiềm năng
của từng ngành, từng vùng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nếu như năm 1986, cơ cấu kinh tế của nước ta là: nông nghiệp chiếm
38%, cơng nghiệp chiếm 33%, dịch vụ chiếm 29%, thì đến năm 2017 cơ cấu này

là: nông nghiệp: 15%, công nghiệp: 34%; dịch vụ: 41%; ngành khác: 10%.
Kinh tế đối ngoại được mở rộng và phát triển, khả năng hội nhập khu vực
và thế giới được tăng cường. Hoạt động xuất khẩu có bước phát triển vượt bậc.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kế, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2017
đạt 213,77 tỷ USD, tăng 21,1% so với năm 2016, đây là mức tăng cao nhất trong
nhiều năm qua. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt nhiều kết quả tích
cực. Sự nghiệp đổi mới bắt đầu 1986, thì đến tháng 12/1987 Quốc hội đã ban
hành Luật Đầu tư nước ngồi. Có thể nói, đây là sự cụ thể hóa chủ trương “mở
cửa” của đất nước. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi đã trở thành một
bộ phận không tách rời của nền kinh tế Việt Nam. Qua hơn 30 năm, đến nay, đã
có hơn 26.500 dự án FDI đến từ 129 quốc gia và vùng lãnh thổ, cam kết đầu tư
trên 334 tỷ USD vào Việt Nam. Đến năm 2017, khu vực FDI chiếm gần 20%
GDP; đóng góp 23,7% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; trên 50% giá trị
sản xuất công nghiệp; 70% kim ngạch xuất khẩu; sử dụng gần 4 triệu việc làm
trực tiếp và 5-6 triệu việc làm gián tiếp.

9


Xố đói, giảm nghèo đạt nhiều thành quả to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Tại
Hội nghị Liên hợp quốc ngày 11-11-2006, Việt Nam tuyên bố hoàn thành mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGS) về xóa nghèo, về đích trước 10 năm so với
thời hạn (năm 2015). Theo đó, giai đoạn 2011 - 2015, tỷ lệ người nghèo giảm từ
14,2% (năm 2010) xuống cịn 4,25% (năm 2016). Tính theo chuẩn mới, đến năm
2017, tỷ lệ người nghèo giảm xuống còn 7% (giảm 1,3% so với năm 2016).
Người dân Việt Nam khơng chỉ có cơm ăn, áo mặc, được học hành, mà còn ăn
no, ăn ngon, đủ chất dinh dưỡng, mặc ấm, mặc đẹp; hạ tầng thiết yếu chăm lo
cho con người ngày càng tốt hơn.
Cơng tác xã hội hố an sinh xã hội được đẩy mạnh, tạo được sự đồng
thuận trong nhân dân theo lời kêu gọi của Mặt trận Tổ quốc. Nhiều phong trào

được phát động sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân như: “Đền ơn, đáp nghĩa”,
“Xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết”, “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và “Ngày vì người nghèo” đã cụ
thể hóa được các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước. Các phong
trào thi đua yêu nước như “Thi đua lao động giỏi”, “Phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật”, “Thanh niên lập nghiệp”, “Tuổi trẻ giữ nước” đã đi vào cuộc sống.
Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Đồng thời, cũng khẳng định vai trò
của Mặt trận đối với khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sự đồng thuận trong nhân dân
tin tưởng vào Đảng, vào mơ hình XHCN đã lựa chọn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Mặt trận và các đoàn thể
trong hệ thống chính trị vẫn cịn nhiều hạn chế; quyền làm chủ của các tầng lớp
nhân dân thơng qua các đồn thể chưa được phát huy mạnh mẽ. Trong Đảng,
một số tổ chức đảng và cấp ủy đảng chưa nhận thức đúng tầm quan trọng chiến
lược của công tác mặt trận. Tệ quan liêu, xa dân cịn nặng. Việc thể chế hóa,
hồn thiện các chính sách đối với cơng nhân, nơng dân, trí thức nhằm tạo động
lực và khơi dậy phong trào cách mạng trong quần chúng còn chậm.
Mặt trận Tổ quốc với tư cách là liên minh chính trị cịn lúng túng trong
việc hiệp thương thống nhất hành động và phát huy vai trò các tổ chức thành
10


viên để tổ chức các phong trào cách mạng rộng lớn trên các lĩnh vực. Việc tập
hợp ý chí, nguyện vọng các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng luật pháp,
chính sách, tham gia kiểm tra cơng việc nhà nước cịn hạn chế.
Các đồn thể chính trị - xã hội chưa phát huy tốt vai trò là “cầu nối” giữa
nhân dân với Đảng và chính quyền; tiếng nói của các đồn thể trong tham gia
quản lý nhà nước cịn yếu và chưa có cơ chế bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Các
đồn thể cịn nhiều lúng túng trong việc nâng cao chất lượng và phát triển đoàn
viên, hội viên, nhất là ở vùng tôn giáo, vùng dân tộc ít người. Tỷ lệ tập hợp đồn

viên, hội viên cịn thấp. Mợt số tổ chức xã hội cịn mang tính hình thức hoặc
hoạt động khơng đúng chức năng.
6. Một số giải pháp tăng cường đại đoàn kết dân tộc
Nhằm phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân cần tập trung thực hiện
tốt một số nội dung sau:
Một là, tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng về đại đồn kết toàn dân tộc. Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng, Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu, ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về dân tộc, tơn giáo, chính sách xã hội
nhằm khuyến khích, động viên, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuyệt đối tôn trọng quyền làm chủ
của nhân dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò, tạo
điều kiện, cơ hội để nhân dân tham gia thảo luận, góp ý những vấn đề quan
trọng của đất nước; bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Phổ biến và thực hiện tốt hơn nữa “Quy chế dân chủ ở cơ sở”, từng bước
giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc đang đặt ra. Các cấp ủy đảng và chính
quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải
quyết khó khăn, vướng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; tin dân và tơn
trọng dân; đồng thời, hồn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo nhân dân thực
11


sự làm chủ, được bày tỏ nguyện vọng của mình thơng qua Mặt trận Tổ quốc và
các đồn thể nhân dân.
Hai là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết
hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và tồn xã hội. Tổ chức và động viên,
quy tụ nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước. Bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào ở
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng căn cứ kháng chiến cũ, các vùng
chiến lược, vùng tơn giáo. Thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới, tạo điều kiện
cho phụ nữ phát triển tài năng; hồn thiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng,
tơn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Đối
với đồng bào định cư ở nước ngoài, cần hỗ trợ bà con giữ gìn và phát huy văn
hóa dân tộc, góp phần bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng
của họ.
Ba là, tăng cường mối quan hệ bền chặt giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân, củng cố vững chắc “thế trận lịng dân”, trong đó “Mặt trận Tổ quốc đóng
vai trị nịng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân”. Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân
dân, góp phần làm cho mối liên hệ đó ngày càng khăng khít, đảm bảo ý Đảng
ln phù hợp với lòng dân. Bằng nhiều hoạt động thiết thực cụ thể, với nhiều
hình thức vận động phong phú, đa dạng thông qua các tổ chức thành viên, Mặt
trận Tổ quốc phải thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục truyền
thống yêu nước, hiểu biết về đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà
nước, về nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng; phát huy vai trò của nhân dân
trong việc xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, từ đó tạo sự đồng thuận xã
hội, vận động các tầng lớp nhân dân khắc phục khó khăn, đưa đất nước phát
triển.
Bốn là, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần làm tốt vai
trò giám sát và phản biện xã hội; tăng cường giám sát để tạo sự đồng thuận, nhất
trí cao, ổn định xã hội phát triển tồn diện và bền vững đất nước. Mặt trận Tổ
12


quốc phải là chủ thể tích cực phát huy vai trị của nhân dân trong tổ chức lấy ý
kiến đóng góp cho các chủ trương, chính sách của Đảng và của cấp ủy, chính
quyền các địa phương, nhất là những vấn đề hệ trọng, liên quan trực tiếp đến

quyền và lợi ích chính đáng của quần chúng nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cần làm tốt vai trò chủ trì hiệp thương, phân cơng, phối hợp các tổ chức
thành viên trong thực hiện giám sát và phản biện xã hội; cần huy động tối đa các
nhà khoa học, những chuyên gia đầu ngành liên quan đến từng lĩnh vực để lấy ý
kiến phản biện, đóng góp ý kiến, bổ sung, sửa đổi các văn bản, hồn thiện chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cho phù hợp với quyền và lợi ích chính
đáng của nhân dân.
Năm là, tăng cường cơng tác phịng, chống âm mưu, hoạt động “diễn biến
hịa bình” của các thế lực thù địch, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai
trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên cần tham gia tuyên truyền sâu rộng để mọi
tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch đang
lợi dụng tuyên truyền xuyên tạc đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về dân tộc, tơn giáo, chính sách xã hội, chính sách đối với văn nghệ
sĩ, trí thức... nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Từng bước tạo sự
chuyển biến căn bản trong nhận thức, nâng cao tinh thần cảnh giác, sự nhạy bén
trong nhận diện và tích cực tham gia đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù
địch.

13


KẾT LUẬN
Đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận thống nhất là vấn đề chiến
lược của cách mạng Việt Nam. Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của vấn
đề này, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đây là một trong những công tác cơ
bản được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình vận động cách
mạng. Nó gắn liền với sự trưởng thành của Đảng, gắn bó với nhân dân, trở thành
một truyền thống tốt đẹp của Đảng và dân tộc.
Chiến lược đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất được xây

dựng phù hợp trong từng thời kỳ lịch sử đã huy động được sức mạnh của tất cả
các tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo vào cuộc đấu tranh giành, giữ chính
quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, xây dựng
chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới.
Đó là sức mạnh to lớn giúp dân tộc ta chiến thắng kẻ thù xâm lược, hoàn
thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và đang vững bước đi
lên chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam:
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý luận
chính trị: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.Lý luận chính trị, H.2018.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.Chính trị
quốc gia, H.2005, t.1, t.6; H.1998, t.2; H.2000, t.7, t.8; H.2001, t.12, t.15;
H.2002, t.21; H.2003, t.25.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb.Sự thật, H.1987.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb.Sự thật, H.1991.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.1996.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2001.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2006.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2011.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016.
10. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2011 (bộ 15 tập).
11. Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ương: Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nxb.Sự thật, H.1981, tập 1 (1920-1954).
12. Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
Viện Lịch sử Đảng: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.Chính trị quốc gia,
H.1995, tập 2 (1954-1975).
13. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Lịch sử Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thống nhất, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2006, quyển 1 (19301954).
15



×