Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện biện pháp giúp học sinh rèn ý thức bảo vệ môi trường và sáng tạo với những phế liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN ............................................................. 2
1. Tên sáng kiến: “Biện pháp giúp học sinh rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường và
sáng tạo với những phế liệu”. ........................................................................................... 2
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ........................................................................................ 2
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: .......................................................................................... 2
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: ...................................................................................... 2
5. Tác giả:............................................................................................................................. 2
6. Đồng tác giả (nếu có): ................................................................................................... 2
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN .............................................................................. 2
1. Tình trạng giải pháp đã biết. ........................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn sáng kiến: ................................................................................................. 2
1.2. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới. ............................................................ 3
1.3. Ưu, nhược điểm của biện pháp cũ. ............................................................................ 3
1.4. Đề xuất biện pháp mới nhằm khắc phục nhược điểm của biện pháp cũ................ 3
2. Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: ......................................... 3
2.1. Nội dung trọng tâm biện pháp môn Mĩ thuật: .......................................................... 3
2.2. Nội dung các giải pháp ............................................................................................... 4
3. Khả năng áp dụng của giải pháp......................................................................18
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc có thể dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp..............................................................................................................19
4.1. Cách thức thực hiện:.....................................................................................19
4.2. Hiệu quả chung:................................................................................................19
4.3. Kết quả khảo sát, kiểm chứng:.....................................................................20
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có). ......................21
6. Các thơng tin cần được bảo mật: Không ....................................................................23
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến. ...........................................................23
8. Tài liệu kèm theo:............................................................................................. 23, 24, 25
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền . .................................................23



Báo cáo sáng kiến

2

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Biện pháp giúp học sinh rèn luyện ý thức bảo vệ môi
trường và sáng tạo với những phế liệu”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Mĩ thuật Tiểu học
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Cấp cơ sở
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm 2020 đến nay
5. Tác giả:
Họ và tên: Hán Thị Hải Hà
Năm sinh: 1976
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Mĩ thuật
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0977795247
6. Đồng tác giả (nếu có): Khơng
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết.
1.1. Lý do chọn sáng kiến:
Nghệ thuật hội họa đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội.
Trong trường học bộ môn Mĩ thuật cũng giữ một vai trị quan trọng trong việc
cùng với các mơn học khác giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh. Vì thế
bộ mơn mỹ thuật sẽ làm dung hồ, kéo dãn những suy tư nặng nề của các em để
các em có cảm giác nhẹ nhõm, thoải mái hơn khi tiếp thu kiến thức của những

bộ môn khác.
Giảng dạy môn Mĩ thuật ở cấp Tiểu học không nhằm đào tạo học sinh trở
thành họa sĩ hoặc những người chuyên làm nghề Mĩ thuật, mà lấy hoạt động Mĩ
thuật để nâng cao hiểu biết về nhiều mặt như: đạo đức, trí tuệ thẩm mĩ...Vì vậy
mục tiêu của mơn Mĩ thuật ở Tiểu học là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản để hình thành nhân cách
con người, hiểu được cuộc sống và ln biết vươn lên cái hồn thiện: Chânthiện- mỹ.
Là giáo viên giảng dạy môn Mĩ thuật, tôi tự nhận định môn học Mĩ thuật
ở trường phổ thông khơng địi hỏi ở người học những khả năng bẩm sinh, khơng
nhất thiết phải có giấy vẽ, màu vẽ tốt mà đòi hỏi ở học sinh khả năng tiếp thu
kiến thức, niềm đam mê, tính tích cực chịu khó. Vì vậy việc rèn luyện và phát
triển những kỹ năng cho học sinh làm quen, biết sử dụng những đồ vật, giấy bìa
phế liệu... an tồn, đảm bảo vệ sinh, dễ sử dụng để các em có thể làm đồ dùng


Báo cáo sáng kiến

3

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

hiệu quả trong môn Mĩ thuật và tạo hưng phấn trong các môn học khác là tất yếu
và cần thiết.
Để đạt được mục tiêu trên học sinh phải được hình thành và phát huy
những kỹ năng cần thiết khi học những giờ của mơn Mĩ thuật đó là:
- Kỹ năng quan sát.
- Kỹ năng cảm thụ thẩm mỹ.
- Kỹ năng tư duy hình tượng.
- Kỹ năng thực hành.
- Kỹ năng đánh giá.

- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Xuất phát từ những yêu cầu trên tôi chọn sáng kiến: “Biện pháp giúp học
sinh rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường và sáng tạo với những phế liệu.”
1.2. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới.
Thông thường dạy học môn Mĩ thuật cấp tiểu học thường dạy theo phân
phối chương trình với các phân mơn độc lập như vẽ theo mẫu, vẽ tranh đề tài,
thường thức mĩ thuật, tập nặn... đồ dùng học tập của môn này các em chỉ cần
một quyển vở vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ và đất nặn. Điều này cũng hạn chế một
phần về sự sáng tạo và hứng thú của học sinh. Hạn chế về sự liên tưởng, vận
dụng kiến thức vào cuộc sống.
1.3. Ưu, nhược điểm của biện pháp cũ.
a. Ưu điểm.
- Các phương pháp dạy học luôn được lặp lại, giáo viên không vất vả
trong việc hướng dẫn học sinh.
- Học sinh dễ nắm được nội dung bài.
b. Nhược điểm của biện pháp cũ.
- Sản phẩm có nhiều hạn chế về sự phong phú, đa dạng và sinh động...
- Học sinh cảm thấy ít hứng thú, khơng phát huy được năng lực của bản thân.
1.4. Đề xuất biện pháp mới nhằm khắc phục nhược điểm của biện
pháp cũ.
Năm học 2014 - 2015, Bộ giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai phương
pháp dạy - học Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực, sử dụng những quy
trình mĩ thuật theo phương pháp của Đan Mạch để hướng tới mục tiêu lấy học sinh
làm trung tâm. Từ thực tế trên, để giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
sáng tạo cũng như ý thức bảo vệ môi trường tôi đưa ra: “Biện pháp giúp học
sinh rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường và sáng tạo với những phế liệu”.
2. Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Nội dung trọng tâm biện pháp mơn Mĩ thuật:
2.1.1. Mục đích của biện pháp



Báo cáo sáng kiến

4

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

1. Tìm hiểu và xây dựng kế hoạch giáo dục nội dung chủ đề và đề ra mục
tiêu bài học, công việc cụ thể của giáo viên và học sinh. Giúp học sinh u thích,
hứng thú trong mơn Mĩ thuật và có ý thức bảo vệ môi trường.
2. Hướng dẫn học sinh chọn lựa và phân loại các phế liệu phù hợp để sử
dụng tái chế, sáng tạo trong quá trình học tập, phù hợp, vừa sức, dễ sử dụng..
Giúp học sinh phát huy được ý tưởng và khả năng sáng tạo từ những phế liệu
(đã được làm sạch). Giúp học sinh góp phần bảo vệ mơi trường.
3. Lựa chọn hình thức giảng dậy của giáo viên, học tập của học sinh và
cách thực hiện phải theo trình tự các bước hợp lí và nối tiếp nhau.
4. Cách giới thiệu bài sinh động, và đa dạng để cuốn hút HS tham gia vào
tiết học. Đổi mới nâng cao nội dung hình thức và tiêu chí đánh giá kết quả học
tập của học sinh:
2.2. Nội dung các giải pháp
Phong trào tái chế phế liệu như tự làm đồ chơi, đồ dùng học tập, các sản
phẩm nghệ thuật từ các loại phế liệu bỏ đi từ khi cịn rất ít người biết đến, cho
đến nay đã tạo thành làn sóng lan khắp rộng rãi trong cộng đồng và đặc biệt ở
những môn học phù hợp trong môi trường giáo dục. Nhiều sản phẩm dưới bàn
tay khéo léo và dưới khối óc đầy sáng tạo của các giáo viên và từ bàn tay của
học sinh. Nhiều đồ dùng, nhiều vật dụng, đồ chơi lạ, các sản phẩm mĩ thuật bền
đẹp, có giá trị sử dụng cao, được nhân rộng cách làm trong quá trình giáo viên
hướng dẫn học sinh. “Biện pháp giúp học sinh rèn luyện ý thức bảo vệ môi
trường và sáng tạo với những phế liệu” cũng hỗ trợ nâng cao chất lượng học tập
cho trẻ. Đồng thời, tạo cơ hội cho trẻ được thoải mái sáng tạo trong học tập và

nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
- Xây dựng tiết học hiệu quả, sinh động và phù hợp với nội dung của chủ đề.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị và sử dụng linh hoạt các chất liệu, phế liệu
sẵn có ở địa phương và tận dụng tối đa các phương tiện, đồ dùng học tập sẵn có.
- Rèn HS ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường và ứng dụng học tập vào
trong cuộc sống.
2.2.1. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp giúp học sinh rèn luyện ý thức bảo
vệ môi trường và sáng tạo với những phế liệu” mà tôi đang nghiên cứu chắc
chắn sẽ có nhiều đồng nghiệp đã viết sáng kiến này. Với sáng kiến kinh nghiệm
của mình tơi chọn nghiên cứu mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của
mình vào việc dạy và học môn Mĩ thuật ở trường Tiểu học đạt kết quả cao. Mặt
khác sẽ là cơ sở cho các đồng nghiệp của tôi ở trong thành phố, huyện, tỉnh Yên
Bái vận dụng vào từng bài để nâng cao chất lượng môn Mĩ thuật.
* Tôi nhận thấy ở đề tài này có những tính mới sau:


Báo cáo sáng kiến

5

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

+ Về phía giáo viên: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, lời nói
cử chỉ có sức thuyết phục, hoạt động của giáo viên trên lớp vừa phải (chủ yếu là
giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động) mà đem lại hiệu quả cao.
+ Về phía học sinh: Các em biết tự khám phá những điều mới lạ trong bài
học, theo cách nghĩ và cách hiểu của mình một cách độc lập tích cực, biết cảm
nhận được những cái hay, cái đẹp từ những bài học cụ thể mà các em được học,
được làm quen, vận dụng kiến thức cơ bản, biết sử dụng đồ dùng tái chế vận

dụng phù hợp vào trong các bài học môn mĩ thuật và các mơn học có liên quan
đến sản phẩm sáng tạo, biết vận dụng vào trong cuộc sống. Ví dụ: Làm đồ dùng
cá nhân, đồ trang trí, bưu thiếp... tặng người thân. Có ý thức tốt trong việc bảo
vệ mơi trường.
+ Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, lôi cuốn giáo viên và học sinh.
+ Các hoạt động của mỗi chủ đề nối tiếp liền mạch nhau, làm cho học
sinh luôn cảm thấy hào hứng khi được khám phá, sáng tạo với nhiều trải
nghiệm.
+ Học sinh được thỏa thích với những sáng tạo, được trao đổi, học hỏi lẫn
nhau, và phát triển những năng lực cá nhân.
+ Học sinh tự tin trình bày những ý kiến nhận xét, đánh giá sản phẩm của
cá nhân trước tập thể.
+ Học sinh yêu thích mơn học và có thể ứng dụng học tập vào trong cuộc
sống.
2.2.2. Giải pháp thực hiện.
Giải pháp thứ nhất là: Tìm hiểu và xây dựng kế hoạch giáo dục nội dung
chủ đề và đề ra mục tiêu bài học, công việc cụ thể của giáo viên và học sinh.
Giúp học sinh u thích, hứng thú trong mơn Mĩ thuật và có ý thức bảo vệ mơi
trường. Khi dạy học dưới bất cứ phương pháp nào đều yêu cầu giáo viên phải
lập được kế hoạch dạy học hồn chỉnh. Đó khơng chỉ là đơn thuần thực hiện cho
đúng nhiệm vụ khi lên lớp mà nó cịn thể hiện tinh thần trách nhiệm của mỗi
giáo viên đối với học sinh. Có thể nói việc lập kế hoạch giảng dạy tốt là đã thành
cơng một nửa của q trình dạy học. Giáo viên là người điều khiển quá trình và
tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy bằng các câu hỏi mở và khuyến
khích các em chia sẻ những kinh nghiệm sẵn có của mình. Điều này tạo ra nền
tảng cần thiết để giúp các em kiến tạo được quy trình học tập của mình bằng
cách liên hệ những điều đã biết với những điều sẽ học. Khi lập kế hoạch giáo
viên phải căn cứ vào tình hình thực tế của lớp để điều chỉnh, thay đổi cho phù
hợp và sát với khả năng tiếp thu của học sinh. Kế hoạch cho từng hoạt động
hoặc cho tồn bộ quy trình theo phương pháp Đan Mạch có thể ngắn, dài và kết

nối, liên kết, xâu chuỗi các hoạt động quy trình với nhau, kết thúc hoạt động này


Báo cáo sáng kiến

6

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

sẽ là mở đầu cho hoạt động tiếp theo… Cụ thể khi xây dựng kế hoạch dạy học
theo phương pháp mới, giáo viên cần phải chú ý tới:
+ Mục tiêu bài học: Mỗi bài học, tiết học đều có mục tiêu chung là hướng
tới hình thành cho học sinh phát huy khả năng tưởng tượng, sáng tạo và năng
lực diễn đạt bằng lời nói, học sinh tưởng tượng và sáng tạo được một câu
chuyện bằng ngôn ngữ mĩ thuật. Tuy nhiên, giáo viên vẫn cần xác định rõ mục
tiêu cụ thể của bài học đó là học sinh hiểu được gì? Thực hiện như thế nào và
làm được gì?
Ví dụ minh họa:
Chủ đề: Thử nghiệm và sáng tạo với các chất liệu.
(+) Nội dung tiết 1 là: Tìm hiểu về các vật liệu, rác thải tái chế phù hợp,
đảm bảo vệ sinh, đồ dùng, sản phẩm mĩ thuật phù hợp với vật liệu đó.
- Mục tiêu tiết 1 là: học sinh nêu được tên các vật liệu, rác thải tái chế phù
hợp, đảm bảo vệ sinh, đồ dùng, sản phẩm mĩ thuật phù hợp với vật liệu đó.
- Tạo dáng đồ vật, sản phẩm mĩ thuật theo ý thích.
- Biết giới thiệu và nhận xét sản phẩm.
- Nội dung chủ đề: Nội dung các chủ đề phải vừa sức học sinh, phù hợp
với tâm lý lứa tuổi của các em.
(+) Nội dung tiết 2 là:
- Sáng tạo cùng những vật liệu tái chế.
- Mục tiêu tiết 2 là:

- Tiếp tục hoàn thiện sản phẩm tiết 1.
- Biết giới thiệu, nhận xét sản phẩm.
(+) Nội dung tiết 3 là:
- Sáng tạo cùng vật liệu tái chế (theo nhóm)
- Mục tiêu tiết 3 là:
- Biết sắp xếp sản phẩm của cá nhân trang trí tạo thành sản phẩm nhóm.
- Biết giới thiệu, nhận xét sản phẩm.
- Vận dụng sáng tạo thông qua bài học. Có ý thức tốt trong việc bảo vệ
mội trường.
- Điều kiện: Đó là những yêu cầu thiết yếu để quá tình giảng dạy có hiệu
quả, bao gồm: Tạo điều kiện để học sinh học qua nhiều kênh; chú ý khả năng,
phong cách học của từng học sinh; kết hợp kiến thức của bản thân học sinh và
chiến lược học tập; xây dựng môi trường học tập thân thiện, truyền cảm hứng
cho các em.
- Môi trường học tập: Học tại lớp, học ở phịng chức năng hay sân trường.
Mơi trường học tập thoải mái sẽ hỗ trợ rất nhiều cho quá trình dạy và học.


Báo cáo sáng kiến

7

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

- Quá trình đánh giá học: Mỗi quá trình học là một sâu chuỗi các hoạt
động diễn ra.
- Đánh giá: giá từng giai đoạn và đánh giá cả q trình thực hiện.
Mơn Mĩ thuật là môn dành thời gian chủ yếu cho học sinh thực hành, do
vậy giáo viên cần thiết kế tổ chức các hoạt động trải nghiệm phong phú, đa dạng
nhưng không quá dài, mất nhiều thời gian. Tuyệt đối không hướng học sinh sao

chép theo tranh vẽ, sản phẩm làm mẫu khi thực hành mà phải để học sinh chủ
động tích cực tìm hiểu và tham gia vào q trình tranh luận, thảo luận, bàn bạc
khi làm việc cùng các bạn. Để thực hiện việc lập kế hoạch dạy học chi tiết, khoa
học và đảm bảo đúng tinh thần đổi mới theo phương pháp.
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đưa ra những biện pháp cụ thể, thiết
thực nhằm giúp giáo viên dạy Mĩ thuật tham khảo, vận dụng vào công tác giảng
dạy môn Mĩ thuật ở tiểu học một cách linh hoạt, hiệu quả. Cùng với việc nêu tên
các biện pháp, đề tài còn giới thiệu kĩ các bước thực hiện từng biện pháp trong
quá trình áp dụng vào giảng dạy thực tế, dẫn chứng theo từng nội dung cụ thể.
Giải pháp thứ hai là: Hướng dẫn học sinh chọn lựa và phân loại các phế
liệu phù hợp để sử dụng tái chế, sáng tạo trong quá trình học tập, phù hợp, vừa
sức, dễ sử dụng.. Giúp học sinh phát huy được ý tưởng và khả năng sáng tạo từ
những phế liệu (đã được làm sạch). Giúp học sinh góp phần bảo vệ mơi trường.
Tơi hướng dẫn học sinh và kết hợp trao đổi với phụ huynh, về việc giúp
học sinh lựa chọn phân loại rác thải phù hợp phục vụ cho việc làm đồ dùng học
tập, sau đó tiếp tục hướng dẫn cho học sinh biết được cần phân loại rác thải, vì
một số loại rác có thể dùng để tái chế ra các sản phẩm mĩ thuật độc đáo, một số
loại phân bón cho cây trồng, từ việc thu gom như vậy cũng đồng thời góp phần
rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường. Tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả,
phù hợp với điều kiện thực tế của vùng miền và đối tượng học sinh. Thường
xuyên làm tốt công tác vận động sự hỗ trợ của phụ huynh giúp học sinh, về
nguồn nguyên vật liệu thải bỏ để giáo viên có cơ hội tận dụng, hướng dẫn học
sinh, làm đồ dùng học tập đơn giản cho mình và làm đồ chơi để tặng người thân.
Học sinh rất hứng thú với mơn học, tích cực sáng tạo phát triển tư duy qua nội
dung các bài học hiệu quả, có ý thức tốt trong việc bảo vệ môi trường. Thông
qua công tác tuyên truyền, vận động này phụ huynh cũng hiểu rõ hơn tầm quan
trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho con em khơng phải chỉ ở
phía nhà trường mà cịn ở gia đình nữa.
Giải pháp thứ ba là:
Lựa chọn hình thức giảng dậy của giáo viên, học tập của học sinh và cách

thực hiện phải theo trình tự các bước hợp lí và nối tiếp nhau. Mỗi tiết dạy, mỗi
giai đoạn của một quy trình đều có những hoạt động và mục tiêu giáo dục khác


Báo cáo sáng kiến

8

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

nhau, do đó địi hỏi giáo viên phải xây dựng và đề ra những nội dung cơng việc
cụ thể, hình thức học tập, cách thực hiện... Chú trọng việc đổi mới cách dạy –
học Mỹ thuật theo phương pháp mới với mục tiêu truyền cảm hứng cho các giáo
viên dạy Mĩ thuật; Lấy người học làm trung tâm; Kích thích sự tương tác, tư duy
sáng tạo và phát triển nhận thức giúp học sinh có được các khả năng, tiến hành
thực hiện mỗi bài học phù hợp, phát huy khả năng biểu đạt sáng tạo các sản
phẩm mĩ thuật bằng các ‘Đồ dùng phế liệu” đã được làm sạch, biết chuyển tải
thông điệp “Bảo vệ mơi trường” qua hình ảnh, khám phá, hiểu và đề cao văn hóa
thơng qua nghệ thuật thị giác, hình thành các kĩ năng sống và phát triển năng lực
cá nhân thơng qua học Mỹ thuật, u thích cái đẹp và biết vận dụng vào cuộc
sống sinh hoạt, học tập hằng ngày.
Giải pháp thứ tư là: Cách giới thiệu bài sinh động và đa dạng để cuốn hút
học sinh tham gia vào tiết học. Đổi mới nâng cao nội dung hình thức và tiêu chí
đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Thông qua hoạt động dạy – học Mĩ thuật giáo viên chủ động đưa ra những
tình huống, hình thức giới thiệu bài tạo sự lơi cuốn, hứng thú để giúp các em chủ
động tiếp nhận kiến thúc mới, thể hiện cái nhìn thế giới theo cách của mình, có
thể nắm bắt được kiến thức về khả năng nhận thức các thuộc tính của sự vật,
hiện tượng như hình dạng, màu sắc, sự liên tưởng, sắp xếp thơng qua các quy
trình dạy.

+ Cách 1:
- Giới thiệu trực tiếp: Ví dụ: Hơm này cơ và các em cùng tìm hiểu về chủ
đề 12 (lớp 5): Thử nghiệm và sáng tạo với các chất liệu:
- Hiệu quả: Học sinh nắm được tên bài học. Khơng khí lớp học khơng
thay đổi, học sinh chăm chú nghe nhưng chưa nắm được thêm bất cứ kiến thức
gì ngồi tên bài.
+ Cách 2:
- Giới thiệu gián tiếp: Giáo viên tổ chức trò chơi ơ hình đốn các đồ vật
(chú ý chất liệu làm nên đồ vật), gợi ý học sinh tìm hình. Khi học sinh đốn
đúng thì hình và chất liệu thì ơ hình được lật ra. Kết thúc trị chơi, giáo viên giới
thiệu: Đây là sản phẩm mĩ thuật được hình thành và sáng tạo từ các chất liệu....
Để giúp các em có thể hình dung ra mục tiêu u cầu của bài học hôm nay.
- Hiệu quả: học sinh nắm được tên bài học, biết được những đồ vật được
sáng tạo từ những vật liệu, đồ phế thải, tái chế, không khí lớp học sinh động, học
sinh thích thú khi được tham gia trò chơi. Vậy nên giáo viên cần chú ý giới thiệu
bài thơng qua nhiều hình thức như: thơng qua trị chơi, kể một câu chuyện nhỏ,
một tình huống hay đóng vai, tạo dáng, trải nghiệm thực tế…vừa tạo hứng thú
học tập cho học sinh vừa cung cấp kiện thức một cách dễ hiểu nhất. Chính vì


Báo cáo sáng kiến

9

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

vậy khi giới thiệu bài, giáo viên nên tạo khơng khí phấn khởi cho giờ học, thu
hút sự chú ý, gây tâm lý chờ đón, hồi hộp cho học sinh, khơng nên “đi ngay”
vào nội dung.
- Xây dựng bầu khơng khí học tập ln thân thiện, tạo hứng thú sáng tạo,

kích thích sự say mê và yêu thích trong học tập cho học sinh. Đổi mới nâng cao
nội dung hình thức và tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh: Học sinh
tự đánh giá/ đánh giá lẫn nhau; giáo viên đánh giá học sinh.
2.2.3. Các bước thực hiện.
Bước 1: Xây dựng các chủ đề học tập có nội dung gần gũi, quen thuộc và
phù hợp với khả năng nhận thức của từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên nghiên cứu bài trước khi dạy để xác định các tình huống cần
hỏi và đặt giả thiết cho những câu trả lời của học sinh, kết hợp thêm các câu hỏi
gợi mở mỗi khi học sinh chưa trả được, hoặc trả lời sai. Trong phạm vi các chủ
đề, bài học có sử dụng hoặc tích hợp kiến thức về việc sử dụng đồ dùng tái chế
và bảo về môi trường. Giúp học sinh yêu thích, hứng thú trong sáng tạo sản
phẩm mĩ thuật và có ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Bước 2: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh lựa chọn ý tưởng sáng tạo
từ những phế liệu đã chuẩn bị. Giúp học sinh phát huy được ý tưởng và khả
năng sáng tạo từ những phế liệu (đã được làm sạch). Giúp học sinh góp phần bảo
vệ mơi trường.
+ Nêu vấn đề (tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa
điều học sinh đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tị mò, ham hiểu
biết phát huy tốt hơn trong việc đổi mới và khám phá tìm kiếm các cách giải
quyết mới mang tính sáng tạo.
+ Phát biểu vấn đề
+ Giải quyết vấn đề
+ Kết luận: Giao nhiệm vụ học sinh phải hoàn thành được vấn đề trong
bài thực hành theo yêu cầu.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh làm sản phẩm dễ đến khó. Động viên
khuyến khích giúp học sinh hồn thành ý tưởng. Lựa chọn hình thức giảng dạy
của giáo viên, học tập của học sinh và cách thực hiện phải theo trình tự các bước
hợp lí và nối tiếp nhau. Mơn Mĩ thuật lấy thực hành làm hoạt động chính, và chỉ
có trên cơ sở thực hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần. Học Mĩ thuật học
sinh cần được làm nhiều bài tập, có thể là các bài tập sẽ trùng lặp về đề tài, cách

tiến hành, song mỗi bài giáo viên cần gợi mở để học sinh có cách thể hiện khác
nhau từ việc khai thác đề tài, tìm chủ đề, bố cục, xây dựng hình tượng và cách
xử lí màu, đậm nhạt…


Báo cáo sáng kiến

10

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

Giáo viên cần làm cho học sinh rõ mục đích, trọng tâm, và mức độ khác
nhau của các bài tập. Dựa vào trình tự nội dung, vào trình độ học sinh, giáo viên
ra các bài tập cho phù hợp, có thể là đơn lẻ, nhằm củng cố, phát triển một đơn vị
kiến thức nhỏ.
Hướng dẫn học sinh làm bài, giáo viên cần tìm ra những thiếu sót về bố
cục, tạo hình, màu sắc, gợi ý cho các em suy nghĩ và tìm ra cách sửa chữa, điều
chỉnh theo khả năng, phù hợp với từng dạng bài của các em. Cần có kế hoạch về
phương pháp đối với từng đối tượng học sinh, mỗi đối tượng học sinh lại có gợi
ý riêng cách bổ sung khác nhau. Ví dụ: với học sinh trung bình thì u cầu vẽ
được hồn thành bài tập, đối với học sinh khá thì bổ sung bài vẽ đầy đủ, hợp lý
hơn; với học sinh giỏi thì gợi ý, động viên các em suy nghĩ, tìm tịi thêm ý tưởng
mới.
Bước 4: Tích cực cho học sinh trưng bày sản phẩm. Tăng cường trao đổi
nhận xét, đánh giá giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh.
Sau mỗi chủ đề việc tổ chức trưng bày sản phẩm, nhận xét, đánh giá kết
quả là yêu cầu không thể thiếu trong việc tổ chữ dạy- học, nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc theo đúng quy định của chuyên môn.
Việc đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh là một nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên được thực hiện ở các tiết cuối của mỗi chủ đề (hoạt

động trưng bày sản phẩm). Nó khơng đơn thuần là thực hiện một quy định bắt
buộc để giáo viên ghi nhận vào sổ theo dõi mà dựa vào đó giúp giáo viên nắm
được năng lực, khả năng phối hợp của từng học sinh, từ đó có kế hoạch tổ chức
dạy - học phù hợp và hiệu quả. theo dõi, đánh giá học sinh trong suốt quá trình
tham gia các hoạt động chứ không chỉ là dựa trên đánh giá sản phẩm chung của
nhóm. Mỗi học sinh có năng lực, sở trường riêng (em thì vẽ đẹp nhưng tạo hình
bằng đất thì chưa đạt và ngược lại…) nên giáo viên cần quan tâm theo dõi để có
những nhận xét, đánh giá cho hợp lý và đảm bảo khách quan. Giáo viên cần
quan sát thái độ học tập và làm việc trong các nhóm, đánh giá sự tiến bộ của
nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến bộ của mỗi thành viên trong
nhóm. Sản phẩm của nhóm thể hiện quá trình trao đổi, trình bày ý kiến và kỹ
năng hợp tác của từng thành viên. Do đó việc nhận xét q trình làm việc của
nhóm khơng nên qua loa, đại khái. Càng đưa ra nhận định cụ thể càng giúp học
sinh tích lũy nhiều kinh nghiệm cho những lần làm việc sau. Những tiêu chí
nhận xét cần thiết phải có:
- Sự phân cơng trong nhóm.
- Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên trong quá trình thực hiện.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thời gian hoàn thành sản phẩm.


Báo cáo sáng kiến

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

11

- Kĩ năng trình bày nội dung tranh vẽ trước lớp.
Hiện tại việc đánh giá môn học được thực hiện theo thông tư 27/2020/TTBGDDT, do đó đánh giá hoạt động nhóm là một phần quan trọng để làm căn cứ
cho giáo viên thực hiện đúng thực chất, công bằng và khách quan. Nhất là đối

với nội dung năng lực và phẩm chất, nếu giáo viên chỉ dựa trên cơ sở là sản
phẩm mĩ thuật của các em là chưa đủ, chưa chính xác, mà phải dựa trên nhiều
yếu tố như: Khả năng kết hợp với bạn, khả năng giao tiếp, tính tích cực, sáng
tạo… Chính vì vậy, giáo viên cần coi trọng khâu đánh giá hoạt động nhóm của
học sinh trong các giờ học, để đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn, đạt mục tiêu
giáo dục của môn học Mĩ thuật trong trường Tiểu học.
2.2.4. Dạy bài Thực hành Trường em (3 tiết).
TUẦN 12+13+14
Tiết 12

Thời gian thực hiện: Thứ ....ngày ...... tháng ..... năm 20...
Mĩ thuật

TRƯỜNG EM
(Tiết 1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực:
a, Năng lực đặc thù: Học sinh khai thác được các hình ảnh, hoạt động đặc
trưng trong nhà trường để tạo hình sản phẩm hai chiều, ba chiều.
b, Năng lực chung: Học sinh biết cách thực hiện và tạo hình được nhân
vật u thích.
2. Phẩm chất: Học sinh u quý trường lớp, thầy cơ, bạn bè, có trách nhiệm và
ý thức vươn lên trong học tập.
- Học sinh khuyết tật: nhận biết hình ảnh đơn giản về thầy cô, bè bạn, lớp
học..vẽ theo cảm nhận của cá nhân mình (vẽ tự do).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
* Giáo viên:
- Sách học Mĩ thuật lớp 5, một số hình ảnh về trường học.
- Hình minh họa hoặc sản phẩm về chủ đề trường học.
* Học sinh:

- Sách học Mĩ thuật lớp 5.
- Màu, giấy, keo, phế liệu sạch, các vật tìm được như vỏ hộp giấy bìa
cứng, vỏ chai nhựa, lon nước ngọt, giấy gói hoa, cành, lá cây khơ...
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
*HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:


Báo cáo sáng kiến

12

- Đồng ca bài: Em yêu trường em.
- Giáo viên nhận xét, giới thiệu chủ đề.
*Hoạt động 1: Khám phá.
* Mục tiêu:
+ Học sinh trải nghiệm, nắm được quang
cảnh ngơi trường gồm những hình ảnh gì và
các hoạt động thường diễn ra ở trường.
+ Học sinh hiểu và nắm được một số hình
thức, vật liệu có thể tạo hình chủ đề Trường
em.
+ Học sinh tập trung, nắm bắt được kiến
thức cần đạt trong hoạt động này.
* Tiến trình của hoạt động:
- Tổ chức học sinh hoạt động theo nhóm.
- Tìm hiểu nội dung chủ đề qua trải
nghiệm thực tế:
+ Gợi ý học sinh liên hệ thực tế, nhớ lại các

hình ảnh về trường học sau đó thảo luận
nhóm để tìm hiểu về chủ đề Trường em qua
một số câu hỏi gợi mở.
+ Yêu cầu học sinh ghi chép và cử đại diện
nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm
mình.
+ Giáo viên tóm tắt:
. Quang cảnh trường học thường có cổng
trường, sân trường, các phịng học.
. Các hoạt động thường diễn ra ở trường
như học tập, vui chơi, lao động hay các dịp
kỉ niệm, các ngày lễ, các hoạt động ngoại
khóa...
- Tìm hiểu cách thể hiện chủ đề qua sản
phẩm:
+ Cho học sinh quan sát hình ảnh các sản
phẩm tạo hình chủ đề Trường em ở hình 5.1
và nêu câu hỏi gợi mở để học sinh thảo luận
nhóm tìm hiểu về hình thức, màu sắc, vật
liệu tạo hình sản phẩm.
+ Giáo viên tóm tắt:

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà
- Lớp hát đồng ca
- Lắng nghe, mở bài học

- Trải nghiệm, nắm được quang cảnh
ngôi trường gồm những hình ảnh gì
và các hoạt động thường diễn ra ở
trường.

- Nắm được một số hình thức, vật
liệu có thể tạo hình chủ đề Trường
em.
- Tập trung, ghi nhớ kiến thức của
hoạt động.
- Hoạt động nhóm
- Quan sát
- Nhớ lại các hình ảnh, thảo luận
nhóm và cử đại diện trình bày, bổ
sung…về chủ đề.
- Đại diện nhóm báo cáo.
- Khắc sâu kiến thức.
- Cổng trường có biển ghi tên trường,
sân có cột cờ, cây, hoa...
- Lễ chào cờ, lễ khai giảng, hội thi,
văn nghệ...

- Quan sát, thảo luận nhóm, cử đại
diện báo cáo.

- Ghi nhớ
- Tiếp thu


Báo cáo sáng kiến

13

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà


. Có thể sử dụng nhiều hoạt động trong nhà
trường để làm hình ảnh tạo hình với chủ đề
Trường em.
- Tiếp thu
. Có thể tạo hình sản phẩm bằng cách vẽ, xé
dán, nặn, tạo hình khối ba chiều.
* Hoạt động 2: Kiến tạo kiến thứckĩ năng.
- Chọn được nội dung thể hiện chủ đề
* Mục tiêu:
và nêu được cách thực hiện theo cảm
+ Học sinh chọn được nội dung thể hiện nhận của mình.
chủ đề và nêu được cách thực hiện theo - Nắm được các bước thực hiện sản
cảm nhận của mình.
phẩm tập thể chủ đề Trường em.
+ Học sinh nắm được các bước thực hiện - Tập trung, ghi nhớ kiến thức của
sản phẩm tập thể chủ đề Trường em.
hoạt động.
+ Học sinh tập trung, nắm bắt được kiến
thức cần đạt trong hoạt động này.
- Thảo luận nhóm.
* Tiến trình của hoạt động:
- Gợi ý học sinh thảo luận nhóm để lựa
chọn nội dung, hình thức, vật liệu tạo hình - Quan sát, nhận biết.
sản phẩm chủ đề Trường em.
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 5.2 và 5.3 - Quan sát, học tập.
để nhận biết cách thực hiện.
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 5.4 để các - Quan sát, tiếp thu bài.
em có thêm ý tưởng sáng tạo về sản phẩm. - Theo ý thích, phù hợp chủ đề.
- Giáo viên minh họa trực tiếp cách thực
hiện:

- Theo ý thích.
+ Lựa chọn nội dung, nhân vật, khung
cảnh, chất liệu, hình thức thể hiện sản - Cho sinh động, đẹp mắt, đúng với
phẩm.
chủ đề...
+ Vẽ, xé, cắt dán, nặn hoặc tạo hình khối ba - Hoạt động cá nhân.
chiều các nhân vật, cảnh vật tạo kho hình
ảnh.
+ Sắp xếp hình ảnh, thêm chi tiết tạo sản
phẩm tập thể.
*GV tiến hành cho học sinh tạo hình
nhân vật mà mình thích.
* Dặn dị:
- Nhắc nhở, dặn dị học sinh bảo quản sản phẩm đã làm được trong Tiết 1
để tiết sau hoàn thiện thêm.


Báo cáo sáng kiến

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

14

- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho Tiết 2 của chủ đề này.
IV. Điều chỉnh bổ sung sau tiết dạy ( nếu có):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tiết 13

Mĩ thuật

TRƯỜNG EM
(Tiết 2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực:
a, Năng lực đặc thù: Học sinh biết cách thực hiện và tiến hành tạo được
hình bối cảnh, khơng gian cho sản phẩm đã tạo hình ở Tiết 1.
b, Năng lực chung: Học sinh tiếp tục thực hiện và tạo hình được nhân vật
u thích.
- Học sinh khuyết tật: nhận biết hình ảnh đơn giản về thầy cô, bè bạn, lớp
học..vẽ theo cảm nhận của cá nhân mình (vẽ tự do).
2. Phẩm chất:
- Thêm u ngơi trường, có ý thức chấp hành quy định chung về trật tự, an
tồn nơi cơng cộng.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Đồ dùng:
* Giáo viên:
- Sách học Mĩ thuật lớp 5, một số hình ảnh về trường học.
- Hình minh họa hoặc sản phẩm về chủ đề trường học.
* Học sinh:
- Sách học Mĩ thuật lớp 5.
- Sản phẩm của Tiết 1.
- Màu, giấy, keo, phế liệu sạch, các vật tìm được như vỏ hộp giấy bìa
cứng, vỏ chai nhựa, lon nước ngọt, giấy gói hoa, cành, lá cây khơ...
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* KHỞI ĐỘNG:
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị đồ - Trình bày đồ dùng học tập.

dùng học tập của học sinh cho tiết
học.
- Trình bày sản phẩm của mình
- Kiểm tra sản phẩm của Tiết 1.


Báo cáo sáng kiến

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

15

* Hoạt động 3: Luyện tập- sáng tạo.
* Mục tiêu:
- Hiểu công việc của mình phải làm
+ Học sinh hiểu và nắm được cơng
việc phải làm.
- Hồn thành được bài tập trên lớp
+ Học sinh hoàn thành được bài tập.
- Tập trung, ghi nhớ kiến thức của hoạt
+ Học sinh tập trung, nắm bắt được động.
kiến thức cần đạt trong hoạt động này.
- Hoạt động cá nhân theo sự phân công
* Tiến trình của hoạt động:
- Hoạt động cá nhân:
của nhóm.
+ u cầu học sinh thực hành tạo sản - Thực hiện
phẩm cá nhân từ những vật liệu đã
chuẩn bị theo sự phân cơng để tạo kho - Hoạt động nhóm.
hình ảnh.

- Liên kết tạo thành chủ đề
- Hoạt động nhóm:
- Hội ý dự định giới thiệu sản phẩm
+ Yêu cầu học sinh lựa chọn, sắp xếp của nhóm mình.
các sản phẩm cá nhân tạo thành sản
phẩm tập thể, tạo không gian, thêm - Hoạt động cá nhân, nhóm.
chi tiết cho sản phẩm sinh động.
* GV tiến hành cho học sinh tạo
hình bối cảnh, khơng gian cho sản - Hồn thành bài tập
phẩm tạo hình của Tiết 1.
- Quan sát, giúp đỡ học sinh hồn
thành sản phẩm.
* Dặn dị:
- Nhắc nhở, dặn dò học sinh bảo quản sản phẩm đã làm được trong Tiết 2
để tiết sau hoàn thiện thêm.
IV. Điều chỉnh bổ sung sau tiết dạy ( nếu có):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tiết 14
Mĩ thuật

TRƯỜNG EM
(Tiết 3)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực:
a, Năng lực đặc thù: Học sinh biết cách thực hiện và tiến hành tạo hình
được sản phẩm nhóm từ kho hình ảnh của cá nhân.



Báo cáo sáng kiến

16

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

b, Năng lực chung: Học sinh giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận
về sản phẩm của nhóm mình, nhóm bạn.
2. Phẩm chất: Học sinh yêu quý trường lớp, thầy cô, bạn bè, có trách nhiệm và
ý thức vươn lên trong học tập.
- Học sinh khuyết tật: nhận biết hình ảnh đơn giản về thầy cô, bè bạn, lớp
học..vẽ theo cảm nhận của cá nhân mình (vẽ tự do).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
* Giáo viên:
- Sách học Mĩ thuật lớp 5, một số hình ảnh về trường học.
- Hình minh họa hoặc sản phẩm về chủ đề trường học.
* Học sinh:
- Sách học Mĩ thuật lớp 5.
- Sản phẩm của Tiết 2.
- Màu, giấy, keo, phế liệu sạch, các vật tìm được như vỏ hộp giấy bìa cứng,
vỏ chai nhựa, lon nước ngọt, giấy gói hoa, cành, lá cây khơ...
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Trình bày đồ dùng học tập.
*KHỞI ĐỘNG:
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị đồ
dùng học tập của học sinh cho tiết - Trình bày sản phẩm của mình.
học.

- Kiểm tra sản phẩm của Tiết 2.
* Hoạt động 3: Luyện tập- sáng tạo. - Hiểu cơng việc của mình phải làm.
* Mục tiêu:
+ Học sinh hiểu và nắm được cơng - Hồn thành tiếp được bài tập trên lớp.
việc phải làm.
- Tập trung, ghi nhớ kiến thức của hoạt
+ Học sinh hoàn thành tiếp được bài động.
tập.
+ Học sinh tập trung, nắm bắt được - Làm việc nhóm
kiến thức cần đạt trong hoạt động này. - Thực hiện
- Liên kết tạo thành chủ đề.
* Tiến trình của hoạt động:
- Hoạt động nhóm:
+ Yêu cầu học sinh lựa chọn, sắp xếp
các sản phẩm cá nhân tạo thành sản - Hoạt động nhóm.
phẩm tập thể, tạo khơng gian, thêm
chi tiết cho sản phẩm sinh động.
*Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến - Hồn thành bài tập.
hành tạo hình sản phẩm nhóm từ


Báo cáo sáng kiến

17

kho hình ảnh của cá nhân đã làm
trong tiết 2.
- Quan sát, giúp đỡ học sinh hoàn
thành sản phẩm..
* Cho học sinh tiếp tục hoàn thiện sản

phẩm của Tiết 3.
*Hoạt động 4: Phân tích- đánh giá.
* Mục tiêu:
+ Học sinh trưng bày, giới thiệu, nhận
xét và nêu được cảm nhận về sản
phẩm của mình, của bạn.
+ Học sinh tập trung, nắm bắt được
kiến thức cần đạt trong hoạt động này.
* Tiến trình của hoạt động:
- Tổ chức cho học sinh trưng bày sản
phẩm.
- Hướng dẫn học sinh thuyết trình sản
phẩm của mình, nhóm mình.
- Đặt câu hỏi gợi mở giúp học sinh
khắc sâu kiến thức, phát triển kĩ năng
thuyết trình:
+ Em có nhận xét gì về bố cục và màu
sắc trên sản phẩm của nhóm em, nhóm
bạn?
+ Nhóm em trình bày nội dung của
sản phẩm bằng hình thức sắm vai,
thuyết trình hay biểu diễn?
+ Nhóm em phân công nhiệm vụ cho
các thành viên như thế nào?
+ Hãy chia sẻ cảm xúc của mình sau
quá trình tạo hình sản phẩm của
nhóm?
- Nhận định kết quả học tập của học
sinh, tuyên dương, rút kinh nghiệm.
* ĐÁNH GIÁ:

- Hướng dẫn học sinh đánh dấu tích
vào vở sau khi nghe nhận xét của giáo
viên.

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

- Trình bày sản phẩm của mình
- Thực hiện nhóm

- Trưng bày, giới thiệu, nhận xét và nêu
được cảm nhận về sản phẩm của mình,
của bạn.
- Tập trung, ghi nhớ kiến thức của hoạt
động.
- Trưng bày sản phẩm
- Tự giới thiệu về sản phẩm của nhóm
mình.
- Trả lời, khắc sâu kiến thức bài học
- 1, 2 Học sinh nhận xét
- Đại diện nhóm báo cáo

- Đại diện nhóm báo cáo
- 1, 2 học sinh nêu.
- Lắng nghe, rút kinh nghiệm.

- Đánh dấu tích vào vở của mình.
- Ghi lời nhận xét của giáo viên vào vở
- Phát huy hơn.



Báo cáo sáng kiến

18

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

- Giáo viên đánh dấu tích vào vở của
học sinh.
- Có thể tạo một hoặc vài người từ vật
- Đánh giá giờ học, động viên, khen tìm được.
ngợi học sinh.
- Đánh giá, động viên, khuyến khích
học sinh khuyết tật.
- Quan sát các chương trình, hình ảnh
*Hoạt động 5: Vận dụng- phát triển về chú bộ đội.
- Gợi ý học sinh vận dụng kiến thức
- Chuẩn bị đầy đủ: Giấy màu, màu
đã học để tạo hình nhân vật và câu vẽ, keo dán, bìa…
chuyện u thích với các hình thức,
chất liệu khá
* Dặn dò:
- Chuẩn bị đồ dùng cho chủ đề:
CHÚ BỘ ĐỘI CỦA CHÚNG EM.
IV. Điều chỉnh bổ sung sau tiết dạy ( nếu có):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2.2.5. Các điều kiện để thực hiện.
- GV luôn học hỏi, đúc rút kinh nghiệm từ những kết quả của học sinh.

- Dựa vào khả năng sưu tầm và chuẩn bị nguyên vật liệu, phế liệu của học
sinh .
- Dựa vào ý tưởng của học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường.
2.2.6. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ.
- Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, lôi cuốn giáo viên và học sinh.
- Các hoạt động của mỗi chủ đề nối tiếp liền mạch nhau, làm cho học sinh
luôn cảm thấy hào hứng khi được khám phá, sáng tạo với nhiều trải nghiệm.
- Học sinh được thỏa thích với những sáng tạo, được trao đổi, học hỏi lẫn
nhau, và phát triển những năng lực cá nhân.
- Học sinh tự tin trình bày những ý kiến nhận xét, đánh giá sản phẩm của
cá nhân trước tập thể.
- Học sinh yêu thích mơn học và có thể ứng dụng học tập vào trong cuộc
sống.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp.
Qua thực tế áp dụng: Biện pháp giúp học sinh rèn ý thức bảo vệ môi
trường và sáng tạo với những phế liệu tại trường Tiểu học Nguyễn Trãi- thành
phố Yên Bái, đã thu được kết quả tốt từ năm học trước. Tôi tiếp tục áp dụng tại


Báo cáo sáng kiến

19

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

nhà trường trong năm học 2021 – 2022 và mạnh dạn áp dụng thực hiện ở
Trường Tiểu học Nguyễn Trãi – thành phố Yên Bái học sinh đạt kết quả tốt. Tôi
nhận thấy, các biện pháp trên có tính khả thi cao, giá trị sử dụng lâu dài, có thể
áp dụng cho những năm học tiếp theo trên địa các huyện, thị tỉnh Yên Bái.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp.

4.1.Cách thức thực hiện
Đối tượng áp dụng, thực nghiệm, khảo sát đối chứng: Sáng kiến được áp
dụng ở một số khối lớp 3, 4, 5 cấp Tiểu học, trong các năm học 2020 -2021 tại
trường Tiểu học Nguyễn Trãi là đơn vị công tác của tác giả.
- Hình thức áp dụng:
+ Giáo viên yêu cầu học sinh các em biết tự chọn lựa và phân loại các phế
liệu phù hợp để sử dụng tái chế, sáng tạo trong quá trình học tập, phù hợp, vừa
sức, dễ sử dụng.. và nộp sản phẩm trước khi tiến hành giờ học trên lớp.
+ Giáo viên xây dựng tiết học hiệu quả, sinh động và phù hợp với nội dung
của chủ đề tổ chức định hướng cho học sinh tạo ra các sản phẩm mĩ thuật bền
đẹp, có giá trị sử dụng phù hợp với khả năng của mình, giúp các em phát huy
được ý tưởng và khả năng sáng tạo từ những phế liệu (đã được làm sạch).
Hướng tới ý thức học sinh góp phần bảo vệ mơi trường.
- Ngồi đánh giá kết quả bằng chất lượng sản phẩm của học sinh, giáo viên
cịn quan tâm lấy thơng tin phản hồi sau giờ học về tư tưởng, khả năng, thái độ
học sinh khi được áp dụng giải pháp để có sự xem xét điều chỉnh và có những
định hướng cụ thể hơn..
4.2. Hiệu quả chung:
Trong năm học 2020-2021 Tôi đã áp dụng phương pháp mới vào giảng
dạy thường xuyên trong các khối lớp, áp dụng vào những tiết học, chủ đề một
cách linh hoạt phù hợp. Cụ thể tôi tham gia thực hiện dạy chuyên đề cấp trường.
Qua 3 tiết dạy chuyên đề môn Mĩ thuật trong nhà trường (minh họa mục 2.2.4.).
Tiết dạy chuyên đề có các giáo viên trong các tổ chun mơn nhà trường dự giờ, cịn
có sự tham gia học tập kinh nghiệm của giáo viên mĩ thuật của trường Hồng Thái,
Nguyễn Phúc, Yên Ninh, Yên Thịnh, Kim Đồng và giáo viên mĩ thuật của nhà trường
cùng dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm, hiệu quả thông qua các tiết dậy được đánh giá
cao. Phương pháp cũng được các đồng nghiệp áp dụng luôn tại cơ sở đối với các khối
lớp 3, 4, 5 sau khi học tập kinh nghiệm và kết quả đạt tốt. Chứng minh một số biện
pháp tơi đưa ra là hồn tồn đúng đắn. Kết quả thu được thật đáng khích lệ, phần
lớn là các học sinh rất có hứng thú trong học tập, yêu thích sự sáng tạo, tích cực

phát huy khả năng của mình trong mơn học thơng qua bài tập thực hành, khơng
cịn học sinh xếp loại chưa hồn thành nữa, mà tỷ lệ ở mức hoàn thành và hoàn
thành tốt rất cao. Đạt 100% vượt chỉ tiêu nhà trường giao. Hơn nữa học sinh


Báo cáo sáng kiến

20

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

không chỉ vận dụng kiến thức “rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường và sáng tạo
với những phế liệu” trong riêng một chủ đề mà các em cịn vận dụng tích hợp
vào các môn học khác như Khoa học, Tự nhiên xã hội, Thủ cơng... đặc biệt ln
biết tiết kiệm, có ý thức bảo vệ môi trường trong sạch, lành mạnh và văn minh.
4.3. Kết quả khảo sát, kiểm chứng:
Để chứng minh những hiệu quả trên, tơi đã sử dụng hình thức làm phiếu
khảo sát học sinh để thu thập thông tin và mức độ đạt được ở nội dung bài:
Trường em (3 tiết) khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của mình dạy lớp 5E, kết
quả so sánh với lớp không áp dụng 5C cùng khối, cùng thời điểm, cụ thể đạt
được như sau:
* Kết quả 3 tiết dạy thực hiện các giải pháp:( minh họa phần 2.2.4)

STT

Sĩ số

5E ( lớp
48
thực

nghiệm)
5C ( lớp
48
đối
chứng)
So sánh giữa lớp thực
nghiệm với lớp đối
chứng

Số học sinh hứng thú
biết vận dụng sáng
tạo sản phẩm mĩ
thuật.

Số học sinh hứng
thú biết vận dụng
sáng tạo sản phẩm
mĩ thuật nâng
cao.

Số học sinh
chưa hồn
thành nội
dung

29(60,41%)

19 (39,59%)

0(%)


28 (58,33%)

7 (14,58%)

13(27,09%)

+2,08%

+25,1,8%

-27,09%

Góp phần vào thành tích chung của mơn học trong cả q trình học tập
của học sinh. Chất lượng môn Mĩ thuật của trường Tiểu học Nguyễn Trãi thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái, năm học 2020-2021, 2021- 2022 đã áp dụng thực hiện biện
pháp trên có kết quả được tăng lên rõ rệt cụ thể như sau:
* Trước khi áp dụng biện pháp: (Đầu năm học 2020 – 2021)
Tổng số học Kết quả
TT
Tên trường
sinh
HTT
HT
CHT
0
135
141
276
Tiểu học Nguyễn TrãiKHỐI 4

thành phố Yên Bái
(48.9%) (51.1%)
0
147
137
Tiểu học Nguyễn Trãi284
KHỐI 5
(51.76%) (48.24%)
thành phố Yên Bái


Báo cáo sáng kiến

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

21

* Sau khi áp dụng biện pháp: (Cuối năm học 2020 – 2021)
Tổng số học Kết quả
Tên trường
sinh
TT
HTT
HT

CHT

KHỐI 4

Tiểu học Nguyễn Trãithành phố Yên Bái


276

164
112
(59.42%) (40.58%)

0

KHỐI 5

Tiểu học Nguyễn Trãithành phố Yên Bái

284

193
91
(67.96%) (32.04%)

0

So sánh
Tiểu học Nguyễn Trãikết quả
276
+ 29
thành phố Yên Bái
năm học
10,52%
Khối 4
So sánh

Tiểu học Nguyễn Trãikết quả
+ 46
284
thành phố Yên Bái
năm học
16,2%
Khối 5
* (Giữa kì 1 năm học 2021 – 2022)
Tổng số học Kết quả
Tên trường
sinh
TT
HTT
KHỐI 4

Tiểu học Nguyễn Trãithành phố Yên Bái

323

KHỐI 5

Tiểu học Nguyễn Trãithành phố Yên Bái

282

- 29
10,52%

0


- 46
16,2%

0

HT

189
134
(58.51%) (41.49%)
192
90
(68.08%)
(31.92%)

CHT

0
0

Với kết quả như trên, tôi thấy việc dạy học Mĩ thuật muốn có kết quả
giảng dạy cao thì người thầy phải khơng ngừng tìm tịi và đổi mới phương pháp
dạy học. Để tạo được cách dạy lấy học sinh làm trung tâm cho bài dạy, giáo viên
chỉ là người hướng dẫn, gợi mở, thì ngồi việc sử dụng một số phương pháp dạy
truyền thống còn cần kết hợp nhiều phương pháp khác để tiết học sinh động lôi
quốn học sinh tham gia hơn. Với kết quả này, mỗi chúng ta cũng khơng lấy đó
làm bằng lịng để rồi dừng ở đó. Theo tơi đã là giáo viên thì việc học hỏi, tìm tịi
và sáng tạo trong cách dạy là một nhiệm vụ mỗi ngày của người thầy, hoạt động
đó phải được diễn ra thường xuyên có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu ngày



Báo cáo sáng kiến

22

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

càng cao đối với tri thức, và đặc biệt có thể tạo điều kiện cho học sinh vững
vàng bước vào chương trình Mĩ thuật ở bậc Trung học cơ sở.
Vì vậy tơi sẽ áp dụng những biện pháp này vào trong việc giảng dạy của
mình để chất lượng dạy và học mơn Mĩ thuật của học sinh trong nhà trường có
chất lượng được tốt hơn và trong năm học tiếp theo tôi mạnh dạn đưa ra những
biện pháp này cùng các bạn đồng nghiệp trong các huyện, thị tỉnh Yên Bái tiếp
tục tham khảo và góp ý để cùng nâng cao chất lượng dạy và học môn Mĩ thuật ở
bậc Tiểu học.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có).
(Là người tham gia áp dụng giải pháp mới cùng với tác giả, không phải là
đồng tác giả, có thể cùng đơn vị trong huyện nếu là sáng kiến cấp cơ sở hoặc
các đơn vị ở huyện khác nếu là sáng kiến cấp tỉnh)

TT

1

2

3

4


5

Họ và tên

Trình
Nơi cơng tác
Nội dung
Chức
độ
Năm sinh (hoặc nơi
công việc hỗ
danh chuyên
thường trú)
trợ
môn

1976

Trường Tiểu
học Nguyễn Giáo
Đại học
Trãi - thành viên
phố Yên Bái

Dạy thử
nghiệm theo
phương
pháp mới.

Nguyễn Tường Lam 1976


Trường Tiểu Giáo Đại học
học Nguyễn viên
phúc - thành
phố Yên Bái

Dạy thử
nghiệm theo
phương
pháp mới.

Phi Thị Thanh Huyền 1990

Trường Tiểu Giáo Đại học
học Hồng
viên
Thái - thành
phố Yên Bái

Dạy thử
nghiệm theo
phương
pháp mới.

Phạm Thu Huyền

1967

Trường Tiểu Giáo Cao
học Yên

viên đẳng
Thịnh - thành
phố Yên Bái

Dạy thử
nghiệm theo
phương
pháp mới.

1976

Trường Tiểu Giáo Đại học
học Kim
viên
Đồng- thành
phố Yên Bái

Dạy thử
nghiệm theo
phương
pháp mới.

Đặng Việt Thắng

Nguyễn
Chung

Thành



Báo cáo sáng kiến

23

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
- Cơ sở vật chất nhà trường cần đáp ứng được yêu cầu cho các hoạt động
dạy và học.
- Trong quá trình soạn giáo án giáo viên cần thực hiện đúng các tiến trình
dạy tích cực theo chuẩn kiến thức kĩ năng .
- Đầu năm học giới thiệu cho học sinh các kỹ năng học tích cực và hướng
dẫn học sinh chuẩn bị đồ dung học tập .
- Giáo viên cần áp dụng tích cực có hiệu quả phương pháp dạy học. Sử
dụng linh hoạt đồ dùng dạy học hoặc ứng dụng mềm dẻo cơng nghệ thơng tin
vào giảng dạy để có những kiến thức trọng tâm nhất, cô đọng nhất.
- Học sinh chủ động tham gia vào q trình học tập, tích cực lĩnh hội tri
thức.
- Tăng cường dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy từ đó đưa
ra giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy.
8. Tài liệu kèm theo:
- Hồ sơ sáng kiến kinh nghiệm (theo hướng dẫn).
- Tranh ảnh minh họa.
- Giấy áp dụng, áp dụng thử sáng kiến: Không.
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền .
Tôi xin cam kết nội dung của bản báo cáo sáng kiến: “Biện pháp giúp học sinh
rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường và sáng tạo với những phế liệu” do bản thân
nghiên cứu, khơng có sự sao chép hoặc vi phạm bản quyền của bất cứ sáng kiến nào.
Nếu có gì sai phạm tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Yên Bái, ngày 18 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo

Hán Thị Hải Hà
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( Ký tên, đóng dấu)


Báo cáo sáng kiến

24

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà

Tài liệu kèm theo:


Báo cáo sáng kiến

25

Giáo viên: Hán Thị Hải Hà


×