Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học ở trường thpt thị xã nghĩa lộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 26 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ NGHĨA LỘ

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC)

Tên sáng kiến: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT THỊ XÃ NGHĨA LỘ
Tác giả: NGUYỄN THỊ THU TRÀ
Trình độ chun mơn: Cử nhân hóa học.
Chức vụ: Tổ trưởng.
Đơn vị công tác: Trường THPT thị xã Nghĩa Lộ

Yên Bái, Ngày 5 tháng 12 năm 2021


2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghĩa Lộ, Ngày 5 tháng 12 năm 2021.
BÁO CÁO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP CƠ SỞ NĂM HỌC 2021-2022
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học ở trường THPT thị xã Nghĩa Lộ”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giáo dục
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Học sinh THPT, áp dụng thể nghiệm với lớp 11 trường THPT Thị Xã Nghĩa Lộ


4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 10 tháng 9 năm 2021 đến 30 tháng 11 năm 2021
5. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trà.
Năm sinh: 1972.
Trình độ: Cử nhân.
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
Nơi làm việc: Trường THPT Thị Xã Nghĩa Lộ- Tỉnh Yên Bái.
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Thị Xã Nghĩa Lộ - Tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0838487151.


3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên nghiên cứu thành phần, cấu trúc, tính chất,
ứng dụng điều chế và quá trình chuyển hố chất này thành chất khác. Trong bộ mơn hố
học, việc hướng dẫn học sinh nắm bắt tổng quan đầy đủ kiến thức có ý nghĩa rất quan trọng,
việc rèn luyện khả năng ghi nhớ, kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học
một cách sinh động cho học sinh là rất cần thiết. Thơng qua việc hướng dẫn học sinh hệ
thống hóa kiến thức giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, chủ động sáng tạo, hứng thú
trong học tập bộ mơn, hình thành và hoàn thiện hiểu biết về thế giới quan cho học sinh từ
đó có kiến thức vận dụng cao vào thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy bộ mơn hóa học tơi nhận thấy rằng học sinh
gặp khó khăn khi phải ghi nhớ, khái quát hóa các kiến thức cơ bản về các khái niệm, định
nghĩa, tính chất của các chất…. Thực tế cho thấy, vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách
học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy
móc, thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “đặc điểm nổi
bật”, hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Vì vậy, việc
hướng dẫn học sinh cách học, liên hệ kiến thức theo hệ thống là điều rất cần thiết trong quá
trình dạy học.

Để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải đổi mới phương pháp dạy học các mơn
học ở trường phổ thơng nói chung và mơn Hố học nói riêng. Cơng nghệ thơng tin được
ứng dụng vào mơn hố học đã góp phần cải thiện sự nhàm chán và gây hứng thú học tập
bộ mơn cho học sinh. Ngồi ra, để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc phục sự
thiếu thốn của cơ sở vật chất, để khắc sâu kiến thức trong bộ não một cách logic mà lại phát
huy được khả năng tiềm ẩn trong bộ não của học sinh, trong q trình giảng dạy của mình,
chúng ta có thể hướng dẫn học sinh ghi nhớ bài học dưới dạng từ khóa và chuyển cách ghi
bài truyền thống sang phương pháp ghi bài bằng bản đồ tư duy. Tôi thấy phương pháp này
là thực sự cần thiết nhằm giúp học sinh rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ
lâu, dễ dàng hệ thống hoá kiến thức với lượng lớn, đồng thời phát triển tư duy cho các em.
Một trong những phương pháp dạy học hiện nay giúp học sinh có thể đáp ứng được các yêu
cầu trên là học và ghi nhớ theo phương pháp sử dụng bản đồ tư duy. Chính vì vậy tơi chọn
đề tài:
“Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học ở trường THPT thị xã Nghĩa Lộ”


4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tổng quan lí thuyết về bản đồ tư duy
Xây dựng bản đồ tư duy đối với một số bài dạy
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về bản đồ tư duy
Nghiên cứu chọn lọc, xây dựng bản đồ tư duy đối với một số bài dạy
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sách, tài liệu liên quan đến bản đồ tư duy
Tìm hiểu tài liệu internet, sưu tầm các bài báo, những bài tập hay phù hợp với đề tài.
4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về bản đồ tư duy và xây dựng một số bản đồ tư duy.



5
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái niệm và ưu điểm của bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là gì ?
Bản đồ tư duy cịn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy… là hình thức ghi chép nhằm
tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết
với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ
như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau,
dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người
có thể thể hiện nó dưới dạng bản đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập bản đồ tư
duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
Tony Buzan sinh năm 1942 là chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động
của bộ não và là cha đẻ của Mind Map (phần mềm bản đồ tư duy). Phương pháp tư duy của
ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đồn, cơng ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu
người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng
xem và nghe chương trình của ơng (ơng đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện
về lĩnh vực nghiên cứu của mình).
Tại sao nên dùng Bản đồ tư duy ?
Người ta cho rằng, thế kỉ XXI là thế kỉ của bộ não. Con người đang đứng trước kỉ
nguyên của trí tuệ, của sự sáng tạo với sức mạnh tiềm tàng của bộ não gần như vô hạn. Hai
bán cầu đại não của con người có chức năng đặc trưng rất khác nhau. Bán cầu não trái thiên
về khả năng lôgic khoa học như từ vựng, tư duy lơgic, xử lí dữ liệu, thứ tự, tuyến tính, khả
năng phân tích, giải quyết tuần tự. Trong khi đó, bán cầu não phải thiên về tiết tấu, tri giác
không gian, tư duy tưởng tượng, mơ mộng, màu sắc, ý thức chỉnh thể, do vậy não phải thiên
về các hoạt động nghệ thuật, sáng tạo, tình cảm. Mặt khác, khi chất xám ở vỏ não phải hoạt
động thì chất xám ở vỏ não trái ở trạng thái tĩnh và suy tưởng. Cũng như vậy, khi chất xám
ở vỏ não trái hoạt động thì chất xám ở vỏ não phải lại thư giãn và tĩnh lặng.

Có thể nói, mỗi người đều có khơng gian trí tuệ gần như vơ hạn, ai cũng có kỹ năng
về mặt tư duy và sáng tạo nhưng đa số họ chỉ sử dụng một phần rất nhỏ và chưa hiểu được
quy luật hoạt động của bộ não nên chưa biết cách khai thác triệt để tài nguyên thiên phú
này. Hiện nay phương pháp dạy học trong các trường phổ thông ở nước ta phần lớn làm


6
cho não trái của học sinh phát triển hơn não phải. Não phải thường ít được dùng đến, trong
khi tiềm năng tư duy của não phải không thua kém, thậm trí cịn vượt trội hơn so với não
trái nếu tìm được quy luật làm việc của nó.
Bản đồ tư duy được xem là một công cụ giúp bộ não tư duy toàn diện và khai thác được
tiềm năng của não phải. Nhờ có sự liên kết giữa các ý tưởng với ý tưởng trung tâm nên bản
đồ tư duy cho thấy mức độ bao quát, sâu rộng của vấn đề cần nghiên cứu. Bản đồ tư duy có
thể giúp người dùng xây dựng kế hoạch làm việc, học tập nhanh chóng, chính xác, rõ ràng,
sáng tạo hơn, giúp người dùng đưa ra cách giải quyết vấn đề, làm sáng tỏ những tình huống,
tiết kiệm thời gian và nhớ lâu hơn, …Trong dạy học, Bản đồ tư duy góp phần đổi mới
phương pháp dạy học. Giáo viên có thể sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình soạn giảng,
bố cục nội dung bài dạy; vẽ sơ đồ hoá kiến thức thơng qua việc liên kết các mắt xích kiến
thức cho từng bài, từng chương, từng phần kiến thức; hệ thống nội dung ơn tập để học sinh
có cái nhìn tổng quát về kiến thức đã học, từ đó dễ dàng ôn tập và khắc sâu kiến thức hơn;
cấu trúc trong ra đề kiểm tra bằng cách đưa ra các ma trận nhằm phân bố lượng kiến thức,
mức độ kiến thức cần kiểm tra cho hợp lí; phân tích cách giải các bài tập định tính cũng
như định lượng, đưa ra những kiến thức chính cần giải bài tập cũng như các kiến thức liên
quan, từ đó đưa ra các bước giải trình tự và cách trình bày rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Học
sinh có thể sử dụng Bản đồ tư duy để học tập tích cực, chủ động và sáng tạo hơn; có thời
khố biểu và thời gian biểu học tập cụ thể, rõ ràng; từ đó tìm ra phương pháp học phù hợp
cho bản thân để việc học trở nên đơn giản, nhớ lâu, ngày càng yêu thích mơn học và kết
quả học tập tốt hơn.
Tóm lại bản đồ tư duy có những ưu điểm sau :
- Lơgic, mạch lạc.

- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ.
- Nhìn thấy “bức tranh tổng thể mà lại chi tiết”.
- Dễ dạy, dễ học.
- Kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của học sinh.
- Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.
- Giúp hệ thống hóa kiến thức, ôn tập kiến thức.
- Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.
Điểm mạnh nhất của bản đồ tư duy là giúp phát triển ý tưởng và không bỏ sót ý
tưởng, từ đó phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo.


7
Với những ưu điểm trên, có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức
mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức sau mỗi
chương...cũng như giúp lập kế hoạch học tập, công tác sao cho hiệu quả nhất mà lại mất ít
thời gian.
1.2. Cách thiết lập bản đồ tư duy
Trước khi đến với bản đồ tư duy ta cần lưu ý:
Những điều cần tránh khi ghi chép trên bản đồ tư duy
- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
Các bước vẽ bản đồ tư duy gồm
- Bước 1 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.
Quy tắc vẽ chủ đề :
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác, có thể sử dụng hình vẽ, màu
sắc để làm nổi bật chủ đề dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
- Bước 2 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ :

+ Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật,
được vẽ gắn liền với chủ đề ở trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được
vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 3 : Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ :
+ Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi
người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng
tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn.
Mỗi từ khóa - hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên
mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý
khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một
khúc). Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm. Tất cả các nhánh tỏa ra từ một


8
điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý
chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4 : Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng của bạn bay bổng. Bạn có thể
thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng
vào trí nhớ của bạn tốt hơn.
Các bước vẽ bản đồ tư duy có thể được mô tả như bản đồ tư duy dưới đây

1.3. Một số hoạt động dạy học trên lớp với bản đồ tư duy
- Trong q trình dạy học ta có thể áp dụng một số hoạt động dạy học trên lớp với bản đồ
tư duy như sau:
Hoạt động 1: Học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về
bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.

Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến
thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hồn chỉnh bản
đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc
một bản đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày,
thuyết minh về kiến thức đó.
- Có thể tóm lược tổ chức hoạt động dạy học với bản đồ tư duy như sau:


9

CHƯƠNG 2
ÁP DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG THPT NGHĨA LỘ.
Tùy nội dung kiến thức của tiết học, đối tượng học sinh mà giáo viên có thể sử dụng bản đồ
tư duy vào quá trình giảng dạy cho phù hợp:
2.1. Học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
Giáo viên định hướng cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà bằng cách lập một bản đồ tư
duy về bài học. Vì chuẩn bị bài mới nên giáo viên không yêu cầu học sinh vẽ cụ thể và chi
tiết mà chỉ vẽ những đề mục có trong bài học mới. Điều này sẽ bắt buộc học sinh phải đọc
bài và nghiên cứu bài trước, giúp học sinh nắm được một cách khái quát những điều sẽ có
trong bài học mới.
Ví dụ 1 : Bài 25 “ANKAN” (11 cơ bản)


10

Ví dụ 2: Bài 29 “ANKEN” (11 cơ bản)

Hoặc cách vẽ khác nhưng vẫn đảm bảo cùng nội dung:



11

Học sinh sau khi vẽ bản đồ tư duy bài ANKAN thì dễ dàng vẽ bản đồ tư duy bài ANKEN
vì cấu trúc bài là tương tự nhau. Mỗi bài đều có 5 ý lớn: 1- Đồng đẳng, đồng phân, danh
pháp ; 2- Tính chất vật lí; 3-Tính chất hóa học; 4- Điều chế; 5- Ứng dụng. Chỉ khác là trong
phần tính chất hóa học thì Ankan ( Phản ứng thế, phản ứng tách, phản ứng oxi hóa ) cịn
Anken ( Phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp, phản ứng oxi hóa)
Như vậy học sinh vừa tìm hiểu nội dung bài học trước ở nhà vừa tự rút ra cho mình điểm
giống nhau và khác nhau giữa ankan, anken nói riêng và các hiđrocacbon nói chung (Trong
chương trình lớp 11 gồm các hidrocacbon như ankan, anken, ankađien, ankin và khi nghiên
cứu dẫn xuất hidrocacbon), điều này sẽ giúp học sinh dễ ghi nhớ và học thuộc đồng thời
biết so sánh đặc điểm giống và khác nhau giữa các nhóm chất.
2.2. Sử dụng bản đồ tư duy khi dạy tiết học mới.
Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học cho học sinh ngồi theo
nhóm thảo luận bản đồ tư duy của mỗi học sinh đã chuẩn bị trước ở nhà đối với bản đồ tư
duy của các bạn trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hơm nay có mấy nhánh lớn cấp số 1 (các
đề mục có trong bài) và gọi học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề, chia thành các nhánh lớn
trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.


12
Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi tiếp ở nhánh
thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... học sinh sẽ hoàn thành nội dung bản đồ tư duy của
bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều chỉnh bổ sung những phần còn thiếu
vào bản đồ tư duy của từng cá nhân.
Ví dụ 1 : Khi học bài “ Cấu tạo vỏ nguyên tử “ ( tiết 6 theo phân phối chương trình
). Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết là bài này 2 tiết và hôm nay chúng ta nghiên cứu

tiết 1 tới phần II của bài. Học sinh sau khi học sinh vẽ xong nhánh cấp 1, giáo viên sẽ sử
dụng hệ thống câu hỏi để triển khai kiến thức và hoàn thiện bản đồ tư duy của bài học :
+ Với mẫu hành tinh nguyên tử, các nhà khoa học Rơ-dơ-pho, Bo, Zom-mơ-phen đã xác
định các electron chuyển động quanh hạt nhân như thế nào?
+ Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học hiện đại sự chuyển động của các electron quanh
hạt nhân đã được nhìn nhận như thế nào?
+ Vỏ nguyên tử được chia thành các đơn vị tổ chức nào ? …
Sơ đồ minh hoạ

Ví dụ 2 : Khi học bài “ Sự biến đổi tuần hồn tính chất của các ngun tố hố học.
Định luật tuần hồn” sau khi giáo viên làm rõ một số khái niệm về tính kim loại - tính
phi kim sẽ yêu cầu học sinh chia nhóm vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho
các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ ( nhánh con cấp
2, cấp 3…), sau đó cho các nhóm lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung.
Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự
nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.


13
Sơ đồ minh họa

Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng
tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ bản đồ tư duy. Mỗi bài học có thể được vẽ
trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại
kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một số bản đồ tư duy cho học sinh tự thuyết trình.
Ví dụ: Bài 14 “ PHOTPHO” 11 nâng cao

Bài thuyết trình của học sinh có thể như sau:



14
- P có 2 dạng thu hình quan trọng là P trắng và P đỏ. Tính chất vật lí chúng khác nhau được
so sánh như bảng sau:
Đặc điểm

P trắng

Trạng thái, màu sắc

- Rắn trắng hoặc hơi vàng như

P đỏ
- Rắn đỏ

sáp
Cấu tạo phân tử

Mạng tinh thể phân tử. Mỗi

Polime. Pn

phân tử gồm 4 ngun tử
Độc tính

Rất độc

Khơng độc

Tính bền


> 400C(tự bốc cháy trong kk,

- Bốc cháy > 2500C, khá bền.

kém bền).
- P vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hóa
+ Tính khử khi tác dụng kim loại như Ca, Mg,…
+ Tính oxi hóa khi tác dụng O2, Cl2, hợp chất
- Trong tự nhiên P tồn tại chủ yếu quặng apatit, photphorit
- Trong công nghiệp P được điều chế từ nung quặng photphorit, cát , than cốc ở 12000C
- P có nhiều ứng dụng như điều chế H3PO4 sản xuất phân bón, sản xuất diêm….
Sau khi học sinh thuyết trình thì giáo viên đặt một số câu hỏi để giúp học sinh nắm bài và
ghi bài.
+ Dưạ vào cấu tạo hãy dự đoán khả năng phản ứng của P so với N2
+ Vì sao P vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa?
+ P thể hiện tính khử khi tác dụng hợp chất nào ? Có phải P thể hiện tính khử khi tác dụng
tất cả kim loại khơng?
+ Viết 2 phương trình chứng minh tính khử
+ P thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng chất nào? Viết phương trình P tác dụng Cl2, O2 (dư
và thiếu)
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh viết và cân bằng PT: P tác dụng HNO3
+ Giáo viên cung cấp 1 số thông tin: Pđỏ (không độc) dùng để sản xuất diêm:
+ Pđỏ + bột thuỷ tinh + Sb2S3 + keo dính  vỏ diêm.
+ Phản ứng quẹt diêm (p/ứ chính)
6P + 5KClO3 →5KCl + 3P2O5 + Q


15
Tương tự: Khi dạy bài 15- Tiết 22: Cacbon ( Hóa lớp 11)


2. 3 Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài luyện tập.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy rằng loại bài luyện tập là rất quan trọng nhằm củng cố,
hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng giải bài tập hóa
học. Cấu trúc bài luyện tập ở SGK có 2 phần :
- Phần 1 : Kiến thức cần nắm vững.
- Phần 2 : Bài tập
Cách viết của SGK ở phần 1 thường là hệ thống lại các kiến thức theo kiểu hàng ngang
nếu giáo viên không biết vận dụng phương pháp tích cực thì dạy phần này tương đối tẻ
nhạt, đơn thuần dễ có hiện tượng liệt kê theo kiểu giáo viên ra câu hỏi học sinh trả lời, hiệu
quả cách dạy này không cao.
- Tiết luyện tập- ôn tập là tiết tổng hợp, hệ thống lại các kiến thức đã được học để học
sinh có cái nhìn tổng quát nhất về mối liên hệ giữa các bài với nhau. Vì vậy, khi dạy những


16
bài học như thế này nên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm lập bản đồ tư duy là thích
hợp nhất. Để dạy phần 1 giáo viên có hai phương pháp để triển khai :
+ Cho học sinh lập một bản đồ tư duy ở nhà về nội dung kiến thức cần nhớ, khi dạy
phần này giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét một vài bản đồ để chọn ra bản đồ hồn
chỉnh nhất sau đó giáo viên có thể bổ sung ý kiến của mình vào để có một bản đồ chuẩn
dùng cho học sinh nắm các kiến thức của bài học .
+ Giáo viên đưa ra các từ khoá kiến thức để học sinh triển khai nội dung.
Đối với bài luyện tập thì các kiến thức các em đã được nắm thông qua các tiết trước nên
giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà và lên lớp thuyết trình. Hình thức này có thể
làm việc nhóm
+ Hoạt động 1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của các nhóm
+ Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy. Cho một vài học sinh hoặc đại
diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã
thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn

cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn,
đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay.
+ Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy. Tổ chức cho học sinh
thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức liên quan đến chương
đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy về
kiến thức chương đó. Từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.
+ Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy. Giáo viên cho học sinh lên
trình bày, thuyết minh về kiến thức của chương ôn tập thông qua một bản đồ tư duy do giáo
viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc bản đồ tư duy mà các em vừa thiết
kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hồn thiện. Giáo viên có thể giới thiệu bản đồ tư duy sau đây (vì
bản đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu
bản đồ tư duy, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về
đường nét vẽ và hình thức- nếu cần).
Sau đây là một số bản đồ tư duy trong tiết luyện tập :


17
Bài 6 : “LUYỆN TẬP CẤU TẠO VỎ NGUYÊN TỬ” (10 cơ bản)

Bài 34 : “LUYỆN TẬP LƯU HUỲNH” (10 cơ bản)


18
Bài 31: “LUYỆN TẬP ANKEN VÀ ANKAĐIEN” (11 cơ bản)

2.4. Sử dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra bài cũ.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng thuyết trình bản đồ tư duy của bài học cũ trước lớp.
Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi để học sinh trả lời. Bắt buộc 100% học
sinh phải có bản đồ tư duy bài học cũ và các bản đồ tư duy được học sinh lưu trong bìa giấy
hoặc một túi hồ sơ để sử dụng khi ôn tập và khi giáo viên kiểm tra thay cho vở ghi bài. Học

sinh cũng có thể có một tập nháp vẽ bản đồ tư duy ngay tại lớp trong giờ học.
Học và trả bài theo phương pháp này giúp hạn chế cách học vẹt của học sinh. Thật
vậy, có một thực tế tôi thấy rõ khi kiểm tra bài cũ, ví dụ bài anken (11 cơ bản)
Khi yêu cầu học sinh nêu tính chất hóa học của anken. Học sinh trả lời.
Tính chất hóa học Anken gồm: Phản ứng cộng: Cộng H2, cộng halogen, cộng HX; Phản
ứng trùng hợp; phản ứng oxi hóa gồm oxi hóa hồn tồn và oxi hóa khơng hồn tồn.
Cịn khi giáo viên đặt câu hỏi: Anken có mấy tính chất hóa học, em hãy nêu và trình bày cụ
thể thì học sinh khơng nêu được mặc dù học sinh đã học thuộc như trên.
Còn khi học theo bản đồ tư duy học sinh dễ trả lời được:
Anken có 3 tính chất hóa học : Phản ứng cộng; phản ứng trùng hợp; phản ứng oxi hóa
+ Phản ứng cộng: Cộng H2, cộng halogen, cộng HX
+ Phản ứng trùng hợp.
+ Phản ứng oxi hóa: hồn tồn và khơng hồn tồn.
2.5. Một số bản đồ tư duy trong bài dạy hóa 10,11,12


19
Bài 11 : “Luyện tập bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hồn cấu hình e ngun tử và
tính chất của các nguyên tố hoá học” (10 cơ bản).

Bài 15: Cacbon- Hóa 11.


20
Bài 35: “ANKAN” (11 nâng cao)

Bài 25: ANKAN – Tiết 2 của bài ( Hóa 11)


21

Bài 22: “CLO” (10 cơ bản)

Bài 22: “Axit cacboxylic” (11 cơ bản)- Tiết 2


22
Bài 21: “ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI” (12 cơ bản)

Bài 27: “NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM” (12 cơ bản)

2.6. Hiệu quả áp dụng


23
Sau một thời gian ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học mơn
Hóa học ở Trường THPT Thị Xã Nghĩa Lộ bước đầu có những kết quả khả quan.
Tơi đã nhận thức được vai trị tích cực của ứng dụng bản đồ tư duy trong hỗ trợ đổi
mới phương pháp dạy học. Sử dụng bản đồ tư duy để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài
học, tổng hợp kiến thức chương, giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn, đa số các
em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức
môn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng bản đồ tư duy để củng cố kiến thức bài
học ở mức đơn giản.
Qua tiến hành khảo sát thử nghiệm với đối tượng học sinh ở các lớp 11a1, 11a2, 11a3,11a6
và qua 3 năm giảng dạy gần đây đã đạt được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng đề tài ( Đầu học kì 1)
Lớp

11a3

11a6(lớp yếu)


11a1

11a2

(42 học sinh)

(42 học sinh)

Số HS  5,0

31

28

20

14

Tỉ lệ

73,81%

66,67%

50,00%

36,84%

(40 học sinh)


(38 học sinh)

Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài ( Cuối học kì 1)
Lớp

11a1

11a2

11a3

11a6

Số HS  5,0

39

37

31

25

Tỉ lệ  5,0

92,86%

88,09%


77,5%

65,79%

+ Có 81,48% tương ứng 132 học sinh nắm bài và vận dụng được vào các dạng bài cụ
thể.
+ Có 9,26 % tương ứng 17 học sinh vận dụng chưa thuần thục cịn lúng túng.
+ Có 8,02 % tương ứng 13 học sinh chỉ nắm được dạng cơ bản.


24
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với việc áp dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học ở một số bài học Hóa học
đã đạt được nhiều hiệu quả và có chất lượng hơn so với phương pháp dạy học truyền thống.
+ Sử dụng bản đồ tư duy cùng các phương tiện dạy học khác trong dạy học Hóa
học đã tạo cho học sinh sự hứng thú, niềm say mê học tập, tập trung được sự chú ý của học
sinh trong mỗi tiết học.
+ Sử dụng bản đồ tư duy tiết kiệm được thời gian cho các hoạt động của học sinh,
học sinh được hoạt động nhiều hơn, tính tích cực và chủ động của học sinh được thể hiện
rõ nét hơn.Các em sẽ hệ thống được kiến thức đầy đủ, tìm được mối liên hệ giữa các nột
dung kiến thức và có thể áp dụng những kiến thức đó vào việc làm bài tập để rèn luyện kĩ
năng một cách có hiệu quả nên kết quả học tập cũng tốt hơn.
+ Mặt khác, khi sử dụng bản đồ tư duy thì đây là cơ hội cho học sinh trình bày ý
kiến của mình trước lớp, được các bạn, thầy cơ góp ý nên khả năng trình bày một vấn đề,
một bài tập tốt hơn.
+ Bản đồ tư duy thường được sử dụng để tổ chức cho học sinh học tập theo phương
pháp hợp tác nhóm nhỏ. Do vậy, đối với học sinh yếu, kém: khi học theo phương pháp này,
các em được trao đổi, được bày tỏ những vấn đề mình chưa hiểu được các bạn khác trong
nhóm giúp đỡ nên kết quả học tập cũng sẽ có nhiều tiến triển hơn.
Do đặc điểm của học sinh đa phần các em đều nhút nhát, ngại giao tiếp, ngại đứng

trước đám đơng, ngại nói ra ý kiến của mình nên các em ngày càng thụ động, giáo viên
buộc phải làm việc quá nhiều. Vì vậy trước hết giáo viên phải tạo được tâm lý thoải mái
cho học sinh, làm cho các em bước vào mỗi tiết học cảm thấy nhẹ nhàng, các em cảm thấy
việc tự mình làm chủ, lĩnh hội kiến thức là việc rất tự nhiên thì khi đó bài học mới có hiệu
quả.
Với đề tài này các đồng chí, đồng nghiệp có thể áp dụng linh hoạt đối với các lớp
dạy và đối tượng học học sinh có lực học khác nhau, với các dạng bài dạy xây dựng kiến
thức mới, luyện tập hay ôn tập học hướng dẫn học sinh học ở nhà có hướng dẫn trong tình
hình dịch Covid đang diễn biến hết sức phức tạp trên thế giới. Để sáng kiế này gần hơn với
thực tế giảng dạy, tôi mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo trong
và ngồi bộ mơn để giải pháp được hồn chỉnh hơn, hi vọng phương pháp bản đồ tư duy sẽ
được sử dụng rộng rãi đối với các khối lớp và đối với nhiều môn học khác nhau.


25
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tony Buzan- Bản đồ Tư duy trong công việc– NXB Lao động – Xã hội.
[2]. Bài giảng của ThS Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng giải quyết vấn
đề.
[3]. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học
tập , Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.
[4]. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy – công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy
học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147 ngày 14/9/2010.
[5]. Cao Thị Phương Chi, Sơ Đồ Tư Duy Trong Dạy Và Học Hóa Học, Dự án phát triển
giáo dục THCS – Bộ GD và ĐT.
[6]. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan)
[7]. www.google.com.vn



×