Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Định hướng đọc hiểu truyện dân gian truyền thuyết truyện an dương vương và mị châu trọng thủy (ngữ văn 10) theo hệ thống câu hỏi thang bậc tư duy của bloom nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.77 KB, 51 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HỒNG VĂN THỤ

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Lĩnh vực: Giáo dục đào tạo
(Ngữ văn)

ĐỊNH HƯỚNG ĐỌC HIỂU TRUYỆN DÂN GIAN:
TRUYỀN THUYẾT “ TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ
CHÂU – TRỌNG THỦY” (NGỮ VĂN 10) THEO HỆ THỐNG
CÂU HỎI THANG BẬC TƯ DUY CỦA BLOOM NHẰM
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC.

Tác giả: Nguyễn Thị Hịa
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Hoàng Văn Thụ
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Yên Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2022


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo


SGK

Sách giáo khoa

TN

Tốt nghiệp

THPT

Trung học phổ thơng

SK

Sáng kiến

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

CH

Câu hỏi

VD


Ví dụ

VHDG

Văn học dân gian

ADV, MC, TT

An Dương Vương , Mị Châu , Trọng Thủy

2


BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN:
1. Tên sáng kiến : “ Định hướng đọc hiểu truyện dân gian: Truyền thuyết
“Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ” ( Ngữ văn 10) theo hệ
thống câu hỏi thang bậc tư duy của Bloom nhằm phát triển phẩm chất, năng lực
của người học.”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục đào tạo (Chuyên ngành : Ngữ
văn)
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Học sinh lớp 10 tại các trường THPT
4. Thời gian áp dụng sáng kiến : Từ ngày 20/ 9/2020 đến nay
5. Tác giả:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hòa
- Ngày, tháng, năm sinh: 25/07/1981
- Trình độ chun mơn: Cử nhân
- Chức vụ cơng tác: Giáo viên
- Nơi làm việc: Trường THPT Hoàng Văn Thụ, huyện Lục Yên, tỉnh Yên

Bái.
- Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Hoàng Văn Thụ, huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái.
- Điện thoại : 0975.366.289

Email:

6. Đồng tác giả: Khơng.
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
1.1.Trong thực tế giảng dạy, trước khi có sáng kiến, việc xây dựng hệ thống
câu hỏi dạy học đọc hiểu truyện dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10) đã được giáo
viên áp dụng qua một số giải pháp sau:
3


a. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa
- Ưu điểm của giải pháp: Trong những năm trước khi có sáng kiến, chúng
tơi đã thực hiện giải pháp này và đạt được kết quả nhất định. Các câu hỏi trong
sách giáo khoa phần nào cũng đã đề cập đến những cấp độ đọc hiểu. Đọc hiểu
nội dung của văn bản, đọc hiểu giá trị nghệ thuật của văn bản, ý nghĩa thẩm mĩ
của văn bản. Với giải pháp này học sinh phát triển khả năng huy động kiến thức
nền trong cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản.
- Hạn chế của giải pháp ở chỗ: Các câu hỏi trong sách giáo khoa chưa khai
thác được những đặc trưng thể loại của từng văn bản (Ví dụ: trong bài Truyện An
Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy chưa khai thác được đặc trưng của thể loại
truyền thuyết). Hệ thống câu hỏi chưa sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, những
câu hỏi liên hệ đời sống thực tế, câu hỏi vận dụng kiến thức vào giải quyết tình
huống mới chưa được chú ý đến. Do đó cần xây dựng thêm hệ thống câu hỏi vận
dụng ở mức độ cao, những câu hỏi trải nghiệm, những câu hỏi liên hệ vào trong giờ

học đọc hiểu để tác động đến học sinh, rèn luyện năng lực đọc hiểu cho học sinh,
chưa phát huy được phẩm chất, năng lực của người học.
- Nguyên nhân của hạn chế trên là từ hai phía:
+ Về phía giáo viên: Giáo viên phát phiếu học tập, câu hỏi nêu lên trong
phiếu học sinh chỉ cần dựa vào sách giáo khoa chép lại nguyên xi là đạt yêu
cầu…Câu hỏi đưa ra mà nội dung trả lời có sẵn trong SGK, học sinh không cần
phải động não, không cần ghi nhớ chỉ cần đọc đúng là trả lời được vấn đề mà
thầy, cô giáo nêu lên. Việc sử dụng SGK theo cung cách nêu trên sẽ dần dần
hình thành một tật xấu cho học sinh đó là cứ mỗi khi giáo viên đưa ra câu hỏi
học sinh không động não, không tư duy mà nhanh chóng nhìn vào SGK để tìm
câu trả lời. Cách làm này giờ dạy diễn ra có vẻ trôi chảy nhẹ nhàng tuy nhiên
hiệu quả giờ dạy rất thấp, dấu ấn các kiến thức được khắc họa trong trí não học
sinh rất mờ nhạt, khơng đạt được các yêu cầu và mục tiêu của việc dạy học. Các

4


câu hỏi mà giáo viên đưa ra không những không phát huy tính tích cực mà trái lại
làm cho học sinh có thói quen trơng chờ ỷ lại, ít cố gắng.
+ Về phía học sinh: hiếm khi hoặc khơng bao giờ chủ động phản biện, đặt
câu hỏi với giáo viên, bạn bè về nội dung bài học hoặc thể hiện ý kiến cá nhân
trước tập thể lớp khi tranh luận, thuyết trình trước lớp. Điều này cũng dễ thấy
bởi trong giáo án của giáo viên không thiết kế các câu hỏi để học sinh được
tranh luận thuyết trình về một nội dung học tập nào đó trước lớp. Bên cạnh đó,
việc đọc hiểu của học sinh hiện nay mới dừng lại ở nội dung hiểu mục đích, nội
dung câu chuyện chưa thể hiện ở việc cảm thụ nét đẹp, ý nghĩa và vận dụng vào
thực tiễn.
Vì vậy, việc cần đổi mới ở các bước như: Xác định mục tiêu bài học; Câu
hỏi cần đảm bảo khai thác những đặc trưng chung của thể loại tự sự dân gian; Câu
hỏi cần hấp dẫn, gợi mở kích thích sự khám phá của học sinh và đặc biệt cần chú

trọng vào các câu hỏi hình dung, tưởng tượng, đánh giá… theo thang bậc tư duy
thì hiệu quả sáng kiến sẽ cao hơn.
b. Giải pháp 2: Dạy lý thuyết kết hợp với minh họa và tái hiện trên lớp
- Ưu điểm của giải pháp là: Người thầy vừa tổ chức, hướng dẫn các em
tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện dân gian, vừa giới
thiệu, minh họa trực tiếp những hình ảnh, những tài liệu ngồi văn bản có liên
quan đến bài học. Ví dụ: Khi định hướng văn bản “ Truyện An Dương Vương và
Mị Châu – Trọng Thủy” - để giúp các em hiểu rõ hơn những đặc điểm của
truyền thuyết, giáo viên có thể giới thiệu những hình ảnh, tài liệu liên quan đến
tác phẩm như tranh vẽ về tác phẩm “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu –
Trọng Thủy” hoặc trình chiếu một đoạn phim về khu di tích thành Cổ Loa ở Sóc
Sơn, Vĩnh Phúc và trong phần đọc văn bản, nên phân vai để các em thể hiện.
Hướng dẫn các em đọc diễn cảm, đọc theo vai nhân vật. Với giải pháp dạy lý
thuyết kết hợp với minh họa và tái hiện trên lớp học sinh không chỉ nắm chắc
nội dung của tác phẩm mà cịn hứng thú và say mê với mơn học hơn.
5


- Hạn chế của giải pháp ở chỗ: Việc sử dụng đồ dùng dạy học để minh họa
cho bài dạy đối với môn văn cũng không thuận lợi như các mơn học khác. Với mơn
văn, đồ dùng dạy học có khi không phải là những đồ vật cụ thể mà nó là những phi
vật thể, có khi chỉ là một lời ca, một lời ru, một giọng kể xúc động, một đoạn
phim… Nếu sử dụng không linh hoạt, không tái hiện được đúng tinh thần của văn
bản sẽ gây tri giác tản mạn ở học sinh và làm cho học sinh khó hiểu.
- Nguyên nhân của hạn chế trên là ở chỗ: Trong thực tế q trình giảng
dạy, đơi khi giáo viên chỉ đưa ra tranh ảnh minh họa, đưa những tài liệu ngồi
văn bản có liên quan đến bài học mà chưa kết hợp chặt chẽ và tiến hành song
song nhiều hoạt động, nhiều phương pháp, đặc biệt chưa chú ý tới hệ thống câu
hỏi gợi mở, những lời bình, lời phân tích…
Vì vậy, cần đổi mới ở khâu: Kết hợp linh hoạt giữa tranh ảnh minh họa

với hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu.
c. Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của những giải pháp trước khi có
sáng kiến:
- Về ưu điểm của giải pháp là: Các giải pháp bước đầu đã giúp học sinh
phát triển khả năng huy động kiến thức nền trong cấu trúc năng lực đọc hiểu văn
bản. Học sinh không chỉ nắm chắc nội dung của tác phẩm mà cịn hứng thú và
say mê với mơn học hơn.
- Về hạn chế của giải pháp là: Các giải pháp đã triển khai có những
hạn chế sau: hệ thống câu hỏi để phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh của
giáo viên ít được chú trọng đến. Hình thức đặt câu hỏi được thường xuyên nhất
là: “Cấu trúc câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, trực tiếp” . Để phát triển năng lực đọc
hiểu cho học sinh yêu cầu câu hỏi cần phải “Câu hỏi có khả năng phân hóa đối
tượng học sinh. Câu hỏi kích thích năng lực tư duy của người học. Hệ thống câu
hỏi phong phú đa dạng, phù hợp với các khâu của quá trình đọc hiểu văn bản,”
thì ít được chú trọng. Điều đó cho thấy kỹ thuật đặt câu hỏi nhằm phát triển năng
lực đọc hiểu của học sinh mới chỉ mức độ khá khiêm tốn.
- Qua thực tế đứng lớp cũng như đi dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi nhận
6


thấy cách xây dựng hệ thống câu hỏi trong từng tiết dạy tác phẩm văn chương
nói chung và truyện dân gian Việt Nam nói riêng của giáo viên cịn rất nhiều hạn
chế, chưa phát triển được năng lực đặc biệt là năng lực đọc hiểu cho học sinh.
Có những tiết giáo viên chỉ đặt một loại câu hỏi duy nhất, câu hỏi rất dễ, học
sinh không cần suy nghĩ, suy luận mà chỉ cần nhìn SGK đọc lên. Chính vì thế
mà khả năng tìm hiểu, suy nghĩ, phân tích của học sinh khơng có và sẽ dẫn tới
tình trạng khi viết văn lời văn khô khan chỉ biết sao chép theo khn mẫu mà
khơng có sự sáng tạo. Bên cạnh đó, có những tiết giáo viên đặt rất nhiều câu hỏi
vụn vặt, thậm chí gặp đâu hỏi đó, câu hỏi q khó, hỏi “ tấn cơng” học sinh đến
khi nào không trả lời được mới thôi. Điều này dẫn tới tình trạng khơng khí lớp

nặng nề,căng thẳng, khơng làm cho học sinh hứng thú, tích cực mà cịn lo sợ
mỗi khi giáo viên đặt câu hỏi. Vì vậy để xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học tác phẩm văn chương nói
chung và truyện dân gian Việt Nam nói riêng cho phù hợp là điều rất cần thiết.
- Cùng quá trình vận động của khoa học – kỹ thuật, trong lĩnh vực giáo
dục, những năm gần đây phương pháp dạy học cần được đổi mới theo hướng
tích cực hóa việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng của người học. Do vậy, rất cần thiết
xây dựng hệ thống câu hỏi dạy học đọc hiểu truyện dân gian Việt Nam: Truyền
thuyết “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” (Ngữ văn 10) theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, có thể phát huy vai trị của người
học, giúp người dạy nâng cao chất lượng dạy học.
2. Nội dung các giải pháp đề nghị cơng nhận
a. Mục đích của giải pháp:
+ Đề xuất các hình thức đổi mới kĩ thuật dạy học tác phẩm thuộc thể loại
truyền thuyết dân gian theo hệ thống câu học thang bậc tư duy của Bloom nhằm
phát triển phẩm chất, năng lực người học, nhằm phát huy tính tích cực chủ động,
tích cực của học sinh.

7


+ Học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đọc hiểu theo hệ thống câu hỏi
thang bậc tư duy của bloom vào giải quyết các bài tập đọc hiểu và nghị luận văn
học trong các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và kì thi TN THPT, xét tuyển
Đại học, Cao đẳng.
+ Mục tiêu của giải pháp là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo với
những phẩm chất và năng lực cần đạt trong mục tiêu của chương trình giáo dục
phổ thơng mới.
b. Tính mới của giải pháp:
+ Tính mới:

Thứ nhất: Những giải pháp mới định hướng đọc hiểu văn bản truyền
thuyết dân gian “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” theo câu
hỏi thang bậc tư duy của Bloom.
Thứ hai : Khi áp dụng các giải pháp mới học sinh tích cực, chủ động lĩnh
hội tri, các em có ý thức chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học phần lớn các em đều
cảm thấy thích thú với việc học tập theo hướng mới, thực sự chủ động và tích cực
tham gia vào các hoạt động do giáo viên tổ chức.
Thứ ba : Học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đọc hiểu theo hệ thống câu
hỏi thang bậc tư duy của bloom vào giải quyết các bài tập đọc hiểu và nghị luận
văn học trong các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và bài học sinh giỏi các
cấp, kì thi TN THPT, xét tuyển Đại học, Cao đẳng.
+ Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ.
/ Giải pháp cũ:
. Giáo viên chủ yếu là cung cấp kiến thức sẵn cho học sinh theo trình tự
nhất định của bài, chủ yếu là đọc - chép.
. Giáo viên chủ yếu sử dụng hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.
. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách máy móc, thụ động, thiếu sự sáng
tạo, ghi chép nhiều.
/ Giải pháp mới:
Các giải pháp mới được áp dụng để hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
8


văn học dân gian thông qua theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực:
như năng lực tự học qua quá trình chuẩn bị bài ở nhà, năng lực phát hiện tri thức
qua hoạt động trị chơi, năng lực tích hợp kiến thức liên môn, năng lực tư duy
qua hệ thống câu hỏi, năng lực hợp tác qua hình thức thảo luận nhóm, năng lực
ứng dụng cơng nghệ thơng tin, năng lực tổng hợp và khái quát kiến thức qua hệ
thống bảng biểu, sơ đồ. Nhờ đó mà giáo viên linh hoạt trong tiết dạy, học sinh
chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức.

- Nội dung giải pháp: Sáng kiến gồm 3 phần : Phần I – Mở đầu, phần II
– Nội dung, Phần III – Kết luận và khuyến nghị, trong đó nội dung chính của
sáng kiến là đề xuất thực hiện các giải pháp
c. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Điểm mới cơ bản của các giải pháp sau khi có sáng kiến tập trung ở các
phương diện sau: Hệ thống câu hỏi đều hướng tới tiếp cận nội dung, trong đó tập
trung giải quyết các vấn đề về nội dung của truyện dân gian ở góc nhìn thể loại.
Từ những những kiến thức nền tảng, hệ thống câu hỏi về truyện dân gian trong
chương trình lớp 10 hướng đến tất cả các thành tố của năng lực đọc hiểu, hoàn
chỉnh về kiến thức, kĩ năng và thái độ. Do đó hệ thống câu hỏi hướng đến mức
độ từ thấp cao, học sinh biết đọc hiểu các kiểu loại văn bản dựa trên những kiến
thức sâu rộng và hệ thống, kết hợp với những trải nghiệm và khả năng suy luận,
tư duy độc lập của bản thân.
Từ những văn bản chọn lọc, học sinh có những trải nghiệm trong việc
nghe, nói, đọc, viết, có khả năng tiếp nhận, phản hồi có hiệu quả những nội dung
đã đọc, biết vận dụng những gì đã học vào ứng xử phù hợp trước các tình huống
phức tạp trong đời sống. Cũng qua đọc hiểu các kiểu loại văn bản, học sinh có
khả năng tìm tịi khám phá, để củng cố, mở rộng vốn sống và tri thức văn hóa.
Chúng tơi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
Giải pháp 1: Tiếp thu có chọn lọc những ưu điểm các câu hỏi trong SGK
đề cập đến những cấp độ đọc hiểu, về chất lượng đào tạo, giáo dục và khắc
9


phục những nhược điểm câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, trực tiếp về nội dung,
hình thức của câu hỏi truyền thống về dạy học truyện dân gian Việt Nam
trong SGK Ngữ văn 10 hiện hành.
Điểm mới của giải pháp:
Đây là giải pháp được thực hiện trên cơ sở cải tiến, đổi mới giải pháp cũ. Cụ
thể, khắc phục được các hạn chế của giải pháp cũ đó là: GV có thể cụ thể hóa thành

những câu hỏi cụ thể với các mức độ, hình thức diễn đạt khác nhau để sử dụng
cho phù hợp với từng bài học cụ thể và trình độ/năng lực của HS. Tiếp thu có
sáng tạo giáo dục truyền thống của dân tộc. Tận dụng chất lượng khoa học sư phạm
về câu hỏi trong SGK.
Cách thức thực hiện
Bước 1: Khảo sát câu hỏi dạy học truyện dân gian trong SGK Ngữ văn
THPT hiện hành theo mục tiêu giáo dục THPT, mục tiêu dạy học phân môn Ngữ
văn và yêu cầu cần đạt của bài học đọc hiểu truyện dân gian Việt Nam trong
chương trình lớp 10.
Bảng thống kê các CH đọc hiểu văn bản truyện dân gian : Truyền thuyết “
Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” trong SGK Ngữ văn 10,
tập 1 (bộ cơ bản)
STT

Văn bản

1

Truyện An
Dương

Số lượng

CH trong SGK chuẩn

CH
5

1. Dựa theo cốt truyện, tìm những chi tiết liên quan
đến nhân vật An Dương Vương. Trên cơ sở các chi


Vương và

tiết liệt kê, anh(chị) hãy phân tích:

Mị Châu-

a) Do đâu mà nhân vật An Dương Vương được

Trọng

thần linh giúp đỡ? Kể về sự giúp đỡ thần kì đó, dân

Thủy

gian muốn thể hiện cách đánh giá như thế nào về
nhà vua?

10


b) Sự mất cảnh giác của nhà vua biểu hiện như thế
nào?
c) Sáng tạo những chi tiết Rùa Vàng, Mị Châu, nhà
vua tự tay chém đầu con gái…nhân dân muốn biểu
lộ thái độ, tình cảm gì đối với nhân vật lịch sử An
Dưng Vương và việc mất nước Âu Lạc?
2. Về việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem
nỏ thần, có hai cách đánh giá như sau:
- Mị Châu làm vậy là chỉ thuận theo tình cảm vợ

chồng mà bỏ quên nghĩa vụ đối với đất nước.
- Mị Châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp đạo
lí.
Ý kiến riêng của anh (chị) như thế nào?
3. Mị Châu bị thần Rùa Vàng kết tội là giặc, lại bị
vua cha chém đầu, nhưng sau đó, máu nàng hóa
thân thành ngọc trai, xác nàng hóa thành ngọc
thạch. Hư cấu như vậy, người xưa muốn bày tỏ thái
độ và tình cảm như thế nào đối với nhân vật Mị
Châu và muốn nhắn gửi điều gì đến thế hệ trẻ
mn đời sau?
4. Trọng Thủy gây nên sự sụp đổ cơ đồ Âu Lạc và
cái chết của Mị Châu. Vậy anh (chị) hiểu như thế
nào về hình ảnh “ngọc trai- giếng nước”?
5. Từ những điều đã phân tích, anh (chị) hãy cho
biết đâu là “cốt lõi lịch sử” của truyện và cốt lõi
lịch sử đó đã được dân gian thần kì hóa như thế
nào?
Nhận xét:
- Với loại CH theo mức độ, đa phần ở mức thông hiểu và vận dụng ( vận
11


dụng thấp)
+ Bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy: có một CH kết
hợp mức độ nhận biết và thông hiểu, một CH kết hợp mức độ thông hiểu và vận
dụng, hai CH mức độ thông hiểu, một CH mức độ vận dụng thấp. - Với loại CH
theo hình thức cả bốn văn bản truyện dân gian đều có hình thức tự luận.
- Với loại CH theo cách thức trả lời cả bốn văn bản truyện dân gian chủ
yếu là CH đóng, có ba CH mở.

Bước 2: Nghiên cứu, đánh giá thành tựu khoa học về đổi mới, phát triển
câu hỏi đọc hiểu trong dạy học tác phẩm văn chương nói chung để bổ sung,
hồn thiện câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu trong dạy học truyện dân gian
Việt Nam.
Câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu trong dạy học truyện dân gian Việt
Nam cần chú ý đến các hành động đọc và phải xác định được năng lực đọc hiểu
có những nội dung nào cho học sinh để xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển
năng lực đọc hiểu phù hợp với năng lực nhận thức, vận dụng trong dạy và học
của giáo viên và học sinh.
Giải pháp 2: Phối hợp các dạng câu hỏi mở, câu hỏi khám phá, câu hỏi
nêu và giải quyết vấn đề sáng tạo với câu hỏi phát triển năng lực tư duy như
câu hỏi tư duy phê phán và câu hỏi tư duy sáng tạo.
Điểm mới của giải pháp: Đây là giải pháp được thực hiện trên cơ sở cải tiến,
đổi mới giải pháp cũ. Câu hỏi mở là những câu hỏi đòi hỏi một câu trả lời đầy đủ
bằng cách sử dụng kiến thức, lí lẽ, lập luận hay cảm nhận riêng về một vấn đề
nào đó. Khác với dạng câu hỏi đã có các đáp án cho sẵn (Có/Khơng; Đồng
ý/Khơng đồng ý…). Câu hỏi khám phá là những câu hỏi có yêu cầu cao, buộc
người được hỏi phải vận động tư duy, lập luận để tìm ra lời giải đáp, chứ lời giải
đáp khơng có sẵn, hoặc khơng hiển thị rõ ràng để dễ dàng tìm kiếm. Câu hỏi nêu
và giải quyết vấn đề sáng tạo đó là những câu hỏi tạo ra sự đối lập giữa điều đã
xác định với điều cần tìm. Câu hỏi nêu và giải quyết vấn đề sáng tạo với khả
năng tạo tình huống mâu thuẫn nên đòi hỏi học sinh phải tổng hợp tri thức, phân
12


tích, lí giải, đánh giá… kích thích tính tích cực giải quyết vấn đề nhằm lĩnh hội
kiến thức vừa rèn luyện thao tác tư duy, tạo nên sự thăng hoa trong nhận thức.Cả
ba loại vừa nêu đều dựa trên đặc trưng của tư duy văn học, nhằm khai thác tính
nghệ thuật và khám phá nội dung tác phẩm một cách sáng tạo nhưng đồng thời
cũng rất lơgic, có hệ thống và phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Các

loại câu hỏi này đều đòi hỏi học sinh phải biết liên tưởng, tưởng tượng, tổng
hợp, khái quát; đưa ra những lập luận, lí lẽ riêng của bản thân nhằm đánh thức
sự sáng tạo, cá tính của các em. Tác động đến tình cảm, khơi gợi cảm xúc và
đồng thời cịn tác động rất lớn về nhận thức trí tuệ và giáo dục nhân cách cho
học sinh
Cách thức thực hiện : Tổ chức xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng
lực đọc hiểu truyện dân gian cho học sinh lớp 10 cần chú ý trên các nguyên tắc sau:
Bảo đảm tính vừa sức: Các hoạt động dạy học được tổ chức phù hợp với
mục tiêu cần đạt, với nội dung dạy học, trình độ, đặc điểm lứa tuổi và kinh nghiệm
của học sinh, nếu quá đơn giản hoặc quá phức tạp đều không mang lại hiệu quả
giáo dục.
Bảo đảm tính trải nghiệm và thực hành: Nhiệm vụ đọc hiểu cần có sự
tham gia tích cực của từng cá nhân học sinh theo quy trình đã định. Học sinh
chủ động trong giao tiếp với giáo viên và với các học sinh khác để trao đổi, thảo
luận, tương tác trong thực hiện nhiệm vụ. Học sinh tích cực phản hồi, bày tỏ
quan điểm, chính kiến cá nhân về nội dung bài học, thông qua các câu hỏi đọc
hiểu, liên hệ bản thân và vận dụng các bài học về đọc hiểu, về giao tiếp vào
trong thực tiễn cuộc sống.
Bảo đảm tính hiệu quả: Tổ chức dạy học đọc hiểu cho học sinh nhằm phát
triển năng lực đọc hiểu thì việc lĩnh hội kiến thức phải đạt kết quả tốt hơn, mối
quan hệ, tương tác giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh ngày càng tích
cực hơn, hợp tác trong học tập được cải thiện và trở thành nhu cầu của cá nhân
mỗi học sinh.

13


Qua thực tế dạy học, chúng tôi đề ra một số cách thức sau để giúp học
sinh phát triển năng lực đọc hiểu truyện dân gian Việt Nam.
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học

Để đảm bảo nguyên tắc bám sát mục tiêu đọc hiểu/mục tiêu bài học, cần
phân tích các mục tiêu bài học, xác định cụ thể các biểu hiện đầu ra của năng lực
đọc hiểu, để dự kiến ma trận cho hệ thống câu hỏi, ứng với từng chủ đề truyện
dân gian.
Xác định mục tiêu dạy học để nêu câu hỏi để từ đó giáo viên sẽ có sự đối
chiếu mục tiêu chung và tìm ra mục tiêu phù hợp với mỗi bài học.
Bước 2: Phân tích logic nội dung dạy học
+ Xây dựng nội dung bài dạy với các chủ đề truyện dân gian.
+ Đặt chúng trong mối quan hệ với hệ thống các bài cùng thể loại, tích
hợp với các tri thức đã có.
Bước 3: Xác định tri thức đã có của học sinh
Học sinh đã được cung cấp những tri thức cơ bản về đặc điểm của các thể
loại ở truyện dân gian, lớp 10 và ở cấp trung học cơ sở.
Bước 4: Xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi tương
ứng với các khâu của quá trình dạy học
Giáo viên khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu truyện dân gian cần chú ý kiến
thức trong các phần:
- Phần tiểu dẫn:
+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đặc trưng các thể loại.
+ Tìm hiểu chung về tác phẩm (xuất xứ, dị bản, xác định bố cục)
- Phần đọc - hiểu truyện dân gian.
- Phần tổng kết: khái quát nội dung và nghệ thuật của bài học.
Phần luyện tập - củng cố: nâng cao kiến thức về tác phẩm, đúc rút những
kinh nghiệm cho bản thân và rút ra ý nghĩa triết lý nhân sinh mà người xưa gửi
gắm đồng thời có kỹ năng xử lí tình huống.
Bước 5: Mã hóa nội dung kiến thức thành câu hỏi:
14


CH nhận diện thể loại truyện

Đọc hiểu
khái quát

CH xác lập lại các nhân tố
trong truyện

CH tiếp nhận bối cảnh của các
sự việc trong truyện

hình
câu hỏi
đọc
hiểu
truyện
dân
gian

CH tìm hiểu về nhân vật

CH tìm hiểu về sự việc
Đọc hiểu
chi tiết
CH xác định tình cảm, thái độ
câu chuyện
CH đánh giá, phản hồi giá trị

CH yêu cầu đọc diễn cảm

Vận dụng


CH vận dụng kết quả đọc hiểu
vào thực tiễn
CH đọc hiểu truyện mới

15


❖ Câu hỏi nhận diện thể loại truyện dân gian
Câu hỏi này, yêu cầu học sinh cần thực hiện: Ghi nhớ tên truyện; phân
đoạn truyện; đánh dấu từ ngữ mới, khó, từ ngữ nghệ thuật và giải nghĩa từ ngữ;
nêu cảm nhận ban đầu sau khi đọc, nghe đọc truyện. HS có thể nói thích, khơng
thích một câu chuyện bất kì song điều đó khơng quan trọng, quan trọng hơn là
học sinh đã biết “sống” trong chính câu chuyện đó để quan sát, để lắng nghe,
hiểu truyện và đánh giá được các sự việc diễn ra trong câu chuyện và rút ra được
những bài học trong chính cuộc sống của các em.
Với câu hỏi nhận diện, yêu cẩu HS hiểu những đặc sắc về nội dung và
nghệ thuật của truyện dân gian (truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười,…) và
xác định được đặc trưng thể loại của truyện dân gian qua một văn bản cụ thể.
Bên cạnh đó, biết cách đọc - hiểu truyện dân gian theo đặc trưng thể loại.
VD : Trong dạy học đọc hiểu “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu –
Trọng Thủy”có thể đặt câu hỏi:
- Ngồi bản kể trong SGK, truyện có những bản kể nào khác?
- Truyện thuộc thể loại dân gian nào?
- Nêu những nét đặc trưng về thể loại truyện?
❖ Câu hỏi xác lập lại các nhân tố trong truyện dân gian
Nếu muốn học sinh tiếp nhận đặc trưng của truyện dân gian một cách tích
cực cần cho học sinh xác lập lại các nhân tố trong truyện, đó là nhân vật của
truyện, hoàn cảnh sáng tác , nội dung câu chuyện, trình tự, diễn biến câu chuyện,
và kết thúc, ý nghĩa của truyện…
Trong truyện, người phát ngôn thường là người kể chuyện, người dẫn

truyện (khi đọc phân vai, HS đã nhận biết điều này). Người đó đang kể lại câu
chuyện được chứng kiến, được biết. Còn người nghe là độc giả, là chính HS.
Nếu người kể là một nhân vật trong truyện (ngơi thứ nhất) thì HS cần hiểu là
q trình vừa là đối thoại giữa các nhân vật, vừa là kể cho người đọc, người
nghe, trong đó có HS. Tuy nhiên trong một câu chuyện thường có tiếng nói của
nhân vật người dẫn chuyện và tiếng nói của các nhân vật tham gia câu chuyện
16


cùng vang lên. Đọc truyện dân gian là phải biết lắng nghe những tiếng nói này,
đặc biệt là lắng nghe người dẫn chuyện đang dẫn dắt người đọc trải nghiệm,
chứng kiến các sự việc trong câu chuyện.
Tóm lại, việc xác định các nhân tố trong truyện dân gian là việc làm có ý
nghĩa rất lớn trong việc đọc hiểu của học sinh. Các em sẽ có cái nhìn tồn diện
về truyện dân gian, xác định rõ những nội dung bên trong của truyện dân gian
một cách hiệu quả. Hiểu được điều này, giáo viên sẽ có cơ sở để tổ chức các
hoạt động tìm hiểu chi tiết nhằm phát triển năng lực đọc hiểu truyện dân gian
cho HS.
- VD : Trong dạy học đọc hiểu “ Truyện An Dương Vương và Mị ChâuTrọng Thủy” có thể đặt CH:
Em hãy xác định mối quan hệ giữa nhan đề và nội dung Truyện An
Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy ?
❖ Câu hỏi tiếp nhận bối cảnh của các sự việc trong truyện dân gian
Đây là công việc rất quan trọng giúp cho học sinh biết cách tái tạo thế giới
nghệ thuật trong câu chuyện. Bối cảnh của sự việc trong truyện dân gian là
khơng gian, thời gian, tình huống diễn ra sự việc. Câu chuyện diễn ra, các nhân
vật xuất hiện và hành động, tất cả đều ở trong bối cảnh này. Thi pháp gọi bối
cảnh là thế giới nghệ thuật. Người đọc muốn hiểu rõ câu chuyện phải đặt mình
vào thế giới của truyện, trực tiếp quan sát, gặp gỡ các nhân vật, trải nghiệm các sự
việc. Lứa tuổi THPT vốn giàu tưởng tượng, đọc truyện, các em nhìn chữ mà không
dừng ở chữ, chỉ thấy hiện dần thế giới của truyện. Các em tưởng tượng rất thật, em

đang là một nhân vật em thích trong câu chuyện. Đây là cách cảm thụ mà khoa học
tâm lý gọi là “cảm thụ văn chương”. Dạy học đọc hiểu truyện cho học sinh lớp 10
nên khai thác cách cảm thụ này.
Việc rèn luyện cho học sinh biết tiếp nhận bối cảnh của các sự việc trong
truyện dân gian nhằm phát triển năng lực đọc hiểu chính là rèn luyện cho học
sinh biết sử dụng tất cả các giác quan để tiếp nhận và phân tích kết quả thơng tin
đã tiếp nhận.
Quan sát: Học sinh đọc tác phẩm là được sống trong tác phẩm, các em
nhìn thấy mọi điều trong nội dung của tác phẩm. Các em nhìn thấy mọi sự vật
17


hiện ra trước mắt, từ cuộc sống trong khách quan, nhìn thấy cả trong tưởng
tượng, khơng hiện ra trước mắt. Để tìm hiểu bối cảnh trong truyện dân gian, thơng
thường GV THPT thường hướng dẫn học sinh trả lời tổ hợp các câu hỏi sau:
+ Em nhìn thấy gì?
+ Em nghe thấy gì?
+ Em cảm thấy gì?
Nói lại cho cơ và mọi người cùng nghe.
Lúc này học sinh không chỉ đọc chữ mà cịn hình dung tưởng tượng như
đang quan sát phát hiện cuộc sống trong chữ để sau đó nói lại, tả lại cho các bạn
những gì mình nhìn thấy, nghe thấy, cảm thấy trong truyện dân gian thì ngay lập
tức nội dung truyện được tái tạo. Sau khi đã sử dụng các giác quan để quan sát,
học sinh sẽ phản hồi hoặc bằng lời thuật lại, tả lại để tạo dựng lại bối cảnh truyện.
- VD: Trong hướng dẫn đọc hiểu “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu
- Trọng Thủy” có thể đặt CH:
Hãy tìm những chi tiết thể hiện sự chủ quan của An Dương Vương, sự
nhẹ dạ của Mị Châu dẫn đến bi kịch nước mất, nhà tan?
❖ Câu hỏi tìm hiểu nhân vật trong truyện dân gian
Muốn hiểu truyện phải hiểu nhân vật của truyện và những sự việc liên

quan đến nhân vật. Muốn hiểu nhân vật của truyện, đánh giá tính cách nhân vật
của truyện phải căn cứ trên đặc điểm ngoại hình và hành động, lời nói, ý nghĩ
của nhân vật. Vì thế, các câu hỏi trong sách giáo khoa, khi hướng dẫn HS tìm
hiểu vẻ ngồi của nhân vật thường theo cách nhặt ra những chi tiết miêu tả nhân
vật trong bài đọc để từ đó nhận xét tính cách, thân phận nhân vật.
Cách làm như vậy, học sinh sẽ được rèn ý thức phải bám sát sách giáo
khoa để nhặt ra các chi tiết, liệt kê các đặc điểm của nhân vật. Từ đó, các em
hiểu nhân vật, đánh giá đúng về nhân vật. Nhưng còn một cách làm khác khiến
cho nhân vật hiện lên từ truyện, và bước ra ngoài truyện, sống động, như đang
hiển hiện trước mắt học sinh. Các em có thể ngắm nhìn, trị chuyện, chất vấn,
bày tỏ tình cảm đối với nhân vật. Các em có thể đặt mình vào nhân vật, đóng vai
nhân vật để trải nghiệm. Các em cịn có thể trị chuyện với nhà văn, người sáng
18


tạo ra nhân vật; trò chuyện, đối thoại với người dẫn chuyện để hiểu kỹ về nhân
vật. Các em hiểu vì sao nhân vật của truyện lại có hình hài vẻ ngồi như thế,
phải có hành động, lời nói, ý nghĩ như thế, từ đó các em thấy rõ những bài học,
lời khuyên từ nhân vật. Các em thực sự là chủ thể tích cực, chủ động trong q
trình đọc truyện nghệ thuật. Để phát triển năng lực đọc hiểu cho HS thơng qua
dạy học truyện dân gian có thể đặt các câu hỏi:
Câu hỏi tìm hiểu vẻ ngồi của nhân vật
Biện pháp này giúp học sinh phát triển trí tưởng tượng, khả năng suy luận và
các em có thể tự kiểm sốt kết quả tưởng tượng của mình để từ đó, nhìn thấy rõ vẻ
ngồi của nhân vật. Lúc này học sinh có vai trị như một đạo diễn tý hon, hào hứng
chuẩn bị cho một cuộc trình diễn câu chuyện của nhân vật..
- VD: Trong dạy học đọc hiểu “Truyện An Dương Vương và Mị ChâuTrọng Thủy” có thể đặt CH:
Mị Châu là một cơ cơng chúa có ngoại hình như thế nào?
Tìm hiểu lời nói, ý nghĩ của nhân vật
Tìm hiểu vẻ ngồi của nhân vật giúp học sinh phần nào đánh giá được

nhân vật. Nhưng nhân vật chỉ hiện lên thực sự hồn thiện thơng qua lời nói, ý
nghĩ và hành động của nhân vật. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm
hiểu trước hết lời nói của nhân vật, từ lời nói của nhân vật, học sinh có thể dự
đốn được hành động, từ hành động có thể dự đốn được ý nghĩ, từ ý nghĩ đánh
giá hành động của nhân vật. Đây là cơng việc rất quan trọng giúp học sinh tìm
hiểu và đánh giá nhân vật thơng qua chính những giao tiếp của nhân vật này với
nhân vật khác trong những hồn cảnh khác nhau. Mỗi lời nói của nhân vật sẽ
hướng tới một hành động nào đó, vì vậy để dạy cho học sinh hiểu được cốt truyện
xuất phát từ nhân vật thì giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tập dự đốn hành
động nhân vật, học sinh có thể dự đoán cả ý nghĩ của nhân vật trước khi nói.
Lời nói, ý nghĩ của nhân vật thể hiện rõ đặc điểm, phẩm chất, tính cách,
thân phận của nhân vật. Tất nhiên khơng phải lời nói, ý nghĩ nào của nhân vật
cũng có ý nghĩa như vậy. Phải chọn những lời nói, ý nghĩ tiêu biểu, điển hình.

19


Thơng thường, câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu lời nói của nhân vật có cấu
trúc như sau: Lời nói đó chứng tỏ (hoặc thể hiện, cho biết) nhân vật là người như
thế nào? Đó là cách mà chúng ta vẫn đặt câu hỏi với học sinh THPT, tuy nhiên
vẫn có thêm những cách khác để học sinh THPT tìm hiểu, đánh giá lời nói của
nhân vật bằng trải nghiệm cùng nhân vật.
Có thể tổ chức cho học sinh đốn ý nghĩ của nhân vật trước khi nói hoặc
đốn hành động của nhân vật sau khi nói. Từ ý nghĩ đến lời nói, đến hành động,
học sinh có thể hiểu mục đích của lời nói và hành động của nhân vật, để đánh
giá đúng về nhân vật.
Biết dự đoán ý nghĩ, lời nói, hành động của nhân vật, học sinh sẽ hiểu rõ
hơn về nhân vật, từ đó đánh giá được bản tính, phẩm chất, tính cách của nhân
vật, đồng thời rút ra được bài học giáo dục cho học sinh.
VD: Trong dạy học đọc hiểu Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy có thể đặt CH:

+ Sau khi xây được thành, An Dương Vương đã nói gì với Rùa Vàng? Lời
nói đó có ý nghĩa gì?
+ Trước lúc chia tay Mị Châu, Trọng Thủy nói rằng “Tình vợ chồng
khơng thể lãng qn, nghĩa mẹ cha khơng không thể dứt bỏ. Ta nay trở về thăm
cha, nếu như đến lúc hai nước thất hòa, Bắc Nam cách biệt, ta lại tìm nàng, lấy
gì làm dấu?”. Trọng Thủy nói như vậy có ngụ ý gì và chứng tỏ điều gì ở nhân
vật này?
Tìm hiểu hành động của nhân vật
Hành động của nhân vật thể hiện tập trung nhất phẩm chất, tính cách
nhân vật. Ngồi cách làm thơng thường là tập hợp các hành động của nhân
vật để khái qt phẩm chất, tính cách nhân vật, cịn có thể bổ sung ba cách
làm sau:
Cho học sinh đặt mình vào nhân vật.
- VD: Trong hồn cảnh, tình huống của câu chuyện, nếu em là nhân vật
của truyện em sẽ làm gì? Nhân vật của truyện có làm như em khơng? Nếu nhân
20



×