Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng nói khi học tiếng anh cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Tiếng Anh)
TÊN SÁNG KIẾN:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI
KHI HỌC TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 2

Tác giả: Hồng Thị Thanh
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Tiếng Anh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên

Yên Bái, ngày 18 tháng 01 năm 2022

1


2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. 2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN .......................................................... 3
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng nói khi học Tiếng Anh cho
học sinh lớp 2. ................................................................................................... 3
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Anh ....................................................... 3
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi - Thành phố
Yên Bái - Tỉnh Yên Bái .................................................................................... 3
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 05 tháng 9 năm 2020 đến nay ......... 3
5. Tác giả: .......................................................................................................... 3


6. Đồng tác giả (nếu có): Khơng........................................................................... 3
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN: ...................................................................................... 3
1. Tình trạng các giải pháp đã biết .................................................................... 3
1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng biện pháp ................................................. 3
1.2. Ưu nhược điểm của giải pháp cũ ........................................................... 3
2. Nội dung các giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: .............................. 4
2.1. Mục đích của các giải pháp .................................................................... 4
2.2. Nội dung các giải pháp ........................................................................... 5
2.3. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp ................................................... 12
3. Khả năng áp dụng của giải pháp ................................................................. 13
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp ................................................................................................................. 13
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không............ 14
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không. .................................................... 14
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ............................................ 14
8. Tài liệu gửi kèm: Không. ............................................................................ 14
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền ....................................... 14
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN .................................................... 16


3
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng nói khi học Tiếng Anh cho học
sinh lớp 2.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Anh
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi - Thành phố Yên
Bái - Tỉnh Yên Bái
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 05 tháng 9 năm 2020 đến nay
5. Tác giả:
Họ và tên: Hồng Thị Thanh

Năm sinh: 02/05/1970
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Tiếng Anh
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi - Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái
Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi - Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0914813369
6. Đồng tác giả (nếu có): Khơng.
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng biện pháp
Qua nhiều năm giảng dạy, trực tiếp tiếp xúc với học sinh và giao tiếp với
học sinh bằng tiếng Anh tơi nhận thấy học sinh cịn rất hạn chế khi sử dụng tiếng
Anh để giao tiếp. Các em rụt rè, ngại nói, nếu có nói được thì chỉ nói những câu
ngắn, và khơng có logic về mặt cấu trúc câu, phát âm chưa chuẩn. Nói khơng có
ngữ điệu, nhịp điệu. Việc học và tiếp thu kiến thức của học sinh dường như rất
thụ động, cô bảo sao nghe vậy. Không khí lớp học chưa sơi nổi, chỉ có số ít học
sinh hăng hái với tiết học luyện nói.
1.2. Ưu nhược điểm của giải pháp cũ
Với phương pháp học truyền thống, cơ giảng trị nghe diễn ra trong nhiều
năm qua cho thấy giáo viên không cần phải mất thời gian cho việc chuẩn bị thiết
bị đồ dùng dạy học, chỉ cần dùng tranh ảnh trong sách giáo khoa. Học sinh cũng
chỉ cần học đủ nội dung kiến thức trong sách. Nhưng với phương pháp truyền


4
thống đó thì chưa phát huy được tính tích cực sáng tạo của cả cơ và trị. Nên có
một số nhược điểm sau:
Về phía học sinh:
Phần lớn các em học sinh chưa chú tâm và đầu tư cho việc học ngoại ngữ,
chưa chuẩn bị bài chu đáo. Trong giờ học các em thường thụ động, và bị đặt vào

tình huống của bài học. Khơng chịu khó lắng nghe giáo viên phát âm, dẫn đến
lười nói, sợ sai và khơng tự tin trong các hoạt động.
Về phía giáo viên:
Là giáo viên ngoại ngữ nên vẫn còn hạn chế về phương pháp dạy học, chưa
có những hoạt động tích cực, sơi nổi để hướng các em học sinh tham gia vào các
hoạt động của mình. Bên cạnh đó giáo viên cịn thiếu rất nhiều về đồ dùng trực
quan như tranh ảnh cỡ lớn, con rối, bong bóng nói, đài, loa ... Đơi khi giáo viên
lên lớp cịn dạy “chay” nên khơng gây được hứng thú cho học sinh. Việc sử dụng
các biện pháp khuyến khích, khích lệ cịn chưa cao.
Vì vậy mỗi giáo viên dạy ngoại ngữ cần phải xây dựng những phương pháp
và kĩ năng dạy ngoại ngữ thật sự phù hợp và có hiệu quả nhất đối với từng đối
tượng học sinh cụ thể để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các
em. Qua đó tơi đã nghiên cứu và đưa ra một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học ngoại ngữ, nhất là rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh.
Với“Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng nói khi học tiếng Anh cho học
sinh lớp 2” để có được kết quả nghiên cứu, tôi đã phải nghiên cứu từ khi các em
bắt đầu bước vào học Tiếng Anh ở lớp 2.
2. Nội dung các giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Mục đích của các giải pháp
Các mục đích nhằm đạt được khi nghiên cứu kinh nghiệm cụ thể như sau:
- Tìm hiểu thực trạng của việc dạy và kĩ năng nói Tiếng Anh của học sinh
Tiểu học nói chung và học sinh Trường TH Nguyễn Trãi nói riêng từ đó giúp học
sinh học tiểu học rèn luyện kĩ năng nói Tiếng Anh.
- Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và đưa ra một số giải pháp khắc phục nhằm
giúp học sinh tiếp thu tốt những kiến thức cơ bản của chương trình Tiếng Anh
tiểu học, trên cơ sở rèn luyện 4 kĩ năng: Nghe - nói - đọc - viết. Giúp các em vượt
qua trở ngại khi học Tiếng anh, ngại nói Tiếng anh và đạt được kĩ năng nói Tiếng
anh trong chương trình phổ thơng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học, tìm
hiểu khoa học kỹ thuật hiện đại và kho tàng văn hóa phong phú của thế giới. Nhằm
góp phần đổi mới phương pháp dạy và học môn Tiếng anh theo hướng phát huy



5
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh và cải thiện đáng kể khi các em được
tiếp xúc với 4 dạng kĩ năng giao tiếp là Nghe, Nói, Đọc, Viết. Hơn nữa cả 4 kĩ
năng này đều có mặt trong suốt quá trình dạy và học tiếng Anh, trong đó nhấn
mạnh đến 2 kĩ năng Nghe và Nói.
- Đề xuất một số kiến nghị góp phần giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nói khi
học Tiếng Anh bậc tiểu học để có thể áp dụng rộng rãi.
2.2. Nội dung các giải pháp
2.2.1 Cách thức thực hiện
Trong quá trình dạy học, tôi đã luyện tập cả 4 kĩ năng cho học sinh nhưng
kĩ năng nói của các em có phần hạn chế. Vì vậy, tơi đã quan sát, chú ý xem các
em nói như thế nào, cái gì được và cái gì chưa được để tìm ra biện pháp và phương
pháp giảng dạy thích hợp cho từng bài học với từng đối tượng học sinh. Qua thực
tiễn dạy học, tôi đã áp dụng một số biện pháp rèn kĩ năng nói khi học Tiếng Anh
cho học sinh lớp 2 như sau:
a. Rèn phát âm
Thông qua việc nghe và nhắc lại các đoạn hội thoại, các bài chant, các bài
hát giúp học sinh làm quen một cách tự nhiên với trọng âm, nhịp điệu và các mẫu
ngữ điệu của tiếng Anh. Tôi luôn chú ý luyện tập cho học sinh phát âm các âm
cuối g, k, t ..thì ta phải phát âm bật. Khi đọc những từ có hai âm tiết trở nên thì
phải đọc nối. Đối với hình thức số nhiều luyện cho học sinh đọc có âm gió “ s”
phát âm là “ z” khi đứng sau nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh như: / b/, /d/, /g/
/v/.Phát âm là “ rz” khi đứng sau các phụ âm rít cụ thể các phụ âm sau: / s/, /t/....

Học sinh rèn phát âm trong giờ học kết nối với các bạn nước ngoài.


6

b. Luyện trọng âm, ngữ điệu
Để luyện trọng âm tôi đã sử dụng những hình ảnh tạo ấn tượng để học sinh
ghi nhớ trọng âm hơn. Tôi thường xuyên sử dụng quả bóng to nhỏ để phân biệt
trọng âm của từ, của câu. Trọng âm rơi vào âm tiết nào thì ta đọc to âm tiết đó
Hoặc sử dụng cánh tay, khi đọc từ có trọng âm thì giơ tay cao lên để câu nói có
ngữ điệu lên, xuống. Cần yêu cầu học sinh đọc với tốc độ nhanh, không đọc từng
từ giống như người máy đọc.

Học sinh luyện trọng âm, ngữ điệu trong giờ học Tiếng Anh.
c. Nhắc lại và phản xạ nhanh bằng Tiếng Anh
Tôi thường xuyên thiết lập các hoạt động thường ngày trong lớp học như
chào hỏi, chào tạm biệt ở đầu và cuối tiết học, xin phép, nói những câu hay dùng
như: I don’t understand, May I go out? May I come in? Open your book , please.
Close your book please ... Sử dụng những câu mệnh lệnh ngắn gọn, dễ hiểu để
yêu cầu học sinh tham gia các hoạt động. Lúc đầu các em còn lúng túng chưa
quen, nhưng dần dần qua nhiều tiết học các em đều đã hiểu và làm theo đúng yêu
cầu.
Tạo môi trường học tập Tiếng Anh, giúp cho học sinh u thích học Tiếng
Anh thơng qua các giáo trình có họa tiết đẹp, tranh vẽ trang trí trên tường, các
phim hoạt hình, trị chơi ... tạo cho các em hứng thú với các dòng chữ, âm thanh


7
khác với Tiếng Việt, chơi trò chơi và tập hát theo các bài hát Tiếng Anh. Như vậy
khả năng ngôn ngữ của các em mới phát triển được.
Trong giờ học tơi dùng hình vẽ, cử chỉ, …các hành động khác phi lời nói
để diễn đạt 1 từ. Khi nói chuyện bằng Tiếng Anh, cố gắng diễn đạt bằng mọi cách
có thể được kể cả dùng điệu bộ. Ví dụ:
+ Khi đưa từ “a cat’’ tơi vẽ nhanh hình ảnh con mèo, hay miệng mô phỏng
tiếng kêu của con mèo, hay kết hợp xòe cả hai bàn tay làm bộ ria mép của mèo.

Như vậy các em nhớ lâu hơn.

Học sinh hào hứng học Tiếng Anh thông qua bài hát Tiếng Anh
Để học sinh nhớ nhanh và hiểu tiếng Anh thì nhất thiết các em phải sử dụng
nó. Khi các em học được 1 từ mới, một mẫu câu mới tôi u cầu học sinh sử dụng
nó ngay trong tình huống thực tiễn hàng ngày. Do vậy phương pháp luyện tập
theo mẫu là rất quan trọng. Tơi ln khuyến khích các em nên sử dụng tiếng Anh
ở nhiều nơi chứ không phải chỉ trong lớp, động viên các em đừng bao giờ sợ mắc
lỗi khi nói và viết tiếng Anh, sự mạnh dạn là điều giúp các em học tốt Tiếng Anh.
Dạy các em biết cách hỏi lại hoặc đề nghị người nói nhắc lại nếu chưa hiểu rõ
nghĩa. Ví dụ :
+ Can you say it again ?
+ Can you repeat your question?


8

Học sinh luyện tập mẫu câu thông qua hoạt động dã ngoại.
Mặt khác, giờ học tiếng Anh luôn phải sôi nổi và tạo tâm lí nhẹ nhàng khơng
gị bó về điểm số đánh giá kết quả học tập. Tôi luôn khen học sinh, ln hài lịng
về học sinh.
Dạy tiếng Anh qua tình huống giao tiếp là hay nhất. Dạy các em cố gắng
đoán nghĩa của từ, câu bằng cách căn cứ nội dung bài đọc, bài nghe hoặc tình
huống giao tiếp.
+ Can you guess the content of the dialogue ?
+ How do you answer it ?
Phương pháp đóng vai rất quan trọng trong khâu này. Tổ chức luyện tập
Tiếng Anh trong giờ học cho học sinh theo nhóm (Groupwork) hoặc theo cặp
(Pairwork) là tốt nhất.



9

Học sinh luyện nói Tiếng Anh theo cặp.
d. Các hình thức luyện tập được sử dụng cho việc phát triển kĩ năng
nói
* Dạy từ mới, mẫu câu: tổ chức các hoạt động học sinh đọc đồng thanh, đọc
nối tiếp, đọc cá nhân và chơi trò chơi củng cố từ mới.
* Yes/No question: Câu hỏi đốn thơng tin
* Ask and answer: đặt câu hỏi và trả lời với Wh- question .
Các câu hỏi với từ để hỏi cho phép người nói tìm thêm thơng tin về chủ đề
mình quan tâm.
* Dialogue build:
Giáo viên có những từ gợi ý cơ bản hoặc tranh ảnh thể hiện. Học sinh xây
dựng đoạn hội thoại rồi thực hành nói.
* Substitution drills:


10
Giáo viên làm mẫu một tranh. Sau đó học sinh nhìn tranh rồi thay thế nội
dung.
* Chain drills :
- Giáo viên nêu chủ đề cần luyện tập.
- Giáo viên bắt đầu bằng việc đặt một câu hỏi cho học sinh nào đó . Học
sinh đó trả lời câu hỏi của giáo viên xong có nhiệm vụ đặt một câu hỏi khác cho
một học sinh tiếp theo. Học sinh này có nhiệm vụ trả lời và đặt tiếp một câu hỏi
cho bạn thứ ba, cứ thế hình thức luyện tập dây chuyền này được tiếp tục.
* Role play:
- Trị chơi đóng vai nhằm củng cố những hiểu biết của học sinh về chức
năng của một cấu trúc nào đó trong những hồn cảnh tự nhiên hơn.

- Phân chia mỗi nhóm đóng một cảnh theo chủ đề giáo viên yêu cầu .
e. Luyện kĩ năng nói qua cách sữa lỗi cho học sinh
Việc sửa lỗi phát âm, lỗi ngữ pháp cho học sinh trong khi nói là một việc
làm quan trọng. Việc sửa lỗi sẽ giúp em đó nhận ra để phát âm đúng, song cũng
giúp cho nhóm học sinh, cho lớp một lần nữa được nói, được luyện thêm kĩ năng
cho bản thân mình. Có thể giáo viên sửa sai cho học sinh, học sinh sửa sai cho
học sinh, nhóm này sửa sai cho nhóm khác… Khi học sinh đang thực hành phát
âm một câu nói nào đó cho đúng thì đây là thời điểm thích hợp để giáo viên sửa
lỗi khi các em đọc sai.
Việc sửa kịp thời cho một em hoặc một nhóm học sinh cũng lan tỏa đến các
đối tượng khác trong lớp. Tơi thường khuyến khích những học sinh phát âm tốt
sửa cho bạn. Đối với trường hợp khi học sinh đang tập trung suy nghĩ và tìm ý
tưởng từ vựng để thể hiện một nội dung nào đó, tơi khơng bao giờ ngắt lời học
sinh để sửa lỗi vì điều này sẽ làm mất đi sự tự tin, tính hiếu động, thích tham dự
vào các hoạt động rèn luyện giao tiếp của các em.
2.2.2. Các bước thực hiện:
Sử dụng linh hoạt các thủ thuật trong các bước luyện nói cho học sinh tập
trung nhiều nhất là trong các tiết Lesson 1 (Part 1,2,3), Lesson 2 (Part 1,2,3),
Lesson 3 (Part 1,2,3), Lesson 3(Activity 4 - Project). Tùy theo mỗi bài học mà tôi
áp dụng phương pháp dạy học khác nhau.Về cơ bản trong q trình luyện nói
thường được tiến hành theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị nói (Pre-Speaking)


11
Đây là giai đoạn mà hoạt động chủ yếu là của giáo viên, thời gian cho phần
này chỉ khoảng 7 phút nhưng vô cùng quan trọng, giúp học sinh thực hiện được
mục tiêu của tiết học. Giáo viên giới thiệu ngữ liệu mới, mẫu câu mới. Ở hoạt
động này học sinh nghe hoặc viết, giáo viên giới thiệu mẫu câu. Hoạt động nói
của học sinh chủ yếu là trả lời câu hỏi.

Từ đó, tơi cho học sinh rút ra mẫu câu của bài học. Khi cho học sinh đọc
mẫu câu phải đọc với tốc độ vừa phải, tự nhiên, liền mạch, khơng ngắt qng. Nếu
câu q dài thì ta dùng thủ thuật “Back chainning” để học sinh đọc mẫu. Để giúp
học sinh đọc đúng ngữ điệu, trọng âm có thể vẽ mũi tên lên bảng hoặc điệu bộ cử
chỉ bằng tay.
Giai đoạn 2: Luyện nói có kiểm sốt (Controled Practice)
Ở hoạt động này học sinh luyện tập theo cặp, nhóm, cá nhân dưới sự điều
khiển của giáo viên. Tôi thường sử dụng những lời chỉ dẫn ngắn gọn, rõ ràng, dễ
hiểu, đôi khi cũng cần phải “ check introduction” (kiểm tra độ hiểu) những chỗ
yêu cầu quan trọng để kiểm tra xem học sinh nắm được yêu cầu như thế nào.
Một số thủ thuật thường dùng trong giai đoạn này:
Wordcues/ Picture cues, Situations, Questionnaires………..
Giai đoạn 3: Luyện nói tự do (Free Practice/ Production)
Đây hoạt động để hoàn chỉnh kĩ năng nói cho học sinh, giúp các em sử dụng
ngơn ngữ riêng, kiến thức vốn có của mình với mẫu câu vừa mới luyện vào tình
huống cụ thể. Những hoạt động của phần này thường là trò chơi (Game), một cuộc
thảoluận (Discussion), khảo sát lấy thơng tin (Survey), đóng vai (Role play).
Trong giai đoạn này, thời gian nói dành cho học sinh chiếm khoảng 90%, tôi chỉ
là người giao nhiệm vụ, hỗ trợ cho học sinh khi cần thiết.
Một số thủ thuật thường sử dụng trong giai đoạn này như: Chain games,
Passing, the balls/bears, Guessing game, Interview, …
2.2.3. Các điều kiện để thực hiện:
- Để thực hiện được tốt sáng kiến này để áp dụng vào giảng dạy thì giáo
viên cần phải có trình độ chun mơn đạt chuẩn theo khung năng lực Châu âu
(trình độ B1). Thường xuyên thay đổi phương pháp dạy học sao cho phù hợp với
từng hoạt động của bài học.
- Học sinh cần chuẩn bị bài trước khi lên lớp, có thái độ học tập tích cực.
- Trang thiết bị cần phải được đảm bảo như máy chiếu, loa đài, phòng học riêng



12
2.3. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp

Trước khi áp dụng kinh nghiệm

Sau khi áp dụng kinh nghiệm

Về bài học :

Về bài học:

-Với phương pháp học truyền thống,
cô giảng trò nghe diễn ra trong nhiều
năm qua cho thấy giáo viên không cần
phải mất thời gian cho việc chuẩn bị
thiết bị đồ dùng dạy học, chỉ cần dùng
tranh ảnh trong sách giáo khoa. Học
sinh cũng chỉ cần học đủ nội dung kiến
thức trong sách. Nhưng với phương
pháp truyền thống đó thì chưa phát huy
được tính tích cực sáng tạo của cả cơ
và trị

- Giáo viên thường xun đặt ra những
câu hỏi liên quan đến tranh trong bài
học yêu cầu hs trả lời. Có khen thưởng
- Tăng cường hoạt động luyện tập nói
nhóm 4, nhóm 2, hoạt động thuyết
trình tranh.
- Tăng cường tổ chức trò chơi để luyện

từ vựng ,khảo sát lấy thơng tin
(Survey), đóng vai (Role play để giúp
các em tự tin hơn.
- Sau mỗi unit nếu học về âm, trọng âm
của từ, của câu, hoặc ngữ điệu câu ,
giáo viên yêu cầu học sinh về thực hiện
lại và nhờ phụ huynh quay video nộp
qua zalo cho giáo viên. Giáo viên có
khen thưởng cho học sinh thực hiện tốt.
- Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ Tiếng
Anh giúp học sinh có mơi trường để sử
dụng tiếng anh vào giao tiếp. Có các
hoạt động múa hát tập thể những bài
hát Tiếng anh (action song for kids)
giúp các em tự tin hơn khi sử dụng
Tiếng anh.

- Về học sinh: Phần lớn các em học
sinh chưa chú tâm và đầu tư cho việc
học ngoại ngữ, chưa chuẩn bị bài chu
đáo. Trong giờ học các em thường thụ
động, và bị đặt vào tình huống của bài
học. Khơng chịu khó lắng nghe giáo
viên phát âm, dẫn đến lười nói, sợ sai
và khơng tự tin trong các hoạt động.

- Về học sinh: Các em rất hứng thú với
các hoạt động học tập, cởi mở, tự tin,
tham gia bài học tích cực hơn, học sinh
có nhiều tiến bộ ở môn Tiếng Anh,

kiến thức được khắc sâu. Phát âm
chuẩn hơn, phản xạ nhanh hơn. Những
câu nói có ngữ điệu hơn. Thích tham
dự vào các hoạt động rèn luyện giao


13
Thực hiện các kĩ năng nghe - nói - đọc tiếp. Năng lực thực hiện các kĩ năng
- viết phát triển cịn hạn chế.
nghe - nói - đọc - viết được nâng lên rõ
rệt.

3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Qua áp dụng “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng nói khi học Tiếng anh
cho Học sinh lớp 2” đã đạt được kết quả tốt. Tôi nhận thấy sáng kiến trên hồn
tồn có thể áp dụng tốt cho các khối lớp tại trường tôi đang giảng dạy và một số
trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Yên Bái.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp
Sáng kiến được áp dụng ở khối lớp 2 tại trường Tiểu học Nguyễn Trãi,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái trong năm học 2020 -2021. Sau khi triển khai và
thực hiện biện pháp này, bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy các em tôi
thấy rất mừng bởi sự tiến bộ của các em thể hiện rõ thông qua từng tiết học. Các
em rất hứng thú với các hoạt động học tập, cởi mở, tự tin, tham gia bài học tích
cực hơn, phát âm chuẩn hơn, phản xạ nhanh hơn. Những câu nói có ngữ điệu hơn.
Thích tham dự vào các hoạt động rèn luyện giao tiếp. Năng lực thực hiện các kĩ
năng nghe-nói-đọc-viết được nâng lên rõ rệt, các em cảm thấy tự tin, hứng thú khi
phát biểu, đọc, viết, nói nghe và trả lời các câu hỏi của giáo viên. Nhiều học sinh
bộc lộ được năng khiếu giao tiếp tiếng Anh.
*Kết quả bài nói mơn Tiếng Anh Khối 2:

Thời gian

TSHS

Số HS

Số HS

kĩ năng nói chưa tốt

kĩ năng nói tốt

Đầu năm

299

181

111

Cuối kì I

299

137

162

Cuối kì II


299

103

196


14
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không.
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để thực hiện được tốt sáng kiến này để áp dụng vào giảng dạy thì giáo viên
cần phải có trình độ chun mơn đạt chuẩn theo khung năng lực Châu âu (trình
độ B1). Thường xuyên thay đổi phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng
hoạt động của bài học.
Học sinh cần chuẩn bị bài trước khi lên lớp, có thái độ học tập tích cực.
Trang thiết bị cần phải được đảm bảo như máy chiếu, loa đài, phịng học riêng
8. Tài liệu gửi kèm: Khơng.
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam kết nội dung của bản báo cáo sáng kiến: “Rèn kĩ năng nói khi học
Tiếng Anh cho học sinh lớp 2” do bản thân nghiên cứu, khơng có sự sao chép hoặc
vi phạm bản quyền của bất cứ sáng kiến nào khác. Nếu có sai phạm gì tơi xin hồn toàn
chịu trách nhiệm.
Yên Bái, ngày 18 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hoàng Thị Thanh



15
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
(Nhận xét về việc triển khai sáng kiến tại đơn vị, số người đã áp dụng, hiệu quả,
ký tên, đóng dấu xác nhận)


16
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………



×