Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Vận dụng bài toán thống kê vào thực tế địa phương để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh lớp 7, trường thcsthpt nghĩa tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.61 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Stt
I

n

2

Ln

3

P

ng i n

i

d ng

i gi n

5

gi

ng i n

2



ng i n

P

N

ng gi i

2

Nội dung gi i

3

n ng

4

iệu u
i
d ng gi i

5

Những ng

6

C

C M

2

2
2

P
n

ng i n

d ng

M

1

2

d ng

4

III.

2

THÔNG TIN CHUNG


1

II.

Trang

N

2

i

2

ng
d ng ủ
u

ng n

n

ng i n

3

gi i

14
d


i n

u

d

i tham gia tổ chức áp d ng sáng ki n lần ầu

i u iện ần

i

á d ng

ng i n

14
16
16
17

1


.

N

N C UN


VỀ

N

N

1. n ng i n: "Vận dụng bài toán thống kê vào thực tế địa phương để
nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh lớp 7, trường THCS&THPT Nghĩa
Tâm"
2. L n
3. P

i

4.

i gi n

5.

gi :

d ng

ng i n: Toán Học

d ng

ng i n: Toán Học


d ng

Họ và tên: Nguyễn

ng i n: từ năm học 2019 - 2020 đến nay
Li n

Năm sinh: 06/07/1987
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Thành tích đạt được: Năm học 2020-2021 đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Nơi làm việc: Trường THCS&THPT Nghĩa Tâm, xã Nghĩa Tâm, huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái
Địa chỉ liên hệ: Trường THCS&THPT Nghĩa Tâm, xã Nghĩa Tâm, huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0356308974
II. MÔ T GI I PHÁP SÁNG KI N
1. Tình tr ng gi i
i t
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì
qua việc học. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn
học cần gắn với giải quyết vấn đề thực tiễn, qua đó giúp học sinh tự hình thành được
nhu cầu học tập, tăng cường hứng thú học tập, hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh một cách tồn diện.
Năm học 2019-2020, tơi được phân cơng giảng dạy mơn Tốn lớp 7. Sau khi
dạy xong nội dung chương III - Thống kê của phân môn Đại số 7 và qua trao đổi với
các đồng nghiệp đã dạy phần kiến thức này ở những năm học trước. Tôi nhận thấy:

- Nội dung kiến thức của chương Thống kê cơ bản khơng có nội dung q khó.
Đa số học sinh đều có những kiến thức cơ bản về thống kê như: dấu hiệu, cách thu
thập và xử lý thông tin, bảng tần số các giá trị của dấu hiệu, vẽ biểu đồ, tính số trung
bình cộng, tìm mốt của dấu hiệu; đã biết cách áp dụng những kiến thức này vào giải
bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập.
- Tuy nhiên, nội dung các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa và sách bài tập
chưa giúp học sinh vận dụng được tất cả các kiến thức đã học của bộ môn vào các vấn
đề thực tế tại địa phương. Vì vậy, một số học sinh chưa thực sự hứng thú, chưa tích
cực khi tìm hiểu phần kiến thức này và giáo viên chưa đánh giá được chính xác những
phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển. Học sinh chưa có kỹ năng áp dụng
kiến thức bộ môn vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

2


Phân tích bài khảo sát sau khi kết thúc chương III và khảo sát về khả năng vận
dụng kiến thức vào các vấn đề thực tế tại địa phương của học sinh năm học 2019 2020 thu được kết quả như sau:
- Kết quả bài khảo sát chương III của học sinh lớp 7. Năm học 2019-2020
N

ổng
iỏi
Khá
TB
2019 - 2020

41

5= 12,1%


9= 22%

23= 56,1%

Y u
4 =9,8%

- Khảo sát khả năng vận dụng toán thống kê vào thực tế của học sinh học sinh lớp 7.
Năm học 2019-2020
Kh n ng

N

ọc

2019 - 2020

Lớp

Tổng

7

41

n d ng toán thống kê vào th c t
Nh n xét, lí gi i
C
i t nêu
N u

c nh n
và v n d ng
c
nh n xét từ k t
xét từ k t qu
k t qu bài toán
qu bài toán
bài toán thống
thống kê vào th c
thống kê

tiễn

10= 68,3%

28= 24,4%

3= 7,3%

Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy bộ mơn Tốn, tơi thấy dạy học cần gắn với giải
quyết vấn đề thực tiễn, qua đó giúp học sinh tự hình thành được nhu cầu học tập, giúp
giáo viên có thể đánh giá được sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho
học sinh theo định hướng đổi mới là rất quan trọng. Vì vậy tôi đã nghiên cứu và áp
sáng kiến "Vận dụng bài toán thống kê vào thực tế địa phương để nâng cao chất
lượng giáo dục cho học sinh lớp 7, Trường THCS&THPT Nghĩa Tâm" với 42 học
sinh lớp 7A của trường THCS&THPT Nghĩa Tâm, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
trong năm học 2020 -2021. Năm học 2021 - 2022 tôi tiếp tục áp dụng trên 130 học
sinh khối lớp 7 của trường THCS&THPT Nghĩa Tâm mang lại kết quả khả quan.
2. Nội dung gi i
2.1. M


ngh công nh n là sáng ki n

ủa gi i pháp

- Giúp học sinh vừa được củng cố, khắc sâu các kiến thức về dạng tốn thống
kê, giúp các em hứng thú hơn, tích cực hơn khi học nội dung kiến thức này.
- Giúp các em có thêm hiểu biết về pháp luật, tạo thói quen quan sát, nhận biết
các vấn đề xã hội quan tâm, vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức tốn thống kê
vào thực tế, bước đầu hình thành định hướng nghề nghiệp phù hợp với tình hình kinh
tế - xã hội ở địa phương.
- Thông qua điều tra và giải các bài toán thống kê giúp học sinh biết đồn
kết, hỗ trợ nhau trong học tập, tích cực, có trách nhiệm với nhiệm vụ được giao,
tự hào về vẻ đẹp của q hương, có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Giúp
học sinh phát triển những phẩm chất: yêu nước, chăm chỉ, trung thực và trách
nhiệm, đồng thời góp phần hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực
chung và các năng lực đặc thù của bộ môn.
2.2. Nội dung gi i pháp
Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức về toán thống kê vào thực tế, tập trung
vào một số vấn đề đang được quan tâm tại huyện Văn Chấn hiện nay như: Vấn nạn

3


tảo hôn, sự phát triển kinh tế địa phương, các vấn đề nổi cộm mà tồn xã hội quan
tâm...
Thơng qua các các bài tốn giúp học sinh có thêm kiến thức, hiểu biết của bản
thân về vấn nạn tảo hôn, về xu hướng và thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của huyện
hiện nay qua đó hình thành các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và
trách nhiệm và các năng lực: tự học và tự chủ; giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề

và sáng tạo; ngơn ngữ, tính tốn.
*Tính mới, sự khác biệt của giải pháp:
- Xuất phát từ yêu cầu giải quyết các bài tốn thực tế thì học sinh tự xuất hiện
nhu cầu học tập để nắm vững các kiến thức cơ bản của bộ mơn, qua đó kết quả học tập
sẽ được nâng lên.
- Việc tìm hiều các vấn đề thực tế sẽ giúp học sinh được vận dụng một cách sáng
tạo các kiến thức của toán thống kê vào cuộc sống. Giúp các em có thêm hiểu biết về
pháp luật, có kỹ năng nhận biết, đánh giá các vấn đề nổi bật của xã hội tại địa phương.
Từ đó có thái độ đúng đắn và bước đầu có định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng
lực bản thân và tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Sử dụng các phương pháp đánh giá theo định hướng mới để đánh giá sự hình
thành và phát triển năng lực của học sinh qua việc hoạt động nhóm và thái độ của
học sinh đối với các vấn đề xã hội được quan tâm.
* Cách thức thực hiện:
Sau khi dạy lí thuyết, giáo viên đưa các vấn đề thực tế địa phương đang được
quan tâm, hướng dẫn học sinh điều tra thu thập các số liệu thống kê ban đầu.
Căn cứ vào kết quả điều tra để hướng dẫn học sinh xây dựng bài toán thực tế để củng cố
lí thuyết, từ kết quả bài tốn hướng dẫn học sinh liên hệ ngược có tính giáo dục.
Căn cứ sản phẩm của học sinh để đánh giá kết quả học tập và sự hình thành, phát
triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
Tôi đã hướng dẫn các em xây dựng và giải quyết 3 bài toán thống kê như sau:
Bài tốn 1: Điều tra vấn nạn tảo hơn của 13 xã của huyện Văn Chấn( Các xã có
nhiều dân tộc thiểu số ) trong năm 2019 ghi lại kết quả sau: (Bảng 1)
Stt

Tên xã



n


Stt

Tên xã



n

1

Xã Nậm Mười

10

8

Xã Thượng
Bằng La

7

2

Xã An Lương

15

9


Thị Trấn NTTP

1

3

Xã Sùng Đô

11

10

Xã Tân Thịnh

1

4

Xã Suối Giàng

13

11

Xã Nghĩa Tâm

7

5


Xã Cát Thịnh

4

12

Xã Bình Thuận

4

6

Xã Suối Bu

10

13

Xã Minh An

3

7

Xã Đồng Khê

4

a) Dấu hiệu điều tra ở đây là gì?


4


b) Có bao nhiêu giá trị khác nhau của dấu hiệu? Lập bảng tần số các giá trị của
dấu hiệu
c) Vẽ biểu đồ đoạn thẳng và nêu nhận xét.
Các bước thực hiện bài toán
- Sau khi học sinh học xong tiết học thứ 41: Thu thập số liệu thống kê, giáo viên
chia nhóm và giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu các thơng tin về tảo hơn,
hơn nhân cận huyết thống của 13 xã có nhiều dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn
Chấn trong năm 2019 (Giáo viên in sẵn cho học sinh bảng 1). Với học sinh các em có
thể nhờ bố mẹ giúp đỡ trong việc điều tra thông tin hoặc giáo viên liên hệ trước với bộ
phận quản lí thơng tin của phịng Văn hóa thơng tin huyện Văn Chấn trước để học sinh
được tạo điều kiện khi đến điều tra.
- Ở hoạt động củng cố của tiết thứ 45 - Biểu Đồ. Giáo viên hướng dẫn học sinh
giải bài toán 1. Các yêu cầu của câu a của bài toán 1 giáo viên yêu cầu cá nhân học
sinh đứng tại chỗ nêu trả lời, câu b và c gọi học sinh lên bảng thực hiện.
lời giải:
a) Dấu hiệu: Vấn nạn tảo hôn của 13 xã trong huyện Văn Chấn trong năm 2019
b) Dấu hiệu có 8 giá trị khác nhau
Bảng tần số:
Giá trị (x)

1

3

4

7


10

11

13

15

Tần số (n)

2

1

3

2

2

1

1

1

N = 13

c) Vẽ biểu đồ


3

2
1

0

1

3 4

7

10 11

13

15

x

Nhận xét: Năm 2019, Có 13 xã trên địa bàn huyện có hiện tượng tảo hơn, đa số
các xã có tầm 4 cặp tảo hơn, xã có số cặp tảo hơn ít nhất là Tân Thịnh và Thị trấn
NTTP với 1 cặp tảo hôn, nhiều nhất là xã An Lương có 15 cặp tảo hơn.
- Kết thúc bài tốn 1, giáo viên cho Học sinh quan sát hình ảnh về vấn đề tảo hôn
và đặt câu hỏi: +Theo em hiểu "Tảo hơn" là gì? Thế nào là "hơn nhân cận huyết
thống"? Em có biết độ tuổi kết hơn theo quy định của nhà nước là bao nhiêu không?

5



+ Học sinh trả lời các câu hỏi của giáo viên trên cơ sở các kiến thức đã tìm hiểu
trước ở nhà
+ Giáo viên cho học sinh tìm hiểu về khái niệm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống:
Tảo hôn là tình trạng hơn nhân được xác lập giữa các cặp vợ chồng mà trong đó
một trong hai người hoặc cả hai người chưa đủ tuổi kết hôn tuổi kết hơn. Theo luật hơn
nhân và gia đình 2014, độ tuổi kết hôn của nam và nữ được quy định: Nam từ đủ 20
tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Thực trạng: Theo số liệu từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở, cả nước có 9 tỉnh có
trên 5% dân số nam 15 - 19 tuổi và 14 tỉnh có trên 5% dân số nữ 15 - 17 tuổi từng kết
hơn. Các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao nhất là Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Kon Tum.
Trên địa bàn huyện Văn Chấn những năm gần đây, mặc dù công tác tuyên truyền
vận động đã được đẩy mạnh kết hợp với xử lý các trường hợp vi phạm (phạt hành
chính) song tảo hơn còn tồn tại, diễn biến phức tạp. Tổng số trường hợp tảo hơn giai
đoạn năm 2016 - 2020 tính đến thời điểm hiện tại là 250 cặp.
Kết hôn cận huyết thống là hôn nhân giữa nam và nữ trong cùng họ hàng thân
thuộc chưa quá 3 thế hệ. Theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình thì những
người trong phạm vi ba đời là: Đời thứ nhất- cha mẹ; đời thứ hai- anh chị em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; đời thứ ba- anh chị em con chú con bác, con
cô con cậu con dì....
+ GV cho học sinh quan sát một số hình ảnh và trả lời câu hỏi: Tảo hơn và hơn
nhân cận huyết thống để lại những hậu quả gì?

6


+ Học sinh trả lời các câu hỏi của giáo viên theo ý hiểu của cá nhân.
+ Giáo viên: Phân tích cho học sinh hiểu về những hậu quả của hôn nhân cận

huyết thống và những quy định của pháp luật về việc xử lý hôn nhân cận huyết thống
Tảo hơn khơng chỉ vi phạm pháp luật mà cịn gây ra hậu quả rất lớn đối với cá
nhân, gia đình và xã hội; làm gia tăng nhanh số lượng và giảm chất lượng dân số, trực
tiếp ảnh hưởng đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ em, ảnh hưởng trực tiếp đến thể chất,
tâm sinh lý, sức khỏe sinh sản của người phụ nữ, nhất là trẻ em gái.
Một số hình ảnh và phân tích cho học sinh hiểu về những hậu của việc tảo hôn và
những quy định của pháp luật về việc xử lý người tảo hôn.
Về sức khỏe: Tảo hôn sẽ làm cho sức khỏe của trẻ em bị ảnh hưởng đặc biệt là
trẻ em gái dưới độ tuổi 15 mang thai sẽ có nguy cơ chết do mang thai và sinh đẻ cao so
với phụ nữ trên 20 tuổi. Những đứa trẻ có mẹ dưới 18 tuổi có nhiều khả năng nhẹ cân
hoặc chết non hơn những đứa trẻ khác. Đây chính là sự cảnh báo thầm lặng về sức
khỏe, bởi các nguyên nhân cốt lõi của tử vong và bệnh tật của người mẹ không được
quan tâm đúng mức.
Về môi trường giáo dục: Trẻ em buộc phải kết hơn sớm ít khi được tiếp tục việc
học hành, cản trở họ có hy vọng về sự độc lập, cản trở họ được tiếp thu những nền
giáo dục tiên tiến, hiện đại nhằm phát triển tối đa nhân cách, tài năng, các khả năng về
trí tuệ và thể chất của trẻ em;
Về kinh tế: Tảo hôn khiến khả năng kiếm sống hoặc đóng góp về kinh tế cho gia
đình là rất thấp dẫn đến tỷ lệ đói nghèo ngày càng tăng cao.
Về tinh thần: Khi kết hôn sớm trẻ em sẽ không được nghỉ ngơi và thư giãn,
không được tham gia vui chơi, tham gia những hoạt động giải trí và được tự do tham
gia các sinh hoạt văn hóa và nghệ thuật phù hợp với lứa tuổi….
Về mặt xã hội: Tảo hơn có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng cho sự phát triển
xã hội do ảnh hưởng của chất lượng dân số, một xã hội mà tỷ lệ người thiểu năng về
thể chất, thiểu năng về trí tuệ, người tàn tật, khuyết tật lớn sẽ là gánh nặng cho xã hội.
Mặt khác, phần lớn các cặp vợ chồng tảo hơn khi tuổi đời cịn ít, phải nghỉ học, mất cơ
hội học tập, thiếu kiến thức xã hội, thường rơi vào cảnh nghèo túng, nhiều cặp đi đến
phá vỡ hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của trẻ em.
=>
n uy


n

ng
i giống nòi

n n
ởng n ấ
ng uộ ống ứ
ỏe ẹ à

ng dân ố ấ ẽ
òng x ắn i ng è .
7


Việc tổ chức tảo hôn, tảo hôn sẽ bị xử phạt hành chính và buộc yêu cầu chấm dứt
quan hệ hôn nhân trái pháp luật. trường hợp đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục
quan hệ vợ chồng trái pháp luật thì theo Điều 148 Bộ luật hình sự quy định: “Người
nào có một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà cịn
vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến hai năm:
a) Tổ chức việc kết hôn cho những người chưa đến tuổi kết hôn;
b) Cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn
mặc dù đã có quyết định của Tồ án buộc chấm dứt quan hệ đó”.
Kết hơn cận huyết thống làm suy giảm sức khỏe, tăng tỷ lệ bệnh tật do kết hợp
gen mang lại, gây suy thối chất lượng giống nịi (như bệnh tan máu bẩm sinh có thể
làm trẻ bị biến dạng xương mặt, bụng phình to, nguy cơ tử vong rất cao; sinh ra con dị
dạng hoặc bệnh di truyền như mù màu, bạch tạng, da vảy cá mở đầu cho cuộc sống tàn
phế suốt đời…). Ngồi ra, hơn nhân cận huyết cịn ảnh hưởng khơng tốt đến văn hóa,

đạo đức gia đình, phá vỡ và làm xói mịn giá trị truyền thống văn hóa gia đình tốt đẹp
của dân tộc ta. Làm gia tăng tỷ lê đói nghèo (tốn tiền chữa bệnh tật do con mắc bệnh
hiểm nghèo). Gây thoái hóa, suy giảm, thối hóa chất lượng giống nịi.
Tun truyền cho học sinh hiểu một số giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tảo
hơn, hơn nhân cận hyết thống: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về hơn nhân và gia đình cho
mọi người. Tăng cường lãnh đạo, quản lý và nâng cao trách nhiệm của chính quyền,
các tổ chức đồn thể trong thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân. Đầu tư
cơ sở hạ tầng, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân. Huy động trẻ em đến lớp, thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, dạy nghề. Cần kết
hợp nhiều biện pháp khác nhau trong truyền thông nâng cao nhận thức, tạo sự bình
đẳng cho trẻ em gái ở vùng sâu, vùng cao, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu
số. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về hậu quả xã hội và những căn bệnh
của trẻ em sinh ra từ hơn nhân cận huyết thống. Tích cực kêu gọi gia đình, dịng họ khơng
ủng hộ, khuyến khích hành vi kết hơn cận huyết thống.
- Từ kết quả bài tốn vừa thực hiện + thông tin về tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống hướng dẫn học sinh rút ra bài học cho bản thân và trách nhiệm của bản thân
trong công tác này bằng cách yêu cầu các em trả lời câu hỏi: ? Là học sinh theo em ta
phải là gì để giảm thiểu tình trạng tảo hơn của địa phương mình? (giáo viên để học
sinh tự trình bày phương án của bản thân). Ngoài ra giáo viên cần định hướng thêm
cho các em để học sinh cùng nêu ra được nhiệm vụ cơ bản: Bản thân không vi phạm
luật hơn nhân gia đình và khơng kết hơn cận huyết thống; Tuyên truyền đến gia đình
và những người xung quanh đặc biệt là những người dân ở các bản làng xa còn thiếu
hiểu biết và còn những hủ tục lạc hậu về tác hại của tảo hôn, hôn nhân cận huyết để
chấm dứt được hiện trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết trên địa bàn huyện Văn Chấn,
để chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao, góp phần xóa đói giảm nghèo
cho huyện nhà)

Như vậy, qua bài tốn 1 học sinh không chỉ được củng cố các kiến thức về toán thống
kê như: dấu hiệu, bảng tần số, cách vẽ biểu đồ giống như cách làm truyền thống trước

đây đã thực hiện, mà hơn thế nữa các em được đặt bài toán thống kê trực tiếp vào vấn
8


đề tảo hôn đang được quan tâm của địa phương mình đang sinh sống, giải được bài
tốn các em sẽ có được những nhận xét cơ bản về vấn nạn tảo hôn tại địa phương, các
em cũng được trang bị thêm cac kiến thức về pháo luật, thêm hiểu biết về tảo hơn và
hơn nhân cận huyết để từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân, có trách
nhiệm hơn với bản thân, gia đình và xã hội.
Bài toán 2: Điều tra về sản lượng Cam thu hoạch được của các xã vùng ngoài
của huyện Văn Chấn trong năm 2019 được tổng hợp trong các bảng sau:

1

Thị Trấn NTTP

S n
ng
(tấn)
450

2

Xã Bình Thuận

310

7

Xã Cát Thịnh


150

3

Xã Tân Thịnh
Xã Thượng Bằng
La
Xã Nghĩa Tâm

340

8

Xã Minh An

210

340

9

Xã Đại Lịch

240

Stt

4
5


Tên xã

Stt

Tên xã

6

Xã Chấn Thịnh

S n
ng
(tấn)
270

220

a) Dấu hiệu điều tra là gì? b) Lập bảng tần số của dấu hiệu?
c) Tìm mốt của dấu hiệu
d) Tính sản lượng cam thu hoạch trung bình của các xã trong năm 2019
e) Nêu nhận xét về dấu hiệu đã điều tra.
Bài toán 3:
Điều tra về số học sinh trong độ tuổi từ 12 tuổi đến 15 tuổi trong xã đã được tiêm
vacxin phòng chống covid 2019, tổng hợp trong bảng sau:
Độ tuổi

12

13


14

15

Tổng số học sinh đã được
tiêm

30

137

120

123

a) Dấu hiệu điều tra là gì?

b) Lập bảng tần số của dấu hiệu?

c) Tìm mốt của dấu hiệu;

d) Nêu nhận xét về dấu hiệu điều tra

Các bước thực hiện bài toán
- Sau khi học sinh học xong tiết học thứ 45: Biểu đồ, giáo viên chia nhóm và giao
các phiếu học tập cho học sinh, yêu cầu các nhóm về nhà thực hiện giải, điều tra thêm
các thông tin về giá cam, tình hình mua bán cam trong năm 2020, các thông tin thực tế
liên quan đến các đối tượng được tiêm vacxin phòng chống covid19 để nêu nhận xét
và đánh giá của bản thân về tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương….Yêu

cầu các em hoàn thành phiếu học tập để báo cáo trước lớp vào tiết học thứ 49: Ôn tập
chương III.

9


- Ở tiết học thứ 49: Ôn tập chương III, các nhóm lên trình bày sản phẩm là lời
giải các bài tốn 2 ở lớp: Đại diện 1 nhóm sử dụng máy chiếu báo cáo kết quả thực
hiện của nhóm mình và thảo luận kết quả cùng các nhóm khác.
- Giáo viên thống nhất các kết quả cho học sinh.
- Kết thúc bài toán 2 giáo viên cho học quan sát hình ảnh, và đặt câu hỏi:

+ Giáo viên hỏi: Hãy nhận xét về sản lượng Cam thu được với giá bán cam qua
quá trình điều tra?
+ Học sinh nêu được: Những năm được mùa thì giá thành thấp, mất mùa giá cao
+ Giáo viên hỏi: Em có phương án nào để người dân trong các năm được mùa
vẫn bán được giá cao?
+ Học sinh trả lời theo hiểu biết của bản thân, qua đó giáo viên hướng học sinh
đến một số cách giải quyết vấn đề nếu học sinh chưa tự nêu được như: quảng bá
thương hiệu, trồng nhiều loại giống cam mới chất lượng tốt tiến tới xuất khẩu ra nước
ngồi…. Hoạt động này góp phần giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo.
+ Giáo viên hỏi: Là một người HS em có suy nghĩ gì về cây cam trong quá trình
phát triển kinh tế của huyện nhà?
+ Học sinh trả lời, Giáo viên có thể gợi ý, dẫn dắt học sinh, chẳng hạn: Cam là
đặc sản đặc trưng của Văn Chấn, cũng là một nguồn thu nhập lớn của người dân địa
phương cần có biện pháp bảo vệ, trồng mới loại quả này vì đơn giản cả về trồng lẫn
chăm sóc lại có giá trị cao cả về kinh tế .Qua đây Gv định hướng nghề cho học sinh.
-Tiếp theo đó giáo viên cho học sinh tiếp tục thảo luận kết quả bài tốn 3: Đại diện
1 nhóm sử dụng máy chiếu báo cáo kết quả thực hiện của nhóm mình và thảo luận kết

quả cùng các nhóm khác.
- Giáo viên thống nhất các kết quả cho học sinh.
- Kết thúc bài số 3, giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi:
+ Giáo viên hỏi: Covid 19 là gì?
+Học sinh nêu được: COVID-19 (bệnh vi-rút corona 2019) là một bệnh do vi-rút có
tên SARS-CoV-2 gây ra và được phát hiện vào tháng 12 năm 2019 ở Vũ Hán, Trung
Quốc. Căn bệnh này rất dễ lây lan và đã nhanh chóng lan ra khắp thế giới.

10


COVID-19 thường gây ra các triệu chứng hơ hấp, có thể cảm thấy giống như cảm
lạnh, cúm hoặc viêm phổi. COVID-19 có thể tấn cơng khơng chỉ phổi và hệ hô hấp
của quý vị. Các bộ phận khác của cơ thể quý vị cũng có thể bị ảnh hưởng bởi căn bệnh
này.




Hầu hết những người bị COVID-19 có các triệu chứng nhẹ, nhưng một số
người trở nên nặng.
Một số người, kể cả những người có triệu chứng nhẹ hoặc khơng có triệu chứng
có thể bị hội chứng hậu COVID - hoặc "di chứng COVID".
Những người cao tuổi hoặc người có các bệnh lý nền nhất định có nguy cơ cao
mắc bệnh nghiêm trọng do COVID-19.

+ Giáo viên hỏi: Covi 19 tác động đến con người như thế nào?
+ Học sinh nêu được:
- Ảnh hưởng đến phổi


Theo các chuyên gia, phổi là bộ phận bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi mắc COVID19. Triệu chứng viêm phổi thường bắt đầu từ tuần thứ 2 của bệnh. Các virus lúc
này sẽ tấn công dồn dập vào tế bào phổi, đặc biệt là lớp tế bào Cilia. Trong khi đó,
lớp tế bào này tập trung xung quanh và có nhiệm vụ bảo vệ tế bào niêm mạc. Cịn
niêm mạc (màng nhầy) thì đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ mơ phổi trước
tác động của vật thể lạ như bụi, phấn hoa, virus,…
Như vậy, virus SARS-CoV-2 tấn công vào lớp tế bào Cilia thì sẽ làm suy giảm
chức năng của niêm mạc. Vì thế, mơ phổi khơng thể được bảo vệ và sẽ bị tổn
thương bởi virus. Lúc này, phổi sẽ bị viêm nhiễm, hoạt động cung cấp oxy cho máu
bị trì trệ.
Do đó, người mắc COVID-19 ban đầu sẽ có những biểu hiện và triệu chứng tương
tự như cảm cúm, đó là sốt, hắt hơi, ho,… Những ngày sau đó, bệnh diễn tiến và
phát triển thành viêm phổi cấp tính, sau đó là viêm phổi nặng. Lúc này, phổi bị tàn
phá nghiêm trọng, dẫn đến suy hô hấp nên người bệnh sẽ khó - thậm chí là khơng
thể thở được.
Nếu khơng được can thiệp y tế kịp thời, người mắc COVID-19 nặng sẽ tử vong.
Nếu may mắn khơng tử vong thì phổi cũng sẽ bị tổn thương nghiêm trọng. Với
người già, người có bệnh lý nền, người có sức đề kháng yếu thì có thể phải nhờ đến
sự hỗ trợ của máy thở mới có thể thở được.
- Hệ thần kinh cảm giác suy giảm
Ngồi ảnh hưởng đến phổi thì COVID-19 tác động đến cơ thể con người như thế
nào nữa? Theo đó, một trong số các triệu chứng điển hình khi cơ thể bị nhiễm virus
SARS-CoV-2 chính là mất khứu giác, và có thể mất thêm vị giác. Thậm chí, đây
còn được coi là dấu hiệu sớm của bệnh.

11


Bởi theo dữ liệu nghiên cứu của một ứng dụng chun theo dõi triệu chứng của
COVID-19, thì có tới 60% người dương tính bị mất cảm giác mùi vị. Và trong số
đó, có ¼ người bệnh xuất hiện dấu hiệu mất khứu giác, vị giác trước các triệu

chứng khác.
- Tác động tiêu cực đến các cơ quan, bộ phận khác
Bên cạnh phổi và hệ thần kinh cảm giác, người mắc COVID-19 có thể gặp một số
biến chứng khác. Chẳng hạn như đỏ mắt, đau mắt, đau đầu, chóng mặt, nơn mửa,
tiêu chảy, nhịp tim không đều, suy gan - thận, vết loét ở bàn chân,… Đặc biệt là hệ
miễn dịch bị suy giảm nghiêm trọng do phải hoạt động “quá tải” để chống lại tình
trạng nhiễm trùng.
+ Giáo viên hỏi:Vì sao phải tiên vacxin phòng chống covid 19 cho trẻ từ 12 tuổi đến 15
tuổi?
+ Học sinh nêu được:

- Vắc-xin ngừa COVID-19 là an toàn và hiệu quả. Vắc-xin dạy hệ thống miễn dịch của
chúng ta chống lại vi-rút gây bệnh COVID-19
- Tiêm vaccine COVID-19 là biện pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho trẻ và cho
những người xung quanh trước dịch bệnh COVID-19. Với gần 6,9 triệu liều vaccine
đã được tiêm cho trẻ em, tỷ lệ trẻ tử vong sau tiêm vaccine phòng COVID-19 ở Việt
Nam là rất thấp so với thế giới.
Sau khi học sinh thực hiện xong các bài tập nhóm, giáo viên yêu cầu học sinh các
nhóm đánh giá các hoạt động của thành viên trong nhóm mình và hồn thiện các bảng kiểm
theo phiếu khảo sát số 1 và phiếu khảo sát số 2
PHI U KH O SÁT SỐ 1
(Nhóm đánh giá hoạt động của các thành viên trong nhóm)
Tiêu chí

Đóng góp ý
kiến

Tinh thần trách
nhiệm


Tinh thần
hợp tác

Tích cực,
chủ động

Thành viên

Đánh
giá
chung

1.....................
2.....................
.....................
Ghi chú: D – chưa đạt; C – Bình thường; B – Tốt; A – Rất tốt
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2:

a) Bảng kiểm đánh giá phẩm chất “trách nhiệm” của học sinh trong hoạt
động nhóm
12


Các tiêu chí
1. Em có cố gắng điều tra đầy đủ các thơng tin theo u cầu khơng
2. Em có điều tra đủ các thông tin đảm bảo thời gian quy định khơng
3. Em có lập kế hoạch thực hiện trước khi đi điều tra khơng
4. Em có chia sẻ thơng tin mà mình điều tra được với các bạn khác khơng
5. Em có giúp đỡ bạn khi bạn chưa biết điều tra hoặc không kịp tiến độ không
6. Em có vui vẻ khi nhận nhiệm vụ đi điều tra thơng tin khơng


Có Khơng

b) Bảng kiểm đánh giá phẩm chất “trung thực”
Các tiêu chí

Có Khơng

Em có ghi lại chính xác thơng tin mà mình điều tra được khơng
Em có báo cáo đúng kết quả điều tra khơng
Em có xử lí trung thực thơng tin trong q trình giải bài tập khơng
Em có đánh giá đúng những đóng góp của bạn khi tham gia hoạt động
nhóm khơng
Mỗi tiêu chí nêu trên cho 2,5 điểm
Với cách giảng dạy truyền thống, thông qua việc giải các bài tập có nội dung
thực tế có sẵn trong sách giáo khoa, sách bài tập học sinh vẫn được củng cố, khắc sâu
các kiến thức cơ bản về toán thống kê nhưng các em thường vận dụng một cách máy
móc các cơng thức về tốn thống kê vào để lập bảng tần số, tìm mốt của dấu hiệu, tinh
số trung bình cộng.... mà khả năng nhận xét, lí giải các kết quả thu được sau khi giải
các bài tập và vận dụng được kết quả đó vào thực tiễn của học sinh còn hạn chế. Việc
đưa các bài tốn thống kê có nội dung thực tế của địa phương Văn Chấn kể trên hoàn
toàn giúp các em khắc phục được hạn chế này, hơn thế nữa thông qua các bài tập này,
học sinh có được những thơng tin bổ ích về các hiện tượng kinh tế- xã hội tại địa
phương mình đang sống, biết xử lí các thơng tin đó, lí giải được kết quả của các bài
toán thực tế này, đồng thời được đưa ra các ý kiến, định hướng của bản thân để giải
quyết vấn đề thực tế tại địa phương mình sinh sống, bước đầu có định hướng phát triển
nghề nghiệp trong tương lại.
Ở bài toán 2 các em được giáo dục ý thức bảo vệ cây cam, thấy được loại cây này
mang ý nghĩa bản sắc vùng miền và các giá trị của nó làm cho học sinh thêm yêu thiên
nhiên, quê hương mình đồng thời hướng cho học sinh nhận ra, đề xuất được phương

án nâng cao giá trị của cam, quan tâm tới nghề trồng cam để phát triển nơng nghiệp,
xóa đói giảm nghèo.... rèn cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, bước
đầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Bài toán 3 lại giúp các em có nhận định
được mối nguy hại do covid 19 gây ra,nhận thức được sự cần thiết của việc tiêm
vacxin phòng chống covid19. Định hướng nghề nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội ở địa phương. Phát triển cho học sinh các năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tính
tốn, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm và yêu nước.

13


3. Kh n ng

d ng của gi i pháp

Sáng kiến có thể áp dụng cho học sinh khối lớp 7 của trường THCS&THPT
Nghĩa Tâm và các trường có cấp THCS trên địa bàn Văn Chấn (tuy nhiên cần lựa chọn
vấn đề phù hợp với thực tế của địa bàn).
Sáng kiến có thể được mở rộng các vấn đề điều tra khác có nội dung liên quan
đến thực tế đang được quan tâm ở địa phương tại thời điểm áp dụng biện pháp như vấn
đề về giao thông, khai thác rừng, kết quả thi vào cấp 3 của các xã trong huyện Văn
Chấn, diễn biến tình hình covid tại các xã của huyện Văn Chấn, số người đã được tiêm
vac xin phòng chống covid trên địa bàn huyện………
4. Hiệu qu , l i

u

c ho c d ki n có th


u

c do áp d ng gi i pháp

* Năm học 2019 - 2020
Trước khi áp dụng sáng kiến, tôi đã so sánh và nhận thấy mức độ nhận thức và
lối tư duy toán học của các em học sinh lớp 7 trường THCS&THPT Nghĩa Tâm các
năm học 2019 – 2020 và 2020 - 2021 có nhiều nét tương đồng; Căn cứ vào kết quả học
tập cuối học kì 1
- Khảo sát mức độ nhận thức và lối tư duy toán học của các em học sinh lớp 7
các năm học 2019 - 2020 và 2020 - 2021 trường THCS&THPT Nghĩa Tâm có nhiều
nét tương đồng. Kết quả cuối học kì I của các em cụ thể như sau:
N



ổng

iỏi

Khá

TB

Y u

2019 - 2020

41


4= 9,8%

9= 22%

21 = 51,2%

7 =17%

2020 - 2021

42

5 = 11,9%

10 = 23,8%

18= 42,9%

9 = 21,4%

Sau khi áp dụng sáng kiến tôi đã khảo sát: Kết quả học tập sau phần toán thống
kê; khả năng vận dụng toán thống kê vào thực tế của học sinh; Tổng hợp phiếu đánh giá
hoạt động của học sinh trong q trình hoạt động nhóm. So sánh với kết quả trước khi
áp dụng sáng kiến
- Kết quả học tập của học sinh lớp 7 học phần toán thống kê khi có và khơng áp
dụng sáng kiến
ng
N
ọc
2019- 2020

(Khơng ADSK)
2020 - 2021
(Có ADSK)

C &

P Ng

â

Tổng

Giỏi

Khá

TB

Y u

41

5= 12,1%

9= 22%

23= 56,1%

4 =9,8%


42

9= 21,4%

13 = 30,9%

20= 47,7%

0 = 0%

- Khảo sát khả năng vận dụng toán thống kê vào thực tế của học sinh khi có và
khơng áp dụng sáng kiến

14


C &

ng

P Ng

â
Kh n ng

N

ọc

Lớp Tổng


2019- 2020
(Khơng ADSK)
2020 - 2021
(Có ADSK)

n d ng toán thống kê vào th c t

Chưa biết nêu
nhận xét từ kết
quả bài toán
thống kê

Nêu được
nhận xét từ kết
quả bài tốn
thống kê

Nhận xét, lí giải và
vận dụng được kết
quả bài toán thống
kê vào thực tiễn

7

41

10 =24,4%

28= 68,3%


3= 7,3%

7

42

3 = 7,1%

22= 52,4%

17= 40,5%

+ Đối với các lớp thực hiện biện pháp truyền thống, khi kết thúc chương III kết
quả học tập của các có tăng nhưng khơng đáng kể, tỉ lệ học sinh yếu vẫn còn; học sinh
hạn chế trong việc nhận định các vấn đề thực tế, một số thành viên trong lớp chưa sơi
nổi, tích cực.
+ Đối với các lớp thực hiện áp dụng sáng kiến: Chất lượng học sinh khá, giỏi
tăng mạnh, học sinh mạnh dạn hơn trong giao tiếp, ứng xử, có thái độ tương đối rõ
ràng đối với các vấn đề thực tế có liên quan, các thành viên trong lớp sơi nổi, tích cực
và có tinh thần hợp tác rất cao. Học sinh nhớ kiến thức kĩ hơn, tính tốn nhanh hơn,
thực hiện thành thạo việc vận dụng lí thuyết của tốn thống kê vào giải bài tập. Ngồi
ra các em có hiểu biết thêm về xã hội và pháp luật, nhận biết và đánh giá một số vấn
đề thực tế, biết vận dụng kiến thức về toán thống kê vào thực tế địa phương, bước đầu
hình thành định hướng nghề nghiệp trong tương lại. Đồng thời còn rèn luyện cho các
em các phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm. Rèn luyện cho các em các năng
lực chung và năng lực đặc thù của bộ mơn tốn.
*N

ọc 2021 - 2022


Năm học 2021 - 2022 tôi tiếp tục áp dụng sáng kiên trên 130 học sinh khối lớp 7
của trường THCS&THPT Nghĩa Tâm mang lại kết quả khả quan.
Trước khi áp dụng sáng kiến, tôi đã khảo sát độ nhận thức và lối tư duy toán học
của các em học sinh lớp 7A và 7B,7C. Căn cứ vào kết quả học tập cuối học kì I, năm
học 2021 - 2022:
Lớp

Tổng

Giỏi

Khá

TB

Y u

7A

42

6= 14,3%

19= 45,2%

15= 35,8%

2 = 4,7%


7B

45

0

6= 13,3%

31= 68,9%

8 =17,8 %

7C

43

0

7=16,3%

27= 62,7%

9 = 21 %

Sau khi áp dụng sáng kiến tôi đã khảo sát: Kết quả học tập sau phần toán thống kê;
khả năng vận dụng toán thống kê vào thực tế của học sinh; Tổng hợp phiếu đánh giá
hoạt động của học sinh trong q trình hoạt động nhóm. So sánh với kết quả trước khi
áp dụng sáng kiến thấy được tính khả quan của sáng kiến. Cụ thể:

15



- Kết quả bài khảo sát chương III - Thống kê:
Lớp

Tổng

Giỏi

Khá

TB

Y u

7A

42

11= 26,2%

24= 54,1%

7= 16,7%

0 = 0%

7B

45


1 = 2,2%

12= 26,7%

28= 62,2%

4 =8,9 %

7C

43

1 = 2,3%

11 = 25,6%

26 = 60,5%

5 = 11,6%

- Khảo sát khả năng vận dụng toán thống kê vào thực tế của học sinh
Kh n ng n d ng toán thống kê vào th c t
Chưa biết nêu
Nêu được nhận xét
Nhận xét, lí giải và vận
nhận xét từ kết
từ kết quả bài toán dụng được kết quả bài toán
quả bài toán
thống kê

thống kê vào thực tiễn
thống kê

Lớp

Tổng

7A

42

0

31= 73,8%

11= 26,2%

7B

45

4 =8,9 %

40= 88,9%

1 = 2,2%

7C

43


5 = 11,6%

37 = 86,1%

1 = 2,3 %

Qua kết quả trên chúng ta có thể thấy, việc hướng học sinh sử dụng các kiến
thức trên lớp vào giải quyết các vấn đề trong thực tế mang lại hiệu quả rất tích cực. Nó
khơng chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn mà còn định hướng rất tốt
cho việc phát triển các năng lực, phẩm chất cho học sinh. Các em hứng thú hơn với tiết
học, tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập, sẵn sàng hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cũng như
nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong nhóm. Đây chính là những thành
cơng bước đầu trong việc hướng học sinh sử dụng kiến thức vào thực tế, góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn.
5. Những ng i tham gia tổ chức áp d ng sáng ki n lần ầu
6. C
i u iện ần i
d ng ng i n:
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên phải liên hệ trước với cán bộ phụ trách tại các cơ quan: Phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn huyện; Phịng văn hóa - Thơng tin, Trạm y tế để thu
thập thông tin về nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống,sản lượng cam thu hoạch
được của từng xã trong huyện, số lượng trẻ trong độ tuổi từ 12 đến 15 đã được tiêm
vacxin covid 19......
+ Cần nghiên cứu, trang bị một cách có hệ thống và đầy đủ nhất những kiến thức
về phương pháp dạy học, các phương pháp đánh giá mới theo hướng phát triển năng
lực học sinh
- Với hoạt động báo cáo kết quả của học sinh tại lớp giáo viên cần khai thác, sử
dụng một cách hợp lí cácthiết bị dạy học để tiết kiệm thời gian học sinh báo cáo kết

quả, hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Đối với học sinh:
+ Học sinh phải tích cực, tự giác trong q trình tham gia điều tra các thông
tin được giao, chăm chỉ và trung thực trong việc xử lí các số liệu, biết chia sẻ
thơng tin và hoàn thiện các yêu cầu của các bài tập.
16


.C M
Tôi cam kết mọi thông tin nêu trong báo cáo là trung thực, đúng sự thật, không sao
chép, vi phạm bản quyền của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Văn Chấn, ngày 29 tháng 01 năm 2022
Ng i vi t báo cáo

Nguyễn Th Li n
X C N ẬN CỦ
VỀ V ỆC R ỂN
P DỤN

X C N ẬN CỦ

Ộ ĐỒN

N

Ủ RƯỞN
N
N Ạ ĐƠN VỊ

N N ÀN


O DỤC

17


18



×