Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bài thu hoạch, môn tôn giáo một số vấn đề về tôn giáo ở việt nam hiện nay liên hệ thực tế tại huyện đông anh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.99 KB, 20 trang )

1
MỞ ĐẦU
Vấn đề tôn giáo từ lâu đã là một vấn đề nhạy cảm mà chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực thù địch lợi dụng với âm mưu nhằm thực hiện chiến lược Diễn
biến hịa bình nhằm chống phá sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên thế
giới và ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tơn giáo khác
nhau. Do vậy, trong những năm gần đây, các thế lực thù địch đặc biệt coi trọng
lợi dụng vấn đề tôn giáo nhằm thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình” chống
phá cách mạng Việt Nam bằng mọi thủ đoạn như: lôi kéo tín đồ tơn giáo, gây
chia rẽ, mất đồn kết trong nội bộ tín đồ từng tơn giáo và giữa các tơn giáo;
khai thác những sai sót trong việc thực hiện chính sách tơn giáo ở một số cơ sở
để xun tạc tình hình tơn giáo, vu khống Nhà nước ta vi phạm tự do tín
ngưỡng, tơn giáo. Lợi dụng các phương tiện truyền thông, các diễn đàn quốc tế
và một số tổ chức quốc tế để thông tin sai lệch về tình hình tơn giáo, bơi nhọ
chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước, nhằm cô lập Việt Nam trên trường
quốc tế. Lôi kéo, mua chuộc, nuôi dưỡng và sử dụng các phần tử cực đoan, ly
khai trong các tơn giáo ở trong và ngồi nước để chống phá, gây mất ổn định
đất nước. Tìm cách chính trị hóa vấn đề tôn giáo; gắn vấn đề tôn giáo với vấn
đề dân tộc, nhân quyền…
Vì vậy, để tiến hành thắng lợi công cuộc đổi mới và sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, trước hết đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta
cần phải có cái nhìn đúng đắn những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề
tơn giáo cũng như có những chính sách về tơn giáo một cách phù hợp và
linh hoạt trong tình hình hiện nay để có những biện pháp phịng chống âm
mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch nhằm lật đổ và tiến tới
xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ nghĩa xã hội ở
nươc ta trong giai đoạn hiện nay. Với tầm quan trọng của tôn giáo nên em
chọn chủ đề “Một số vấn đề về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ
thực tế tại huyện Đông Anh” làm tiểu luận của môn học.



2
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo
1. Các quan điểm về tôn giáo
1.1. Quan điểm trước Mác về tôn giáo
Trước khi xuất hiện đạo Kito, bên cạnh những hình thức tơn giáo sơ
khai, việc các nhà nước độc lập rất sùng bái các vị thần rất phổ biến, với những
nghi thức và niềm tin có quan hệ đến cái thiêng liêng. Con người thực hiện
những nghi lễ hiến tế nhằm tỏ long tơn kính cầu xin sự giúp đỡ, sự che chở của
đấng siêu nhiên tối cao để làm tăng sức mạnh của bản thân và cộng đồng, hi
vọng các thần linh giúp đỡ để vượt qua những khó khăn, tránh những tai họa
đang và sẽ đến. Khi tư tưởng nhà thờ thống trị, ở Châu Âu con người tìm kiếm
chỗ dựa tinh thần ở niềm tin tơn giáo đó là sự phụ thuộc và các bậc tiên tri và
các đấng siêu phàm. Nhà triết học Đức Hegel cho rằng tôn giáo là tri thức thần
thành, là tri thức của con người về thần thành, vì vậy, ông kết luận: trong tôn
giáo con người tự do trước thần thành, vì ý chí của con người hịa đồng với ý
chí của Thượng Đế.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản
ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan; không phải tơn giáo
sang tạo ra con người mà chính là con người sang tạo ra tôn giáo. Tôn giáo
biến bản chất con người thành tính hiện thực, ảo tưởng. Tơn giáo là tiếng thở
dài của chúng sinh bị áp bức, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân. Qua sự
phản ánh của tôn giáo, những lực lượng tự phát của tự nhiên và xã họi trở
thành sức mạnh siêu nhiên có quyền uy tối thượng và tác động đến một cộng
đồng, một nhóm xã hội có tổ chức. Tơn giáo chỉ ra đời khi xuất hiện giai cấp
và đấu tranh giai cấp. V.I.Lênin định nghĩa: “Tôn giáo là một trong những hình
thức áp bức về tinh thần, ln ln và bất cứ nơi đâu cũng đè nặng lên quần
chúng nhân dân khốn khổ vì phải lao động suốt đời cho người khác hưởng, vì

phải chịu cảnh bần cùng và cơ độc”.
2. Quan điểm chung của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về giải quyết vấn đề tơn giáo


3
Một là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo gắn liền
với cuộc vận động tồn dân đoàn kết cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Hai là, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân. Ba
là, phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tơn giáo. Bốn là,
phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.
Năm là, đồn kết các tơn giáo, hịa hợp dân tộc.
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với tơn giáo
Một là, tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Thực hiện nhất q chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ
của pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết
tồn dân tộc, khơng phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo. Giữ gìn và
phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh
những người có cơng với Tổ quốc và nhân dân. Nghiêm cấm sự phân biệt đối
xử với cơng dân vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng
tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt động mê tín, dị đoan, hoạt động trái pháp luật và
chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc, gây rối,
xâm phạm an ninh quốc gia.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là điểm
tương đồng để gắn bó đồng bào tơn giáo với sự nghiệp chung. Mọi cơng dân

khơng phân biệt tín ngưỡng, tơn giáo đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Công tác vận động quần chúng tôn giáo phải động viên đồng
bào tôn giáo nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất
Tổ quốc; thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh,


4
quốc phịng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung,
trong đó có đồng bào tôn giáo.
Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị
do Đảng lãnh đạo và chúng ta cần làm tốt vì cơng tác tơn giáo có liên quan đến
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các ngành, các địa bàn. Tổ chức
bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo có trách nhiệm trực tiếp, cần được
củng cố, kiện tồn. Công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu
tranh chống lại việc lợi dụng tôn giáo để chống đối chế độ chỉ thành công nếu
làm tốt công tác vận động quần chúng.
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Việc theo đạo và truyền đạo
cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật; không được lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị
đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức tuyên
truyền đạo, người truyền đạo và cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
II. Một số vấn đề về tơn giáo ở Việt Nam
1. Khái qt tình hình tơn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là nước có nhiều tơn giáo khác nhau. Có tơn giáo du nhập vào
nước ta từ những thế kỷ đầu cơng ngun, có tơn giáo mới ra đời ở nước ta đầu
thế kỷ XX. Với vị trí địa lý có ba mặt giáp biển, Việt Nam là nơi rất dễ cho
việc thâm nhập các luồng văn hóa, các tơn giáo trên thế giới. Là một quốc gia
đa dân tộc với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều lưu giữ những hình thức tín
ngưỡng, tơn giáo riêng của mình như: người Việt có hình thức dân gian thờ

cúng tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ những người có cơng với cộng đồng, dân
tộc, thờ Thánh, nhất là tục thờ Mẫu của cư dân nông nghiệp lúa nước. Đồng
bào các dân tộc thiểu số với hình thức tín ngưỡng nguyên thủy như Tootem
giáo, Bái vật giáo, Sa man giáo. Do đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lược từ
bên ngoài nên việc Lão giáo, Nho giáo, những tơn giáo có nguồn gốc từ phía
Bắc thâm nhập. Công giáo là một tôn giáo gắn với văn minh Châu Âu vào


5
truyền đạo và sau này là đạo Tin lành đã khai thác điều kiện chiến tranh ở miền
Nam để truyền giáo, thu hút người theo đạo…Có tơn giáo mới được sinh ra ở
Việt Nam như Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo; có tơn giáo hồn chỉnh (có hệ
thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội), có tơn giáo sơ khai; có
tơn giáo đã phát triển và hoạt động ổn định; có tơn giáo chưa ổn định đang
trong quá trình tìm kiếm đường hướng mới cho phù hợp…Ước tính, hiện nay ở
Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín ngưỡng, tơn giáo, trong đó có
khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo đang hoạt động bình thường, ổn định,
chiếm 25% dân số.
2. Thành tựu và nguyên nhân
Thành tựu đạt được: Một là, đã động viên được đồng bào có đạo, các tín
đồ, chức sắc…hưởng ứng và tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc đạt được nhiều tiến bộ. Hai là, đồng bào
các tơn giáo đã có những đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, các tổ chức
tôn giáo ở nước ta đã xây dựng được đường hướng, phương châm hành đạo
tiến bộ, hoạt động gắn bó với dân tộc theo hiến pháp, pháp luật; các tôn giáo
được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân đã tập hợp đơng đảo tín đồ trong
khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng cuộc sống tốt đời, đẹp đạo, góp phần vào
cơng cuộc đổi mới đất nước. Bốn là, các ngành, các cấp đã chủ động, tích cực
thực hiện chủ trương, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước, phát triển

kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh chính trị ở các vùng đồng bào tôn giáo,
đồng thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại những hoạt động lợi dụng tín
ngưỡng, tơn giáo để hoạt động chống phá Đảng và Nhà nước.
Đạt được kết quả trên là do Đảng ta đã đề xướng đường lối đổi mới
đúng đắn, toàn diện, sâu sắc; đã lãnh đạo quá trình thực hiện đường lối đổi mới
đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đảng và Nhà nước đã sớm đưa ra các chủ
trương, chính sách tơn giáo theo tinh thần đổi mới đúng đắn và kịp thời; đã chủ
động, sáng tạo trong quá trình lãnh đạo tổ chức thực hiện. Tích cực xây dựng,


6
củng cố, kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ làm cơng tác tơn giáo, tín ngưỡng
của hệ thống chính trị theo u cầu của tình hình mới.
3. Hạn chế và ngun nhân
Hạn chế là tình hình tơn giáo, tín ngưỡng ở nước ta cịn có những diễn
biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định. Một số hoạt
động tơn giáo, tín ngưỡng của tổ chức và cá nhân người có tơn giáo, tín
ngưỡng chưa tuân thủ pháp luật, còn tổ chức truyền đạo trái phép; cịn lợi dụng
tín ngưỡng, tơn giáo để hành nghề mê tín dị đoan. Việc khiếu kiện và tranh
chấp liên quan đến đất đai và cơ sở vật chất của tơn giáo ở một số nơi tăng lên,
có nơi gay gắt, phức tạp. Một số nơi, nhất là vùng dân tộc thiểu số, có những
người đã lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để tiến hành hoạt động chống đối, kích
động tín đồ nhằm phá hoại khối đại đồn kết tồn dân tộc, gây mất ổn định
chính trị.
Ngun nhân là công tác tôn giáo chậm đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động, trong khi các thế lực thù địch ráo riết tranh thủ, giành giật, lơi
kéo quần chúng tín đồ, chức sắc tơn giáo. Một số cấp ủy, chính quyền các cấp
và cán bộ có trách nhiệm chưa nhận thức, quán triệt đầy đủ các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về tơn giáo; có nơi chủ quan, nóng vội, giản
đơn trong giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến tơn giáo; có nơi lại bng lỏng

quản lý. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tín ngưỡng, tơn
giáo chậm được thể chế hóa. Tổ chức, bộ máy làm công tác tôn giáo của hệ
thống chính trị, nhất là cơ quan quản lý nhà nước về tơn giáo, tín ngưỡng chưa
xác định rõ về mơ hình, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế phối hợp,
thiếu quan tâm đầu tư bảo đảm các điều kiện hoạt động; đội ngũ cán bộ làm
công tác tôn giáo và hệ thống chính trị cơ sở ở các vùng đơng tín đồ, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số cịn yếu, việc tập hợp quần chúng còn hạn chế.
III. Những chính sách cụ thể về tơn giáo ở Việt Nam hiện nay
Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước đã ban hành về cơng tác
tơn giáo, có thể nêu những đặc điểm cơ bản sau:


7
1. Đối với tín đồ các tơn giáo
Tín đồ các tơn giáo có quyền thực hiện các hoạt động tơn giáo khơng
trái với chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước; tiến hành các
nghi thức thờ cúng, cầu nguyện, tham gia các hoạt động tôn giáo, học tập
giáo lý, đạo đức, phục vụ lễ nghi tôn giáo tại cơ sở thờ tự và tại gia đình.
Khơng được lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo làm trái pháp luật; xâm hại đạo
đức xã hội, xâm hại thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của người khác; lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo để
trục lợi. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được sinh hoạt
tôn giáo theo pháp luật Việt Nam.
2. Đối với chức sắc, nhà tu hành tôn giáo
* Có quyền: Được thực hiện chức trách, chức vụ tơn giáo của mình
trong phạm vi trách nhiệm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận; được Nhà nước xét khen thưởng cơng lao đóng góp trong sự nghiệp
đồn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; được hưởng các quyền lợi
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cơng dân.
* Có nghĩa vụ: Thực hiện đúng chức trách, chức vụ tôn giáo trong phạm

vi trách nhiệm tôn giáo đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động tôn giáo trong
phạm vi trách nhiệm đó; động viên tín đồ chấp hành nghiêm chỉnh chính sách
và pháp luật của Nhà nước; người mạo danh chức sắc, nhà tu hành tôn giáo bị
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người đang chấp hành án
phạt tù hoặc đang bị quản chế hành chính khơng được thực hiện chức trách,
chức vụ tơn giáo và việc phục hồi chức trách, chức vụ phải do tổ chức tơn giáo
quản lý người đó đề nghị và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận.
Việc thành lập cơ sở đào tạo về tôn giáo phải được sự cho phép của cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo ở trung ương. Tổ chức và hoạt
động của các trường thực hiện theo quy định của pháp luật. Các cơ sở đào tạo


8
tơn giáo thực hiện các quy chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo sự
hướng dẫn, giám sát, kiểm tra của các cơ quan chức năng của Nhà nước và ủy
ban nhân dân cấp tỉnh sở tại.
Việc phong giáo phẩm, phong chức cho chức sắc, nhà tu hành tôn giáo;
việc bổ nhiệm, thuyên chuyển những chức sắc, nhà tu hành…thực hiện theo
hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo và bảo đảm các quy định mới được
Nhà nước thừa nhận.
3. Đối với các tổ chức tôn giáo
Tổ chức tơn giáo có tơn chỉ, mục đích, đường hướng hành đạo, cơ cấu tổ
chức phù hợp với pháp luật và được cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tơn giáo theo thẩm quyền cơng nhận tổ chức thì được pháp luật bảo hộ và nếu
hoạt động trái tôn chỉ, mục đích…sẽ bị đình chỉ hoạt động; những cá nhân chịu
trách nhiệm về những vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Chức sắc, nhà tu
hành và tổ chức tôn giáo hoạt động từ thiện theo quy định của Nhà nước. Các
cơ sở từ thiện do chức sắc, nhà tu hành và tổ chức tôn giáo bảo trợ hoạt động

theo sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng của Nhà nước.
4. Đối với các hoạt động tôn giáo
Các hoạt động tôn giáo tại cơ sở thờ tự tôn giáo đã đăng ký hằng năm và
thực hiện trong khuôn viên cơ sở thờ tự thì khơng phải xin phép; Những hoạt
động vượt ra ngồi khn viên cơ sở thờ tự hoặc chưa đăng ký hằng năm phải
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Các cuộc tĩnh tâm của linh
mục trong giáo phận, của các tu sĩ tập trung từ nhiều cơ sở, dịng tu của đạo
Cơng giáo, các kỳ an cư của tăng, ni đạo Phật…và những sinh hoạt tôn giáo
tương tự của các tôn giáo khác thực hiện theo quy định củ cơ quan quản lý nhà
nước cấp tỉnh về tôn giáo; Đại hội, hội nghị của tổ chức tơn giáo cấp tồn quốc
hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được
phép của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo ở Trung ương. Nếu
là các cấp ở địa phương phải được phép của chủ tịch UBND cấp tỉnh; Việc in,
xuất bản các loại kinh, sách, xuất bản phẩm tôn giáo, việc sản xuất, kinh


9
doanh, xuất khẩu văn hóa phẩm tơn giáo, đồ dùng trong việc đạo thực hiện
theo quy chế của Nhà nước về in, xuất bản, sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu văn hóa phẩm, hàng hóa.
5. Đối với đất đai, nơi thờ tự và tài sản của các tổ chức tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định
của pháp luật về đất đai; Nhà nước bảo hộ nơi thờ tự của tổ chức tơn giáo. Tổ
chức tơn giáo có trách nhiệm giữ gìn, tu bổ nơi thờ tự; Việc cải tạo, nâng cấp,
xây dựng mới cơng trình tín ngưỡng, tơn giáo được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng; Tổ chức tơn giáo được tạo nguồn tài chính từ sự
ủng hộ tự nguyện của cá nhân, tổ chức, từ những thu nhập hợp pháp khác;
Việc tổ chức quyên góp phải được chủ tịch UBND cấp tỉnh cho phép. Nghiêm
cấm việc ép buộc tín đồ đóng góp. Việc quản lý, sử dụng các khoản tài chính
có được từ các nguồn trên đây thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Đối với hoạt động đối ngoại của tôn giáo
Hoạt động quốc tế của tổ chức tơn giáo, của các tín đồ, chức sắc tôn giáo
phải tuân thủ pháp luật và phù hợp với chính sách đối ngoại của Nhà nước
Cộng hịa XHCN Việt Nam trên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia,
vì hịa bình, ổn định, hợp tác và hữu nghị; Tổ chức, cá nhân tôn giáo ở trong
nước mời tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài vào Việt Nam phải được sự
chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước theo thẩm quyền quy định của pháp
luật; Tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả tổ chức, cá nhân tôn giáo vào Việt
Nam để hoạt động ở các lĩnh vực không phải là tôn giáo thì khơng được tổ
chức, điều hành hoặc tham gia tổ chức, điều hành các hoạt động tôn giáo,
không được truyền bá tôn giáo.
7. Quản lý Nhà nước và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tín
ngưỡng, tơn giáo
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong
phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo ở Trung
ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước


10
về tín ngưỡng, tơn giáo. Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn
giáo; Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo
hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thưởng theo quy định của pháp luật.
Là một đồn thể làm cơng tác vận động quần chúng, nhiều năm qua thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của Thành ủy,
UBND cấp tỉnh, cơ quan tôi luôn chú trọng thực hiện các hoạt động vận động
cán bộ, hội viên có tơn giáo đảm bảo theo quy định của pháp luật với các hình
thức và biện pháp cụ thể như: hàng năm thường xuyên tổ chức các đoàn chúc

mừng giáo hội Phật giáo, Công giáo nhân các ngày lễ trọng như Lễ Phật đản,
Nôen. Đối với cán bộ, hội viên có đạo ln tạo mọi điều kiện cùng cấp ủy,
chính quyền địa phương để họ tham gia sinh hoạt tôn giáo; đồng thời tuyên
truyền, vận động để họ hiểu được các chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà
nước ta; tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và
các hoạt động khác đảm bảo giáo luật nhưng không trái quy định của pháp
luật. Tạo điều kiện để họ được tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức như các cán
bộ, hội viên khơng có đạo; được tiếp cận các nguồn vốn để phát triển kinh tế nâng
cao đời sống cho bản thân và gia đình. Tuyên truyền, vận động để hội viên có đạo
khơng bị kẻ xấu lợi dụng lơi kéo để chống lại các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Đặc biệt, chú trọng việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và
những băn khoăn, vướng mắc trong cán bộ, hội viên có đạo để có biện pháp tiếp
cận và giải đáp kịp thời và phù hợp với tình hình ở từng thời điểm cụ thể. Làm tốt
cơng tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến trong hoạt động của đoàn thể
các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường trên các phương tiện thông tin đại chúng…
IV. Liên hệ thực tế tại huyện Đơng Anh
1. Tình hình tơn giáo trên địa bàn huyện Đông Anh


11
Trên địa bàn huyện Đơng Anh có 03 tơn giáo được công nhận tư cách
pháp nhân đang hoạt động gồm: Phật giáo, Cơng giáo và Tin lành. Số lượng
tín đồ các tôn giáo khoảng hơn 6.000 người, chiếm khoảng 1,5% dân số tồn
Huyện. Bên cạnh đó, các hiện tượng tơn giáo lạ cũng xuất hiện và ngày càng
có xu hướng phát triển như Pháp ln cơng, Hồng Thiên Long, Long Hoa Di
lặc…
* Phật giáo
- Huyện ủy, UBND Huyện chỉ đạo các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền
cơ sở, các ban, ngành, đoàn thể thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của các tăng, ni, phật tử; hướng dẫn và tạo điều kiện cho các vị chức sắc của

các chùa tổ chức các ngày lễ lớn theo đúng Thông bạch của Phật giáo và tuân
thủ đúng các quy định của Luật Tín ngưỡng, tơn giáo, đảm bảo tiết kiệm, an
tồn. Cụ thể: Ban Trị sự Phật giáo Huyện đã tổ chức thành công Đại Lễ Phật
đản PL 2563 – DL 2019 tại chùa Linh Ứng, Thôn Xuân Trạch, Xã Xuân Canh;
đồng thời hướng dẫn tất cả các chùa trên địa bàn Huyện tổ chức Lễ Phật đản
năm 2019 đảm bảo trang nghiêm, an toàn, hiệu quả; tổ chức An cư kết hạ năm
2019 tại chùa Trung Hậu, Mê Linh với tổng số 68 tăng, ni, hình đồng tham gia.
- Một số chùa trên địa bàn báo cáo chính quyền địa phương tổ chức lễ
cầu siêu các Anh hùng liệt sĩ nhân kỷ niệm 72 năm ngày Thương binh Liệt sĩ
và tổ chức Lễ Vu Lan nhằm đáp ứng nhu cầu của phật tử, người dân, khơng có
vấn đề gì gây mất an ninh trật tự.
* Công giáo
- Trên địa bàn huyện có 02 nhà thờ của 02 giáo họ nằm ở thôn Đại Bằng
– Nguyên Khê (Giáo xứ Bến Đông) và thôn Mai Châu – Đại Mạch (Giáo xứ
Thường Lệ) với 1.127 giáo dân và khoảng 150 giáo dân ở Thị trấn Đông Anh,
thôn Yên Hà – Hải Bối sinh hoạt tại 2 nhà thờ trên. Các hoạt động thường niên
của đạo Cơng giáo diễn ra cơ bản bình thường. Trong dịp lễ, tết bà con giáo
dân đến nhà thờ làm lễ theo nghi thức của đạo Công giáo. Ban đồn kết cơng


12
giáo, 02 Ban hành giáo đã tổ chức thăm hỏi và tặng q cho bà con giáo dân có
hồn cảnh khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán, Lễ Phục sinh, Tết Trung thu.
- Nhân dịp Lễ Phục sinh 2019, Giáo xứ Đại Bằng và Giáo xứ Mai Châu
tổ chức tại nhà thờ giáo xứ đảm bảo đúng quy định, an ninh trật tự trên địa bàn.
* Tin lành
- Hiện trên địa bàn huyện có 14 điểm nhóm Tin lành tư gia thuộc 8 Hệ
phái Tin lành với số lượng khoảng 850 tín đồ. Các hoạt động của đạo Tin lành
diễn ra bình thường theo quy định của pháp luật.
- Trong dịp Lễ Phục sinh 2019, có 06 điểm nhóm Tin lành tổ chức như:

Điểm nhóm thuộc hệ phái tin lành “Lời sự sống” do ông Đỗ Văn Tập (thôn
Phúc Hậu - Dục Tú) làm trưởng nhóm tổ chức tại gia đình; Điểm nhóm thuộc
hệ phái tin lành “Lời Hằng sống” do Phạm Văn Thạo (thôn Đại Vĩ - Liên Hà)
làm trưởng nhóm tổ chức tại nhà bà Nguyễn Kim Phượng (thơn Kính Nỗ - Uy
Nỗ); “Phúc âm ngũ tuần Việt Nam” do bà Đinh Thị Ninh (thôn Sơn Du –
Nguyên Khê) làm trưởng nhóm tổ chức tại nhà riêng. “Phúc âm ngũ tuần Việt
Nam” do bà Lê Thị Bình (thơn Đơng – Tàm Xá) làm trưởng nhóm tổ chức tại
nhà bà Hợp (Tàm Xá); “Nhân chúng Giê–hô-va” do Nguyễn Văn Tỵ (Đài Bi –
Uy Nỗ) làm trưởng nhóm tổ chức; Hội thánh Tin lành “Việt Nam truyền giáo”
do ông Mai Phúc Việt (Hoàng Mai – Hà Nội) tổ chức. Trong quá trình tổ chức
các hoạt động, người đứng đầu các nhóm Tin lành đã đến UBND các xã, thị
trấn để báo cáo, đăng ký nội dung và địa điểm sinh hoạt cụ thể. Nội dung sinh
hoạt của các điểm nhóm theo đúng quy định của Luật Tín ngưỡng, Tơn giáo.
* Đạo lạ
- Hiện trên địa bàn huyện có 21 người tham gia tập luyện Pháp luân
công thường xuyên tại các địa điểm:
+ Gốc đa thôn Nhồi Dưới – Cổ Loa thường xuyên có khoảng 06 người
tập luyện vào các buổi tối trong tuần.
+ Khu công viên cây xanh Tàm Xá có khoảng 04 người tập luyện (trước
có khoảng 10-15 người tập luyện)


13
+ Tại nhà bà Ngơ Thị Quế (thơn Đình Tràng – Dục Tú) có khoảng 09
người tập luyện (trước có khoảng 15-20 người tập luyện).
- Hiện vẫn còn một số công dân theo đạo Long hoa di lặc (Võng La,
Tiên Dương, Vân Hà, Cổ Loa) và Hoàng Thiên Long (Nguyên Khê, Mai Lâm,
Thị trấn Đông Anh), chủ yếu sinh hoạt thờ cúng tại gia đình, khơng có biểu
hiện sinh hoạt tụ tập, tuyên truyền đạo trái phép.
- Hoạt động của các nhóm đạo lạ trên hiện nay chưa được cấp có thẩm

quyền cho phép. Năm 2019 chưa phát hiện vụ việc nào tuyên truyền, phát tán
tài liệu liên quan đến các đạo lạ.
Được sự quan tâm của Trung ương, sự chỉ đạo của Thành ủy, UBND
Thành phố, tình hình dân tộc và tôn giáo trên địa bàn Huyện cơ bản ổn định,
đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an tồn xã hội trên địa bàn toàn Huyện.
2. Kết quả đạt được trong công tác tôn giáo trên địa bàn Huyện
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
tơn giáo; Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo ngày 18/6/2004; Nghị định số
22/2005/NĐ-CP (nay là Nghị định 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh tín ngưỡng, tơn
giáo); Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg ngày 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về một số công tác đối với đạo Tin lành; Chỉ thị số 1940/2008/CT-TTg ngày
31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nhà, đất liên quan đến tôn giáo, trong
những năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền ln quan tâm chỉ đạo, thực
hiện tốt cơng tác tơn giáo nói chung, quản lý Nhà nước về tơn giáo nói riêng.
Tình hình tơn giáo trên địa bàn Huyện cơ bản ổn định, không xảy ra tình hình
phức tạp hoặc xảy ra điểm nóng về tơn giáo. Một số kết quả quan trọng:
- Quan tâm đầu tư các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội trong
vùng đồng bào tôn giáo. Đời sống của đồng bào các tôn giáo ngày càng được
cải thiện, nâng lên.


14
- Giải quyết kịp thời những đề nghị chính đáng của tổ chức, cá nhân tôn
giáo trong khuôn khổ pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để sinh hoạt tôn giáo
thuần tuý của quần chúng tín đồ được bảo đảm, như vấn đề đất đai và xây dựng
cơng trình tơn giáo, cơng trình phụ trợ tơn giáo;….được các cơ quan chức năng
phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết kịp thời, đúng pháp luật. Nhiều
cơ sở tôn giáo được chính quyền quan tâm giao đất xây dựng cơ sở thờ tự đáp

ứng nhu cầu sinh hoạt tôn giáo của tín đồ.
- Các sự việc mới phát sinh, vi phạm các quy định của pháp luật được các
cấp các ngành phối hợp chặt chẽ, chỉ đạo giải quyết kịp thời, không để phát sinh
sự việc phức tạp.
- Công tác giữ gìn an ninh trật tự, an tồn xã hội trong khu vực có đồng
bào các tơn giáo ln được chú trọng và giữ vững. Đặc biệt, thực hiện Chỉ thị số
11 CT/BNV (V11) ngày 07/6/1994 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) về việc
“Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vùng đồng bào theo
đạo Thiên Chúa trong tình hình mới”, Cơng an Huyện đã chủ trì phối hợp với
các ngành chức năng ở Huyện triển khai thực hiện nhiều biện pháp, giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng phong trào tồn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc, góp phần đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội từng địa phương
trên địa bàn Huyện.
- Công tác tuyên truyền pháp luật; công tác vận động, tranh thủ chức
sắc, nhà tu hành và quần chúng tín đồ được tiến hành thường xuyên. Hàng
năm, Các ban, ngành chức năng ở Huyện phối hợp chặt chẽ với các xã, thị trấn
tổ chức các lớp tuyên truyền pháp luật cho chức sắc, nhà tu hành và quần
chúng tín đồ. Trong các ngày lễ lớn, lễ trọng của các tôn giáo (Phật đản của
Phật giáo, Noel của Công giáo và Tin lành), tết Nguyên đán cổ truyền của dân
tộc, cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ các cấp đều tổ chức các đoàn đi thăm
hỏi, chúc mừng các tổ chức, cá nhân tôn giáo nhằm động viên chức sắc, chức
việc và tín đồ các tơn giáo phát huy tinh thần yêu nước, tích cực tham gia các


15
phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo”, xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, chung tay xây dựng quê hương Đông Anh giàu đẹp.
3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
* Những tồn tại, hạn chế

- Công tác phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết vụ việc liên quan
đến tôn giáo giữa cấp ủy, chính quyền một số xã, thị trấn cịn lúng túng, vẫn
cịn tình trạng đùn đẩy, né tránh.
- Vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở thờ tự tín
ngưỡng, tơn giáo cịn chậm do các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo trong huyện
thường có nguồn gốc sử dụng đất lâu đời, hồ sơ địa chính thất lạc nhiều hoặc
khơng chính xác. Q trình sử dụng đất của các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo có
nhiều biến động do chuyển nhượng, đổi, hiến tặng, cho mượn hoặc tự mở
rộng... Những biến động này hầu hết chưa thực hiện theo quy định của pháp
luật.
- Việc dự báo và nắm tình hình một số vụ việc liên quan đến tôn giáo tại
cơ sở bị động, chưa chủ động tham mưu cho các cơ quan quản lý nhà nước về
tôn giáo giải quyết các vấn đề tơn giáo nảy sinh trong thực tiễn.
- Vẫn cịn một số cơ sở cịn xây, sửa trái phép, khơng có thủ tục xin cấp
phép xây dựng, sửa chữa, nâng cấp do chưa nắm rõ quy định của Nhà nước.
- Một số hiện tượng tôn giáo lạ như: Pháp luân cơng, Hồng Thiên
Long, Long Hoa Di Lặc, Đức Chúa Trời Mẹ vẫn hoạt động trên địa bàn.
- Công tác trao đổi thơng tin về tơn giáo, tín ngưỡng cịn hạn chế.
* Nguyên nhân
- Nhận thức về tôn giáo trong đội ngũ cán bộ cấp uỷ, chính quyền, đồn
thể ở địa phương, đặc biệt là thơn, bản có đồng bào theo đạo vẫn còn nhiều bất
cập. Ở nhiều nơi, đội ngũ cán bộ khơng nắm vững chủ trương, chính sách, pháp
luật trên tinh thần đổi mới của Đảng, Nhà nước; vẫn còn tư tưởng định kiến, hẹp
hòi ở một số địa phương.


16
- Trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, ở nhiều nơi, chính quyền
cơ sở chưa xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn cụ thể trong phân cấp quản lý
Nhà nước về tôn giáo, không quan tâm chỉ đạo thực hiện đúng trách nhiệm và

thẩm quyền, đùn đẩy trách nhiệm giải quyết lên cấp trên, dẫn đến buông lỏng
trong quản lý (cụ thể việc xây dựng cơng trình liên quan đến tôn giáo trái phép,
việc mua bán, hiến nhượng đất đai vi phạm các quy định của pháp luật,…vẫn
diễn ra ở một số địa phương); thậm chí chủ quan, nóng vội, mệnh lệnh hành
chính, tạo kẻ hở để các đối tượng cực đoan lợi dụng kích động quần chúng tín
đồ khiếu kiện làm cho sự việc trở lên phức tạp.
- Sự phối hợp trong công tác giữa các cấp, các ngành thiếu thống nhất,
một số sự việc xảy ra chưa có sự phối hợp chặt chẽ để chỉ đạo giải quyết nên có
những sự việc kéo dài, khó giải quyết dứt điểm.
- Công tác tuyên truyền, vận động chức sắc, nhà tu hành, quần chúng tín đồ
tơn giáo làm chưa sâu sắc; thiếu lực lượng cốt cán trong công tác tôn giáo ở cơ sở.
- Các thế lực phản động thù địch luôn luôn lợi dụng chiêu bài “Dân chủ,
Nhân quyền”, “Tự do tín ngưỡng, tơn giáo” hậu thuẫn cho tổ chức và cá nhân
tôn giáo chống lại Đảng và Nhà nước ta. Cụ thể, lợi dụng sự sơ hở trong quản
lý của chính quyền, lợi dụng niềm tin tơn giáo của quần chúng tín đồ để cố tình
vi phạm pháp luật, khi chính quyền can thiệp, kích động tín đồ khiếu kiện, gây
áp lực với chính quyền các cấp, tạo thành vấn đề bức xúc.
4. Một số giải pháp
Để thực hiện tốt chính sách dân tộc, tơn giáo của Đảng và Nhà nước,
làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch nhằm lợi dụng vấn đề dân tộc,
tơn giáo để kích động, lơi kéo quần chúng chống đối lại Đảng, Nhà nước ta,
chúng ta cần có những giải pháp để thực hiện, trong đó cần tập trung và làm tốt
công tác mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt
phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”; xây
dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát


17
triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng mà Huyện ủy, UBND huyện Đông
Anh đã đặt ra cần tập trung thực hiện một số giải pháp trọng tâm:

- Quan tâm làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng, quy định của pháp luật Nhà nước về vấn đề dân tộc, tôn giáo để quần
chúng nhân dân hiểu rõ, từ đó, nâng cao ý thức trách nhiệm cơng dân trong thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố và từng bước nâng cao chất lượng và
hiệu lực quản lý nhà nước của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, nhất là ở
cấp xã và thôn làng.
- Phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong việc thực hiện các chính
sách về dân tộc, tơn giáo nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
- Chú trọng công tác xây dựng lực lượng nịng cốt trong quần chúng
nhân dân; chức sắc có vị thế trong giáo hội các tôn giáo.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, kiên quyết đấu tranh với các hành vi
vi phạm pháp luật Nhà nước; các hành vi lợi dụng vấn đề tơn giáo để kích
động quần chúng nhân dân đi ngược lại chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước.


18
KẾT LUẬN
Vấn đề tôn giáo trên thế giới hiện nay và tại Việt Nam vẫn là vấn đề
nóng. Chính vì thế, khi thực hiện các chủ trương, chính sách đối với tôn giáo
của Đảng và Nhà nước ta phải luôn chú ý: khi giải quyết vấn đề tôn giáo bao
giờ cũng bảo đảm phải có lý, đúng pháp luật; quan tâm vận dụng những điều
luật của tôn giáo; vận động quần chúng đồng tình ủng hộ, thơng qua vận dụng
khéo léo nguyên tắc “dùng đạo để giải quyết việc đạo”, phát huy vai trị của
chức sắc tơn giáo; quan tâm tháo gỡ những bức xúc, tạo điều kiện đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo bình thường của quần chúng tín đồ. Trong
q trình thực hiện các chính sách đối với tôn giáo, đặc biệt là khi tiến hành
vận động giải quyết “điểm nóng” liên quan đến tơn giáo phải có sự phối hợp,

tham gia của các ban, ngành, đoàn thể; đảm bảo thống nhất đồng bộ giữa các
bộ phận trong hệ thống chính trị, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng
theo phương châm: khơng đẩy vụ việc nhỏ thành to, bình thường thành phức
tạp; tránh sử dụng hành động thô bạo với quần chúng; vận động nhanh chóng
ổn định tình hình, tránh sơ hở tạo cớ cho kẻ xấu lợi dụng, kích động, gây rối…
Vì vậy, việc qn triệt sâu sắc và tồn diện các chính sách đối với tơn
giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đồng thời vận dụng linh hoạt, khoa học
vào thực tiễn mới có thể đấu tranh có hiệu quả với các hoạt động lợi dụng tôn
giáo xâm phạm đến an ninh quốc gia và bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia
trên lĩnh vực tơn giáo góp phần đưa Việt Nam ngày càng phát triển trên con
đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội mà Đảng và toàn dân ta đã lựa chọn.


19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình cao cấp LLCT, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2018.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận và thực
tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 – 2016). H. NXB Chính trị quốc gia, 2015.
4. Báo cáo một số vấn đề về tôn giáo trên địa bàn huyện Đông Anh. UBND
huyện Đông Anh, 2018.
5. Một số bài viết của các tác giả trên các báo, tạp chí, ...


20
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................1
NỘI DUNG........................................................................................................2
I. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo.................................................................2

1. Các quan điểm về tôn giáo...................................................................2
2. Quan điểm chung của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về giải quyết vấn đề tơn giáo..........................................................2
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với tôn giáo..........................3
II. Một số vấn đề về tôn giáo ở Việt Nam........................................................4
1. Khái qt tình hình tơn giáo ở Việt Nam...........................................4
2. Thành tựu và nguyên nhân..................................................................5
3. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................6
III. Những chính sách cụ thể về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay....................6
1. Đối với tín đồ các tơn giáo....................................................................7
2. Đối với chức sắc, nhà tu hành tôn giáo...............................................7
3. Đối với các tổ chức tôn giáo.................................................................8
4. Đối với các hoạt động tôn giáo.............................................................8
5. Đối với đất đai, nơi thờ tự và tài sản của các tổ chức tôn giáo.........9
6. Đối với hoạt động đối ngoại của tôn giáo............................................9
7. Quản lý Nhà nước và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tín
ngưỡng, tơn giáo........................................................................................9
IV. Liên hệ thực tế tại huyện Đơng Anh.........................................................10
1. Tình hình tơn giáo trên địa bàn huyện Đơng Anh..............................10
2. Kết quả đạt được trong công tác tôn giáo trên địa bàn Huyện......13
3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân...........................................15
4. Một số giải pháp..................................................................................16
KẾT LUẬN......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................19



×