Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bài thu hoạch, kinh tế phát triển đợt iii sua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.69 KB, 17 trang )

1

MỞ ĐẦU
Trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, phát triển nguồn nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá của
chiến lược chuyển đổi mơ hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng
thời phát triển nguồn nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng
lợi thế cạnh tranh quốc gia. Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát
triển nguồn nhân lực. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định quan
điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hố và hội
nhập quốc tế, phát triển nhân lực được coi là một trong những khâu đột phá
của chiến lược chuyển đổi mơ hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
đồng thời, phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng
lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Nhìn lại chặng đường phát triển kinh tế 5 năm 2011-2015, Đại hội Đảng
lần thứ XII (1/2016) nhận xét: “Kinh tế phục hồi còn chậm, tăng trưởng chưa
đạt chỉ tiêu đề ra; chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp” và đã chỉ ra
một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là “chưa tạo được đột
phá lớn trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát
triển”; “việc sử dụng tài ngun cịn lãng phí, kém hiệu quả”. Đầu năm 2018,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018. Cụ thể, Chính phủ tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột
phá chiến lược, trong đó có đề cập tới một trong những nội dung để hoàn thành
những nhiệm vụ đặt ra đó là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Do nguồn nhân lực có tầm quan trọng như vậy, nhằm hệ thống một số vấn
đề lý luận về các nguồn lực để phát triển kinh tế, đặc biệt liện hệ thực trạng
việc phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa




2
và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, em lựa chọn chủ đề “Nguồn lực lao
động trong phát triển kinh tế ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn tại địa bàn
huyện Đông Anh” để viết bài thu hoạch.


3

NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm

- Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ
thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị
trường... ở cả trong nước và ngồi nước có thể được khai thác nhằm phục vụ
cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.
- Nguồn lực lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Việc quy định cụ thể về
độ tuổi lao động là khác nhau giữa các quốc gia, thậm chí khác nhau qua các
thời kỳ trong cùng một quốc gia, tùy thuộc trình độ phát triển của nền kinh tế.
Đa số các nước quy định cận dưới (tuổi tối thiểu) của độ tuổi lao động là 15
tuổi, cịn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau (60 tuổi, hoặc 65 tuổi...). Ở
nước ta, theo quy định của Bộ luật Lao động, độ tuổi lao động đối với nam từ
15 tuổi đến 60 tuổi và nữ là từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Nguồn lao động luôn được
xem xét trên 2 mặt biểu hiện là số lượng và chất lượng.
1.2. Các nguồn lực
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, có thể phân chia nguồn lực thành hai

loại:
- Nguồn lực trong nước
Nguồn lực trong nước (còn gọi là nội lực) bao gồm các nguồn lực tự
nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách đang được
khai thác. Nguồn lực trong nước đóng vai trị quan trọng, có tính chất quyết
định trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Nguồn lực nước ngồi
Nguồn lực nước ngồi (cịn gọi là ngoại lực) bao gồm khoa học - kỹ
thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất và
kinh doanh... từ nước ngoài.


4
Nguồn lực nước ngồi có vai trị quan trọng, thậm chí đặc biệt quan
trọng đối với nhiều quốc gia đang phát triển ở những giai đoạn lịch sử cụ thể.
Mặc dù có vai trị khác nhau, nhưng giữa nguồn lực trong nước và nguồn lực
nước ngồi có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Đây là mối quan hệ hỗ trợ, hợp tác, bổ sung cho nhau trên nguyên tắc
bình đẳng cùng có lợi và tơn trọng độc lập chủ quyền của nhau. Xu thế chung
là các quốc gia cố gắng kết hợp nguồn lực trong nước (nội lực) với nguồn lực
nước ngoài (ngoại lực) thành sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế nhanh và
bền vững.
* Căn cứ vào nguồn gốc, có thể phân loại nguồn lực như sau :
- Vị trí địa lý (Tự nhiên; Kinh tế, chính trị, giao thơng).
- Tự nhiên (Đất, khí hậu, nước, biển. sinh vật, khoáng sản).
- Kinh tế - xã hội (Dân số và nguồn lao động; Vốn; Thị trường, Khoa
học, kỹ thuật và cơng nghệ, Chính sách và xu thế phát triển).
1.3. Vai trò của nguồn lực đối với phát triển kinh tế
Nguồn lực có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Vị trí địa lí tạo thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi,

tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước, giữa các quốc gia
với nhau. Nguồn lực tự nhiên là cơ sở tự nhiên của q trình sản xuất. Đó là
những nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục vụ cho
phát triển kinh tế. Sự giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên tạo lợi thế
quan trọng cho sự phát triển. Nguồn lực kinh tế - xã hội nhất là dân cư và
nguồn lao động, nguồn vốn, khoa học - kĩ thuật và cơng nghệ, chính sách tồn
cầu hóa, khu vực hóa và hợp tác, có vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược
phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn.
Hiểu biết và đánh giá đúng cũng như biết huy động tối đa các nguồn lực
sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Các nước đang phát
triển muốn nhanh chóng thốt khỏi tụt hậu. cần phát hiện và sử dụng hợp lí các


5
nguồn lực sẵn có trong nước đồng thời kết hợp với sự hỗ trợ của các nước phát
triển.
2. Thực trạng nguồn lực lao động tại Việt Nam
2.1. Đánh giá về nguồn lực lao động của Việt Nam
Với dân số ước tính khoảng hơn 96 triệu người vào năm 2019; trong đó
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 65,8 triệu người, chiếm 68,5%, Việt
Nam vẫn đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn cung lao động dồi dào và
ổn định với trình độ chun mơn - kỹ thuật ngày một tăng cao.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực lao động Việt Nam cịn nhiều hạn
chế; trong đó tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo cịn thấp, thiếu hụt lao
động có tay nghề cao. Khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của
thị trường lao động ngày càng lớn.
Khi xem xét vấn đề thất nghiệp theo góc độ trình độ chun mơn - kỹ
thuật thì tỷ lệ thất nghiệp đang có xu hướng gia tăng trong số lao động có trình
độ cao. Trong bản tin Thị trường lao động số 15, tại thời điểm q 3/2017, số
người thất nghiệp có trình độ từ đại học trở lên tăng 53,9 nghìn người so với

quý 2/2017 ở mức 237 nghìn người, tương đương 4,51%. Xu hướng thất
nghiệp gia tăng có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là do chất
lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo và dạy nghề chưa cao nên lao động tốt
nghiệp đa số không đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Đồng
thời, sự chuyển dịch mơ hình, cơ cấu kinh tế khiến cho cung và cầu trong lao
động thay đổi, trong khi các ngành đào tạo trong nhà trường chưa bắt kịp được
xu thế sử dụng lao động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin thị
trường lao động chưa phản ánh khách quan, kịp thời sự biến động của thị
trường lao động; chưa đưa ra được các dự báo trung và ngắn hạn về thị trường
lao động và tính hiệu quả chưa cao của hoạt động dịch vụ việc làm đã góp
phần làm gia tăng xu hướng này.
Như vậy, có sự thiếu tương thích giữa đào tạo với cơ hội việc làm trên
thị trường. Câu hỏi đặt ra là, phải chăng tốc độ gia tăng việc làm ở khu vực có


6
tay nghề cao thấp hơn khu vực đòi hỏi tay nghề khơng cao? Liệu điều đó có
phản ánh chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam?
2.2. Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam về nguồn lực
lao động thời gian tới
Trong những năm tới, Việt Nam sẽ phải đối mặt với vấn đề già hóa dân
số và sẽ mất dần lợi thế lực lượng lao động trẻ. Nền kinh tế cũng sẽ chịu ảnh
hưởng nặng nề từ hiện tượng biến đổi khí hậu khiến một số ngành suy giảm
mạnh về lợi thế cạnh tranh.
Năng suất lao động của Việt Nam cịn thấp. Sự khơng đồng đều về chất
lượng nhân lực trong nước và so với các nước trong khu vực trong điều kiện
yêu cầu cao về kỹ năng nghề và đổi mới nhanh chóng về sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ.
Khoa học, cơng nghệ chưa thực sự trở thành động lực để nâng cao năng
suất lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chưa

có giải pháp đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp và thu hút đầu tư cho
nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng khoa học, công nghệ.
Chất lượng việc làm còn thấp, trong khi khả năng tạo việc làm của nền
kinh tế trong giai đoạn suy giảm, tăng trưởng kinh tế không cao đã ảnh hưởng
đến kết quả giải quyết việc làm cho người lao động.
Nguồn lực hỗ trợ tạo việc làm thấp, chưa đảm bảo để thực hiện các
chương trình, dự án hỗ trợ giải quyết việc làm. Chuyển dịch cơ cấu lao
động còn chậm, lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng cao; chất lượng lao động thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo chung đạt
51,6%, trong đó qua đào tạo từ 3 tháng trở lên (có bằng cấp chứng chỉ) mới đạt
khoảng 21,9%.
Thị trường lao động trong nước và thế giới ngày càng đòi hỏi người lao
động phải đạt được chuẩn nghề nghiệp, trong khi đó, hệ thống tiêu chuẩn kỹ


7
năng nghề quốc gia đang được xây dựng và mới bước đầu hướng tới chuẩn khu
vực và thế giới.
3. Giải pháp phát huy nguồn lực lao động trong đổi mới mơ hình
tăng trưởng ở Việt Nam hiện nay
Cốt lõi của việc tiếp tục sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay là đưa Việt
Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại. Giải pháp đột phá là lấy khoa học,
công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu.
Theo đó, Việt Nam chọn lọc một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, xây dựng
nền nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơng nghệ cao...
Theo đó, để phát huy nguồn lực lao động trong đổi mới mơ hình tăng
trưởng ở Việt Nam hiện nay cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
3.1. Thống nhất nhận thức về phát huy nhân tố con người trong đổi
mới mơ hình tăng trưởng; giải quyết thỏa đáng lợi ích chính đáng, thiết

thực, cấp thiết của người lao động
Phát huy nhân tố con người là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của mỗi người, tạo điều kiện cho mỗi người phát triển toàn diện, phát huy tối
đa tài năng, năng lực của cá nhân cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Đặc biệt là phát huy năng lực nhận thức (năng lực trí tuệ, tư duy, xử lý thơng
tin,v.v..) và hoạt động thực tiễn (năng lực sống, làm việc, ứng xử, thích
nghi,v.v..) của con người Việt Nam. Do vậy, khi phát huy được các năng lực
của nhân tố con người là phát huy được động lực phát triển của xã hội.
Với mỗi giai tầng xã hội, mỗi người lao động đều có các lợi ích kinh tế,
chính trị, tinh thần, v.v.. Trong đó, phải đặc biệt chú ý tới lợi ích kinh tế; giải
quyết hài hịa lợi ích cá nhân - tập thể - xã hội. Bởi động lực sâu xa thúc đẩy
con người hoạt động chính là lợi ích. Lợi ích chính là sản phẩm hoạt động của
con người, là sự kết tinh, đối tượng hóa bản chất con người, là cái mang quan
hệ xã hội. Lợi ích là cái liên kết các thành viên trong xã hội, nó được đặt trong
quan hệ giữa con người với nhau và làm cơ sở cho việc xác lập các quan hệ


8
giữa họ. Do vậy, cái làm cho con người tích cực hoạt động chính là lợi ích.
Việc phát huy vai trò người lao động đặt ra yêu cầu phải giải quyết thỏa đáng
và hài hịa lợi ích các bên: cá nhân - tập thể - xã hội. Coi trọng lợi ích cá nhân
chính đáng nhưng chống chủ nghĩa cá nhân. Đồng thời, cũng chống việc tuyệt
đối hóa lợi ích tập thể mà quên lợi ích cá nhân chính đáng.
3.2. Đổi mới mạnh mẽ về tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh
gọn, hiệu quả, thiết thực, tạo cơ hội cho mỗi người dân phát huy tối đa năng
lực, trí tuệ cho sự nghiệp đổi mới đất nước
Hiện nay, đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước còn nhiều hạn chế, yếu
kém. Đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa mạnh, năng lực của đội ngũ cán bộ
chưa đồng đều, thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, nhà khoa học và
chuyên gia đầu ngành trên nhiều lĩnh vực; trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao

tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế của đội ngũ cán bộ, cơng
chức cịn nhiều hạn chế. Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ phai nhạt lý tưởng,
suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hoá”...
Bộ máy nhà nước cồng kềnh, chưa hiệu quả sẽ là lực cản lớn đối với
việc phát huy nhân tố con người; không thể tuyển chọn được người thực tài,
thực giỏi, tâm huyết với công việc, cống hiến hết mình cho đất nước. Phải có
cơ chế minh bạch để tuyển chọn, sàng lọc, hình thành được đội ngũ công chức
nhà nước tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước. Hiện thực hóa
và cụ thể hóa chủ trương của Đại hội XII: “Rà sốt, sửa đổi, bổ sung chính
sách với cán bộ, cơng chức theo hướng khuyến khích cán bộ, cơng chức nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đạo đức cơng vụ, hồn thành tốt nhiệm
vụ; lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, hiệu quả thực thi
nhiệm vụ để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng cơ chế, chính sách
đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài”.
Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách, xóa bỏ những rào cản, chính sách
kìm hãm, trói buộc nhân tố con người. Chẳng hạn như chính sách tiền lương,


9
nếu tiền lương bình qn chủ nghĩa, khơng phản ánh được hiệu quả cơng việc,
tài năng, trình độ chun mơn và thời gian cống hiến thì sẽ khơng thể động
viên, phát huy được nhân tố con người.
Rà soát để loại bỏ những cơ chế, chính sách tạo ra bất bình đẳng giữa
các vùng, miền, đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng, quan liêu... Đồng thời, Nhà
nước cần tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho mỗi người được phát huy
năng lực, sở trường, tài năng, trí tuệ... của mình cho phát triển đất nước: như
tạo khơng khí làm việc cởi mở, dân chủ, công khai; điều kiện làm việc thuận
lợi, phương tiện thông tin nhanh, kịp thời; bảo đảm cho mỗi người có quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm; quyền tự do sáng tạo, phát triển ý tưởng khoa học,

tạo điều kiện cho mỗi người phát huy hết tài năng sáng tạo.
3.3. Phát huy vai trò là chủ, làm chủ của người lao động
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn quan tâm tạo mọi điều kiện cho
người lao động có quyền học tập, lao động sáng tạo, quyền cống hiến, quyền
phát huy vai trị của chính mình; nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân
thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh
mẽ khả năng sáng tạo và bảo đảm đồng thuận cao trong xã hội, tạo động lực
phát triển đất nước. Tuy nhiên, phát huy dân chủ phải đi đơi với giữ gìn kỷ
cương, kỷ luật, chống dân chủ hình thức. Đại hội XII của Đảng yêu cầu: “Dân
chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội”; “Thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân
chủ trực tiếp và dân chủ đại diện”. Trên cơ sở đó, chúng ta mới phát huy tốt
nhân tố con người cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
3.4. Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực thể hiện trực tiếp nhất trong việc
tăng cường đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, tăng quy mô và chất lượng
giáo dục - đào tạo ở các cấp. Mục tiêu của đầu tư vào lĩnh vực này là đào tạo
đón đầu, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của người lao động phục vụ cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật lành


10
nghề, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế có trình độ nắm bắt
được khoa học công nghệ cao, nắm bắt được sự thay đổi nhanh chóng của
khoa học cơng nghệ. Để thực hiện mục tiêu tăng đầu tư cho giáo dục và phát
triển nguồn nhân lực, có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau kể cả trực tiếp
và gián tiếp. Trong đó, đầu tư từ ngân sách, cần chú trọng đến cơ cấu phân bổ,
hiệu quả và chất lượng. Cần tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục - đào
tạo, bao gồm cả đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư và hình thức tổ chức đào tạo.
4. Liên hệ thực tế trên địa bàn huyện Đông Anh

Huyện Đông Anh là một huyện ngoại thành Hà Nội gồm 23 xã và 01 thị
trấn nằm tại phía Bắc của thành phố Hà Nội, có tổng diện tích khoảng
18.561,72ha, tổng dân số hiện nay là 410.443 người (tính đến ngày
31/12/2019). Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đơ Hà Nội đến năm 2030
tầm nhìn 2050 đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt, huyện Đơng Anh
được xác định nằm trong Đô thị trung tâm, với tầm nhìn là khu vực đơ thị phát
triển theo hướng trở thành trung tâm hành chính thương mại giao dịch quốc tế,
công nghiệp kỹ thuật cao, phát triển du lịch gắn với bảo tồn di tích Cổ Loa và
đầm Vân Trì.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển chung của Thủ đơ, huyện
Đơng Anh cũng đã từng bước có những đổi thay mạnh mẽ, đặc biệt là hệ thống
giao thông lớn và hạ tầng kỹ thuật khung trên địa bàn được Thành phố và
Trung ương tập trung đầu tư. Các khu chức năng trong đô thị cũng được rất
nhiều các Tập đoàn, doanh nghiệp quan tâm và triển khai đầu tư, phát triển,
khai thác. Những thay đổi này góp phần không nhỏ nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân. Một mặt, Huyện tiếp tục chỉ đạo duy trì, nâng cao
chất lượng các tiêu chí Huyện đạt chuẩn nơng thơn mới; mặt khác, cấp ủy,
chính quyền từ Huyện đến cơ sở đang tập trung, nỗ lực triển khai đồng bộ các
giải pháp, tranh thủ các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ xây dựng huyện Đông
Anh thành đô thị hiện đại, văn minh theo chỉ đạo của Thành phố gắn với yêu
cầu đòi hỏi về phát triển Đông Anh thành quận vào năm 2025.


11
Chính sự phát triển trên địi hỏi nguồn lực lao động của Huyện cũng
phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Hiện nay, tổng số người
trong độ tuổi lao động của huyện Đông Anh là 223.557 người chiếm 54,45%
dân số toàn Huyện, với tỷ lệ tham gia lao động cao. Đây sẽ là lực lượng sản
xuất chính, đồng thời là những người tạo ra thu nhập cho gia đình. Cơ cấu lao
động đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng lao động trong

các ngành nông - lâm - ngư nghiệp (chiếm 10,8%), tăng tỷ trọng lao động
trong ngành công - nghiệp, xây dịch và dịch vụ (chiếm 89,2%). Trong Huyện,
các ngành tiểu thủ công nghiệp vẫn thu hút và tạo việc làm cho người lao
động, đặc biệt là lao động nông thôn. Hiện có nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong ngành nghề này, chưa kể các cơ sở nhỏ và làm tại gia đã tạo
việc làm cho hàng ngàn lao động.
Trước những đòi hỏi về nguồn lực lao động trong thời kỳ mới, mặc dù
số lượng người trong độ tuổi lao động cao nhưng chất lượng nguồn lực lao
động chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng lao động việc làm hiện nay của Huyện Đông Anh là: Công tác tuyên truyền, thu hút lao
động, dạy nghề còn hạn chế, các ngành nghề đào tạo chưa phong phú nên chưa
thu hút được đông đảo người dân tham gia học. Đồng thời các chính sách ưu
đãi để thu hút đội ngũ giáo viên dạy giỏi cịn ít dẫn đến việc lao động có tay
nghề chưa cao, trình độ chun mơn kỹ thuật cịn kém, năng suất, chất lượng
sản phẩm chưa được đảm bảo. Một số bộ phận người dân nhận thức chưa cao,
họ không muốn chuyển đổi hình thức lao động, tức là từ trước đến giờ làm
nơng thì vẫn làm nơng, khơng xây dựng mơ hình trang trại để trách rủi ro,
không muốn làm ở công ty vì khơng có trình độ. Vì vậy nên họ ở nhà trồng hai
vụ lúa và một vụ đông. Khâu thu hút nhân tài về quê hương công tác cũng cịn
hạn chế. Vì vậy đại đa số những người có trình độ trên đại học, đại học, kỹ
sư…thì làm việc ở những thành phố lớn chứ ít về quê.


12
Do đó, để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam nói
chung và Huyện Đơng Anh nói riêng, chúng ta cần thực hiện tớt mợt sớ giải
pháp sau:
Một là, khẩn chương tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia; xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực theo hướng giảm dần lao động
khơng có bằng chun mơn kỹ thuật tham gia hoạt động trong nền kinh tế, từ

đó điều chỉnh chiến lược đào tạo nghề, cơ cấu lại hệ thống giáo dục nghề
nghiệp, chú trọng đào tạo nghề dài hạn có sự phân tầng chất lượng, ưu tiên đào
tạo những nghề mũi nhọn đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau
trung học. Trên cơ sở đó, các địa phương và các ngành đề xuất nhu cầu và yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực. Đây là giải pháp mang tính đột phá, vì nó có tác
động mạnh mẽ đến tồn bộ hệ thống giáo dục và đào tạo.
Hai là, đổi mới chính sách đầu tư cho cơng tác dạy nghề theo hướng
giảm dần bao cấp; có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, xã hội đầu tư vào
đào tạo nghề. Tổ chức tốt công tác thông tin hai chiều giữa cơ sở đào tạo nghề
với doanh nghiệp, giữa cơ sở đào tạo với xã hội về yêu cầu và nhu cầu nhân
lực, phát triển mạnh sàn giao dịch việc làm có sự kết nối giữa cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp.  Bên cạnh đó, đổi mới chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm
theo hướng nâng cao cho các ngành lao động nặng nhọc, những cơng nhân có
tay nghề cao, từ đó thu hút phần lớn lao động đi học nghề và tạo động lực để
lao động tích cực học tập nâng cao tay nghề, tạo động lực cho người lao động
phấn đấu, học tập suốt đời.
Ba là, đẩy mạnh cải cách giáo dục. Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp
chủ yếu, là quốc sách hàng đầu để phát triển nhân lực Việt Nam trong giai
đoạn từ nay đến 2020 và những thời kỳ tiếp theo. Một số nội dung chính trong
quá trình đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam bao gồm: Hoàn thiện
hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội nhập, thúc đẩy phân tầng, phân luồng,


13
khuyến khích học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; Mở rộng giáo dục
mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày
càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các trường dạy nghề và đào
tạo chuyên nghiệp. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại
học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước; Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương

trình, sách giáo khoa phổ thơng, khung chương trình đào tạo ở bậc đại học và
giáo dục nghề nghiệp, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp theo hướng
phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tăng thời gian thực
hành, tập trung vào những nội dung, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ;
Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Cải cách mục tiêu,
nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; Đổi mới chính sách đối với nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và
công nghệ vào giáo dục và đào tạo; Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược.
Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát
triển kinh tế tri thức.
Bốn là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền GDNN gắn với tuyên truyền
thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo, làm cho các cấp, các ngành và người dân, nhất là thanh thiếu niên hiểu
được tầm quan trọng của GDNN. Theo đó, cần đa dạng hóa nội dung, hình
thức thơng tin, tài liệu tun truyền phù hợp với từng đối tượng, phương thức
truyền thông.  
Năm là, tổ chức Đảng và chính quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ
và giúp đỡ tổ chức Cơng đồn ở các khu công nghiệp, khu chế xuất xử lý
nghiêm những hành vi can thiệp trái quy định đối với tổ chức Công đồn, đồng
thời hỗ trợ tổ chức Cơng đồn kiên quyết bảo vệ quyền lợi chính đáng, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân.


14
Sáu là, Nhà nước cần hoàn thiện thể chế nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra được mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch gắn với quyền sở hữu trí tuệ. Khi quyền sở hữu trí tuệ được bảo đảm

khơng bị đánh cắp, con người mới có động lực để sáng tạo, khi đó mới thấy
được người giỏi, người tài…


15

KẾT LUẬN
Như vậy, nguồn lực lao động là nhân tố đóng vai trị hết sức quan trọng
trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đặc biệt là công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước ta. Con người
vừa là chủ thể, vừa là khách thể của quá trình. Sự thành công hay thất bại,
nhanh hay chậm phụ thuộc lớn vào phương thức tạo và sử dụng nguồn nhân
lực đó. Bên cạnh đó, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhiều ngành nghề
sẽ biến mất nhưng lại có những cơng việc mới ra đời. Trước xu thế máy móc
tự động hóa thay thế con người, nguồn nhân lực phải trang bị kiến thức, kỹ
năng phù hợp để đáp ứng yêu cầu cơng việc trong tình hình mới.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, Việt
Nam khẳng định phát triển nguồn nhân lực là khâu đột phá của q trình
chuyển đổi mơ hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; đồng thời là nền
tảng phát triển bền vững và gia tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia trong quá trình
hội nhập.
Để phát triển nguồn nhân lực, cần phải xây dựng tầm nhìn chiến lược
phát triển tổng thể và dài hạn, mang tầm quốc gia. Đồng thời, trong mỗi giai
đoạn nhất định, cần xây dựng những chương trình hành động với mục tiêu,
định hướng cụ thể, trong đó phân tích, đánh giá thời cơ, thách thức, những khó
khăn, hạn chế và nguyên nhân… để đề ra mục tiêu và giải pháp phát cho từng
giai đoạn phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và quốc tế.


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung
ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.181, 38, 38.
2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2017): Bản tin cập nhật thị trường
lao động Việt Nam, số 12, quý IV/2016;
3. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển bền vững Việt
Nam, Tạp chí Cộng sản, số 9 (839)/2012.
4. Tổng cục Thống kê (2016): Báo cáo năng suất lao động của Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp.
5. TS. Lê Tuấn Ngọc, ThS. Hồng Thị Kim Oanh: Cách mạng cơng nghiệp 4.0
và những thách thức đặt ra đối với lao động Việt Nam, Tạp chí Tài chính, số 62017.
6. Nguyễn Quỳnh: Nguồn nhân lực chất lượng quyết định tăng trưởng kinh tế
bền vững, vov.vn, ngày 28-11-2017.

MỤC LỤC


17
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
NỘI DUNG........................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận..............................................................................................3
1.1. Khái niệm............................................................................................3
1.2. Các nguồn lực.....................................................................................3
2. Thực trạng nguồn lực lao động tại Việt Nam.........................................5
2.1. Đánh giá về nguồn lực lao động của Việt Nam.................................5
2.2. Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam về nguồn lực lao
động thời gian tới...............................................................................6
3. Giải pháp phát huy nguồn lực lao động trong đổi mới mơ hình tăng
trưởng ở Việt Nam hiện nay........................................................................7

3.1. Thống nhất nhận thức về phát huy nhân tố con người trong đổi
mới mơ hình tăng trưởng; giải quyết thỏa đáng lợi ích chính đáng, thiết
thực, cấp thiết của người lao động............................................................7
3.2. Đổi mới mạnh mẽ về tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh
gọn, hiệu quả, thiết thực, tạo cơ hội cho mỗi người dân phát huy tối đa
năng lực, trí tuệ cho sự nghiệp đổi mới đất nước....................................8
3.3. Phát huy vai trò là chủ, làm chủ của người lao động.......................9
3.4. Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực..........................9
4. Liên hệ thực tế.........................................................................................10
KẾT LUẬN......................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................16



×