Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Tổng hợp đề cương ôn thi kinh tế chính trị mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.6 KB, 52 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN
Câu 1 Sản xuất hàng hóa là gì ,kể tên các điều kiện ra
đời của sản xuất hàng hóa ?.Lựa chọn một số điều kiện
để phân tích .Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó
khơng ?Cho ví dụ chứng minh
* Sản xuất hàng hóa :là kiểu tổ chức kinh tế mà mục đích của
những người sản xuất ra sản phẩm là để mua bán trên thị
trường
* Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
-Có sự phân cơng lao động xã hội (Điều kiện cần )
+Là sự chuyên mơn hóa sản xuất ,là sự phân chia lao động xã
hội ra thành các ngành, nghề khác nhau
+Do phân công lao động mỗi người chỉ sản xuất những sản
phẩm theo ngành.Nhu cầu của xã hội lại cần nhiều thứ mâu
thuẫn vừa thừa vừa thiếutrao đổi sản phẩm cho nhau
+Phân công lao động xã hội là cơ sở là tiền đề của sản xuất và
trao đổi hàng hóa
+Các loại phân cơng lao động xã hội gồm: ngành nông
nghiệp,ngành công nghiệp,ngành thương nghiệp, ngành giao
thông vận tải, ngành giáo dục đào tạo,ngành văn hóa nghệ
thuật
-Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản
xuất(Điều kiện đủ -Do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất)
+Có nghĩa là những người sản xuất độc lập với nhau về lợi ích
và khi cảm thấy lợi cần thiết thì tiến hành trao đổi với nhau
+Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất hiện
khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu.Xã hội loài người
càng phát triển,sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc ,hàng hóa
được sản xuất ra càng phong phú
*Ở Việt Nam hiện nay, cả hai điều kiện phân công lao động xã
hội và sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất đều


tồn tại.


-Về điều kiện phân công lao động xã hội, chúng ta có thể thấy
rõ trong các cơng ty và nhà máy, các công nhân không chỉ làm
việc để sản xuất một sản phẩm riêng lẻ mà còn phải làm việc
để đóng góp cho q trình sản xuất chung của cơng ty hoặc
nhà máy đó. Việc này được gọi là phân công lao động xã hội và
là điều kiện cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ví dụ, một cơng ty
sản xuất xe hơi khơng chỉ cần có người lắp ráp xe, mà cịn cần
có người thiết kế, người sản xuất phụ tùng, người quản lý sản
xuất và vận chuyển sản phẩm đến khách hàng.
-Về sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất, chúng
ta cũng có thể thấy rõ trong nền kinh tế Việt Nam. Ví dụ, các
công ty tư nhân và doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập
với nhau, không liên kết chặt chẽ. Ngồi ra, các cơng ty cũng
thường xun cạnh tranh với nhau trên thị trường để giành
được thị phần và lợi nhuận. Ví dụ khác là các cơng ty sản xuất
nơng sản cạnh tranh với nhau để giành được thị phần và tăng
lợi nhuận. Các công ty này đều hoạt động độc lập và khơng có
sự liên kết chặt chẽ với nhau.
Tóm lại, cả hai điều kiện phân cơng lao động xã hội và sự tách
biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất đều tồn tại ở Việt
Nam. Các điều kiện này đóng vai trị quan trọng trong q trình
sản xuất hàng hóa và phát triển kinh tế của đất nước.
Câu 2. Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng
hóa? Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa ? Lấy ví
dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của
hàng hóa đó ?
*Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn

những nhu cầu nhất định nào đó của con người thơng qua trao
đổi,mua bán
*Hai thuộc tính của hàng hóa gồm:
+Giá trị sử dụng của hàng hóa
+Giá trị cảu hàng hóa
*Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa
-Khái niệm: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người
sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa


-Đặc trưng :+Là phạm trù lịch sử
hàng hóa

+Phản ánh quan hệ giữa những người sản xuất
+Là thuộc tính xã hội của hàng hóa

là giá cả

+Khi tiền tệ ra đời ,giá trị biểu hiện ra bằng tiền gọi

-Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ,giá trị là nội
dung,là cơ sở của giá trị trao đổi
* Ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của
hàng hóa đó
- Một ví dụ về hàng hóa cụ thể là một chiếc máy ảnh DSLR,
với các thuộc tính sau:
+Giá trị sử dụng: Máy ảnh DSLR được sử dụng để chụp ảnh
chất lượng cao và thường được sử dụng bởi các nhiếp ảnh gia
chuyên nghiệp hoặc người yêu thích chụp ảnh. Giá trị sử dụng
của máy ảnh DSLR phụ thuộc vào tính năng của nó, ví dụ như

độ phân giải, kích thước cảm biến, ống kính,...
+Giá trị: Giá trị của máy ảnh DSLR phụ thuộc vào thương hiệu,
tính năng, độ phân giải, kích thước cảm biến và nhiều yếu tố
khác. Một chiếc máy ảnh DSLR đắt tiền thường có giá trị cao
hơn so với một chiếc máy ảnh DSLR rẻ hơn với tính năng thấp
hơn. Giá trị của máy ảnh DSLR cũng phụ thuộc vào tình trạng
của máy, độ mới và tuổi thọ của nó.
Câu 3.Tiền tệ là gì ?Kể tên chức năng của tiền? Phân tích
chức năng thước đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức
năng thước đo giá trị của một hàng hóa cụ thể ,khi nền
kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi
như thế nào(biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
* Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang
giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác,nó thể hiện lao
động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hóa
* Các chức năng tiền tệ:
+Thước đo giá trị


+Phương tiện lưu thơng
+Phương tiện thanh tốn
+Phương tiện cất giữ
+Tiền tệ thế giới
* Phân tích chức năng thước đo giá trị
-Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của một hàng hóa
khác
-Để thực hiện chức năng này khơng nhất thiết phải là tiền mặt
mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định một cách
tưởng tượng.Cơ sở của tỷ lệ này là thời gian lao động xã hội cần

thiết đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng
hóa
* ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của một hàng
hóa cụ thể ,khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa
đó thay đổi như thế nào
- Ví dụ, trong một nền kinh tế, một chiếc xe hơi được bán với
giá là 50.000 đô la Mỹ. Tiền là một chức năng thước đo giá trị
của chiếc xe này, vì nó là phương tiện trao đổi được chấp nhận
và sử dụng để đo lường giá trị của hàng hóa và dịch vụ.
- Khi nền kinh tế bị lạm phát, giá cả của chiếc xe hơi đó sẽ tăng
lên. Điều này xảy ra bởi vì lạm phát làm giảm giá trị của đồng
tiền và làm tăng giá cả của hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh
tế.Khi giá trị của đồng tiền giảm, người bán hàng hóa và dịch
vụ sẽ tăng giá để bù đắp cho sự suy giảm giá trị của đồng tiền
đó. Do đó, giá của chiếc xe hơi sẽ tăng lên để phản ánh giá trị
thực của nó trong bối cảnh tiền bị suy giảm giá trị. Vì vậy, trong
trường hợp này, giá của chiếc xe hơi sẽ tăng lên so với giá ban
đầu của nó, chẳng hạn lên thành 60.000 đô la Mỹ hoặc cao hơn
tùy thuộc vào mức độ lạm phát của nền kinh tế.Tuy nhiên, giá
trị thực của chiếc xe không thay đổi, chỉ là giá cả của nó bị tác
động bởi sự thay đổi của giá trị của đồng tiền trong nền kinh tế.
Câu 4. Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân
tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích


nhân tố năng suất lao động?Nếu giá trị của 1m vải là
300.000 đ,nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên
2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu?
* Lượng giá trị của hàng hóa là một đại lượng được đo bằng

lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao
động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là
thời gian lao động xã hội cần thiết. Lượng lao động xã hội cần
thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
-Mức năng suất lao động
-Tác động của cường độ lao động
-Lao động giản đơn và lao động phức tạp
* Phân tích nhân tố năng suất lao động
-Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động,nó được
tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm
-Có hai loại năng suất lao động:
+ Năng suất lao động cá biệt
+ Năng suất lao động xã hội
-Năng suất lao động xã hội quyết định giá trị của hàng hóa trên
thị trường
- Năng suất lao động tùy thuộc vào:
+Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
+Trình độ khéo léo của người lao động
+Sự kết hợp xã hội của sản xuất(tổ chức sx
+Hiệu quả của tư liệu sản xuất
+Các điều kiện tự nhiên
-NXLĐ(tăng)SẢN PHẨM(tăng)Sức lao động (khơng đổi)Giá
trị một hàng hóa(giảm)


* Nếu giá trị của 1m vải là 300.000 đ,nếu năng suất lao động

sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu
-Nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên gấp đôi, tức là
trong cùng một thời gian lao động, sản xuất được gấp đơi lượng
vải, thì giá trị của mỗi mét vải sẽ giảm xuống một nửa.
Vì vậy, giá trị của 1m vải sau khi năng suất lao động tăng lên
gấp đôi sẽ là:
Giá trị mới của 1m vải = Giá trị cũ của 1m vải / Sản lượng tăng
gấp đôi
Giá trị mới của 1m vải = 300.000 / 2 = 150.000 đồng
Do đó, giá trị của 1m vải sau khi năng suất lao động tăng lên
gấp đôi là 150.000 đồng
Câu 5. Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị
trường? Kể tên các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế
thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền
kinh tế thị trường ? Lấy ví dụ về khuyết tật của nền kinh
tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
* Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố quan
hệ(cung,cầu,giá cả và thị trường ),môi trường ,động lực và quy
luật chi phối sự vận động của thị trường
* Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường.Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao,mọi
quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị
trường,chịu sự tác động,điều tiết các quy luật hoạt động trên thị
trường
* Các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
-Ưu thế
+Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo
các chủ thể kinh tế
+Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của
mọi chủ thể ,các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia



+Nền kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức để
thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ,
văn minh xã hội
-Khuyết tật
+Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng
khoảng
+Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo,suy thối mơi trường tự
nhiên,mơi trường xã hội
+Nền kinh tế thị trường khơng tự khắc phục được hiện tượng
phân hóa sâu sắc trong xã hội
*Biện pháp để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường
+Quản lý kinh tế nhà nước: Nền kinh tế cần được quản lý bởi
chính phủ, với vai trị định hướng và điều tiết. Chính phủ cần
phân bổ nguồn lực và tài nguyên để đảm bảo các cơ sở hạ tầng
cơ bản được xây dựng và phát triển, cũng như đầu tư vào các
lĩnh vực có ích cho xã hội như giáo dục, y tế, phát triển cơng
nghiệp, nơng nghiệp, v.v.
+Thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Nền kinh tế
cần chuyển từ một kinh tế nông nghiệp thành một kinh tế công
nghiệp hiện đại. Điều này địi hỏi chính phủ thúc đẩy sự đầu tư
vào các ngành công nghiệp mới và đưa ra chính sách thúc đẩy
phát triển các ngành cơng nghiệp thuộc quyền sở hữu nhà
nước.
+Thực hiện chính sách phân phối công bằng: Nền kinh tế cần
phải đảm bảo sự phân phối cơng bằng của nguồn lực và tài
ngun cho tồn bộ xã hội. Điều này có thể đạt được thơng qua
chính sách thuế và phân phối thu nhập, giúp hạn chế sự giàu

người qua một đêm và bảo vệ quyền lợi của những người nghèo
hơn.
+Xây dựng các chính sách xã hội hóa kinh tế: Chính phủ cần
đảm bảo rằng các ngành công nghiệp thuộc quyền sở hữu nhà
nước phải đảm bảo lợi ích của tồn bộ xã hội, thay vì chỉ phục
vụ cho các cá nhân hay tập đoàn lớn. Các chính sách này cũng
cần bao gồm việc đảm bảo quyền lợi của lao động, bảo vệ môi


trường và khuyến khích các hoạt động kinh tế có tính chất xã
hội hóa, đặc biệt là trong các lĩnh vực quan trọng như y tế, giáo
dục, giao thông vận tải, v.v.
+Thực hiện chính sách đổi mới kinh tế: Đổi mới kinh tế là một
trong những chủ trương quan trọng nhất của kinh tế chính trị
Mác-Lênin. Điều này địi hỏi chính phủ phải thúc đẩy sự đổi mới
trong các ngành công nghiệp, kỹ thuật và công nghệ, tạo điều
kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng
cường quản lý và kiểm soát trong các lĩnh vực kinh tế.
+Thực hiện chính sách đồng bộ hóa: Nền kinh tế cần phải được
đồng bộ hóa trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là giữa các
ngành công nghiệp và các lĩnh vực xã hội. Chính phủ cần phải
có kế hoạch và chính sách phù hợp để đảm bảo sự đồng bộ hóa
này.
+Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế: Chính phủ cần thúc đẩy
sự hợp tác quốc tế và phát triển kinh tế với các nước khác, đặc
biệt là các nước đang phát triển. Điều này có thể giúp nâng cao
năng lực sản xuất của đất nước, mở rộng thị trường và cải thiện
đời sống của người dân..
* Một ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam là
sự chênh lệch giữa các vùng miền và giữa các tầng lớp trong xã

hội. Trong khi khu vực đơ thị phát triển nhanh chóng với các
dịch vụ tiện ích, cơng nghệ hiện đại và cơ hội việc làm tốt hơn,
thì khu vực nơng thơn và các tỉnh miền núi lại gặp nhiều khó
khăn về kinh tế, giáo dục, y tế và cơ sở hạ tầng.
-Một số biện pháp để hạn chế khuyết tật này có thể bao gồm:
+Thúc đẩy đầu tư vào khu vực nông thôn và miền núi: Chính
phủ cần đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế và xã hội trong
khu vực này, bao gồm cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, nơng
nghiệp và du lịch. Điều này có thể giúp tạo ra việc làm và cải
thiện đời sống của người dân địa phương.
+Phát triển các khu công nghiệp ở các khu vực khó khăn: Chính
phủ có thể thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công
nghiệp ở các vùng miền khó khăn, tạo cơ hội việc làm và phát
triển kinh tế địa phương.


+Xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối giữa các vùng miền: Chính
phủ cần đầu tư vào các dự án giao thông kết nối giữa các vùng
miền, tạo điều kiện cho việc di chuyển hàng hóa và người dân,
phát triển du lịch và thúc đẩy kinh tế địa phương.
+Thực hiện chính sách phân phối cơng bằng: Chính phủ cần
phát triển các chính sách để giảm bớt sự chênh lệch về thu
nhập và cơ hội trong xã hội, bao gồm các chính sách thuế, giáo
dục và y tế.
+Thực hiện chính sách xã hội hóa kinh tế: Chính phủ cần thúc
đẩy sự xã hội hóa kinh tế trong các lĩnh vực quan trọng như y
tế, giáo dục và giao thông vận tải, giúp cải thiện đời sống của
người dân.
Câu 6. Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường ? Trong
các quy luật đó, quy luật kinh tế nào là cơ bản nhất?

Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động
của quy luật giá trị .Nếu 1 ngành giá cả > giá trị,ngành
khác có giá cả như thế nào?
*Các quy luật của kinh tế thị trường:
-Quy luật giá trị
-Quy luật cung-cầu
-Quy luật lưu thông tiền tệ
*Trong các quy luật đó quy luật cung- cầu là quy luật cơ bản
nhất bởi vì nó quyết định giá cả của tất cả các sản phẩm và
dịch vụ trên thị trường.
* Phân tích nội dung quy luật giá trị
-Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí
sức lao động xã hội cần thiết, tức là cần phải tiết kiệm lao động
nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn
hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa đó, tức là giá cả thị trường của hàng hóa, có như vậy,
việc sản xuất ra hàng hóa mới đem lại lợi thế cạnh tranh cao.
-Thứ hai: Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc
ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người


sản xuất (chi phí hợp lý) và đảm bảo hoạt động sản xuất đó có
lãi để tiếp tục tái sản xuất
Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thông
qua sự vận động của giá cả hàng hố. Vì giá trị là tiền đề của
giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Vì vậy
nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa.
Trên thị trường cịn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh
tranh, cung – cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các

nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá
trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự tác động,
thay đổi này là cơ chế hoạt động của hoạt động của quy luật
giá trị.
* Các tác động của quy luật giá trị
– Thứ nhất: Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố trên thị
trường.
– Thứ hai: Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng
năng suất lao động, làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát
triển.
– Thứ ba: Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành
người giàu, người nghèo
* Nếu 1 ngành giá cả > giá trị,ngành khác có giá cả quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào
- Theo quy luật giá trị trong kinh tế chính trị Mác-Lênin, giá trị
của một sản phẩm phụ thuộc vào lượng lao động trực tiếp và
gián tiếp đã được sử dụng để sản xuất nó. Nếu giá cả của một
ngành nào đó cao hơn giá trị của sản phẩm thì điều này có thể
được giải thích bằng sự cạnh tranh trên thị trường, chi phí sản
xuất cao hoặc các yếu tố khác. Ngược lại, nếu giá cả của một
ngành khác thấp hơn giá trị của sản phẩm, điều này có thể
được giải thích bằng việc sử dụng năng suất lao động cao hơn
hoặc sử dụng nguồn lực sản xuất hiệu quả hơn.
-Trong trường hợp này, quy luật giá trị sẽ điều tiết bằng cách di
chuyển nguồn lực từ ngành có giá cả cao hơn giá trị sang
ngành có giá cả thấp hơn giá trị, nhằm tối ưu hóa sự phân bổ


nguồn lực và năng suất lao động trên thị trường. Việc di chuyển
nguồn lực và năng suất lao động giữa các ngành sản xuất sẽ

làm giảm giá cả của ngành có giá cả cao hơn giá trị và tăng giá
cả của ngành có giá cả thấp hơn giá trị, từ đó giúp đạt được sự
cân bằng giữa giá cả và giá trị trong các ngành sản xuất khác
nhau.
Câu 7. Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường ?
Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng ?
Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian
khơng? Lấy ví dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ
hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó.
* Các chủ thể chính tham gia thị trường
-Người sản xuất
-Người tiêu dùng
-Các chủ thể trung gian trong thị trường
-Nhà nước
* Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng
-Người sản xuất
+Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất,
đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
+ Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại
của xã hội, mà còn tạora và phục vụ cho những nhu cầu trong
tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện
nguồn lực có hạn.
+Ngồi mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải
có trách nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những
hàng hóa dịch vụ khơng làm tổn hại tớisức khỏe và lợi ích của
con người trong xã hội.
- Người tiêu dùng
+Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên

thị trường đề thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người


tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người
sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêudùng
là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp tới sản xuất.
+Người tiêu dùng có vai trị quan trọng trong định hướng sản
xuất .Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường ,người tiêu
dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình ,cần phải có trách
nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội
* Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian khơng?
- Trên thị trường, việc có hay khơng chủ thể trung gian phụ
thuộc vào tính chất của sản phẩm và đặc thù của hoạt động
kinh doanh. Trong một số trường hợp, chủ thể trung gian (như
một công ty môi giới, đại lý hay nhà phân phối) là cần thiết để
kết nối giữa các bên tham gia trong quá trình giao dịch, giúp
đẩy nhanh q trình trao đổi và tăng tính hiệu quả cho các bên
tham gia.
-Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác, các bên tham gia có
thể tương tác trực tiếp với nhau và không cần sự trung gian của
chủ thể nào khác. Ví dụ như khi một người mua trực tiếp một
sản phẩm từ một người bán thông qua các phương tiện truyền
thông điện tử như trang web thương mại điện tử hay ứng dụng
mua sắm trực tuyến, không cần phải thông qua bất kỳ chủ thể
trung gian nào khác.
Tóm lại, việc có hay khơng sự xuất hiện của chủ thể trung
gian trên thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như
tính chất của sản phẩm, đặc thù của hoạt động kinh doanh và
cách thức giao dịch giữa các bên tham gia trên thị trường.

* Ví dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ
thể chính trên thị trường đó.
-Một ví dụ về một thị trường cụ thể có thể là thị trường bất
động sản tại thành phố New York, Hoa Kỳ. Trên thị trường này,
các chủ thể chính bao gồm:
+Nhà đầu tư: Những người có sẵn vốn đầu tư và muốn đầu tư
vào thị trường bất động sản. Họ sẽ tìm kiếm các cơ hội đầu tư
bất động sản có tiềm năng sinh lợi cao và đưa ra quyết định


mua bán dựa trên giá cả, vị trí và tiềm năng sinh lợi của bất
động sản.
+Nhà phát triển bất động sản: Các nhà phát triển bất động sản
tìm kiếm các khu đất để xây dựng các dự án bất động sản, từ
các căn hộ cho thuê đến các tòa nhà thương mại. Họ sẽ tìm
kiếm các vị trí có tiềm năng lợi nhuận cao và đưa ra quyết định
mua bán đất để xây dựng.
+Môi giới bất động sản: Những người làm nghề môi giới bất
động sản sẽ giúp các nhà đầu tư và nhà phát triển bất động sản
tìm kiếm các cơ hội đầu tư và bất động sản thích hợp. Họ sẽ
đưa ra thông tin về các bất động sản đang được bán hoặc cho
thuê, giúp các chủ thể khác đưa ra quyết định mua bán.
+Ngân hàng và tổ chức tài chính: Những ngân hàng và tổ chức
tài chính sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư và nhà phát triển bất
động sản các khoản vay và tài trợ để thực hiện các giao dịch
bất động sản.
Câu 8. Nêu định nghĩa Sức lao động? Phân tích thuộc
tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động? Nếu một người lao động được trả lương 20
triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại

cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp
có tiếp tục thuê người lao động này với mức lương 20
triệu nữa khơng ? Vì sao?
*Sức lao động là tồn bộ nhưng năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể con người đang sống và được người đó
đem ra vận dụng trong quá trình lao động
*Giá trị của hàng hóa sức lao động
-Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra SLĐ quyết định
-Được đo bằng giá trị những TLSH cần thiết để SX và TSX SLĐ
-Điểm đặc biệt của giá trị HH SLĐ bao hàm cả yếu tố tinh thần
và lịch sử
-Cơ cấu của GTHH SLĐ:+Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái
sản xuất ra sức lao động


+Phí tổn đào tạo người lao động
+Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần
thiết nuôi con của người lao động
-Giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và
lịch sử
*Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
-Là để thỏa mãn nhu cầu của người mua
- Là công dụng của HHSLĐ, chỉ thể hiện trong q trình tiêu
dùng SLĐ
- có khả năng tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân
nó (m)
Giá trị sử dụng của HHSLĐ là nguồn gốc tạo ra giá trị
thặng dư. (V+m).
* Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu

mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ
hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục th người lao
động này với mức lương 20 triệu nữa khơng ? Vì sao?
- Nếu người lao động này chỉ mang lại cho doanh nghiệp một
giá trị sản xuất thấp hơn mức lương được trả, thì chủ doanh
nghiệp có thể khơng tiếp tục thuê người này với mức lương cao
như vậy. Điều này là do doanh nghiệp cần tối ưu hóa chi phí và
lợi nhuận để duy trì hoạt động bền vững. Nếu chi phí lao động
vượt quá giá trị sản xuất của người lao động, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc tăng trưởng và cạnh tranh trên thị
trường.
-Tuy nhiên, quyết định của chủ doanh nghiệp còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác như kỹ năng và kinh nghiệm của người
lao động, sự khan hiếm của lao động trên thị trường, nhu cầu
của doanh nghiệp và cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị
trường. Chủ doanh nghiệp có thể xem xét điều chỉnh mức lương
hoặc đưa ra các biện pháp khác để tăng năng suất và giá trị
sản xuất của người lao động.
Câu 9. Tư bản bất biến , tư bản khả biến là gì? Phân tích
căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản


bất biến và tư bản khả biến? Trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ
thay thế vai trị của con người ,ý kiến đó đúng hay sai .Vì
sao?
* Tư bản bất biến , tư bản khả biến là gì?
- Tư bản bất biến là bô phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất
mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm ,khơng thay
đổi đại lượng giá trị của nó

-Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động
không tái hiện ra ,nhưng thông qua lao động trừu tượng của
công nhân làm thuê mà tăng lên,tức là biến đổi về đại lượng giá
trị
* Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành
tư bản bất biến và tư bản khả biến
-Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều
kiện cần thiết để quá trình tạoragiá trị thặng dư được diễn ra.
Máy móc, nguyên nhiên vật liệu là điều kiện để cho quá
trìnhlàm tăng giá trị được diễn ra. Khơng có máy móc, khơng có
q trình tổ chức kinh doanhthìđương nhiên khơng có q trình
sản xuất giá trị thặng dư. Ngày nay, máy móc được tự độnghóa
như người máy, thì người máy cũng chỉ có vai trị làmáy móc,
chừng nào việc sử dụng sứclao động cịn có lợi hơn cho người
mua hàng hóa sức laođộng so với sử dụng người máy, thìchừng
đó nhà tư bản cịn sử dụng sức lao động sống củangười bán sức
lao động làm thuê. Tuynhiên, cần lưu ý, việc ng dụng thiết bị
công nghệ tiên tiến vào sản xuất là tiền đề đểtăng năngsuất lao
động xã hội, do đó, máy móc, cơng nghệ tiên tiến rất cần thiết
cho quá trìnhlàm tăng giátrị ---Tư bản khả biến :Bộ phận tư bản
dùng để-- mua hàng hóa sức lao động thì khác. Giá trị của nó
được chuyểnchocơng nhân làm thuê, biến thành tư liệu sinh
hoạt cần thiết và mất đi trong quá trình tái sảnxuấtsức lao động
của cơng nhân làm th. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất,
công nhân làm thuê bằng lao động trừu tượng tạo ra giá trịmới
với lượng lớn hơn giá trị sức lao động. C. Mác kết luận: Bộ phận
tư bản tồn tại dưới hìnhthái sức lao động khơng tái hiện ra,
nhưngthơng qua lao động trừu tượng của công nhân làm
thuêmà tăng lên, tức là biến đổi về số lượngtrong quá trình sản



xuất, được Mác gọi là tư bản khả biến(ký hiệu là v). Như vậy,
đến đây, nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể cơng thức hóa
về giá trị hàng hóadướidạng như sau: G = c + (v+m) Trong đó:
(v+m) là bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động
tạo ra;
c là giá trị của nhữngtư liệu sản xuất đã được
tiêu dùng, là bộ phận lao động quá khứđã được kết tinh trong
máy móc,nguyên, nhiên vật liệu. Bộ phận này được chuyển vào
giá trị sảnphẩm mới.
-ý nghĩa:Của việc phân chia : Việc phân chia tư bản thành tư
bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõnguồn gốc của giá trị
thặng dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo ra và bị
nhà tư bảnchiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện
đại tự động hóa q trình sản xuất đối vớimột số sản phẩm.
Trong điều kiện sản xuất như vậy, tư bản bất biến có vai trị
quan trọng quyếtđịnh việc tăng năng suất lao động, nhưng
cũng không thể coi đó là nguồn gốc của giá trị thặngdư. Suy
đến cùng, bộ phận tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức sức
lao động (chân tay và tríóc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị
thặng dư tư bản chủ nghĩa
* Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng
tương lai máy móc sẽ thay thế vai trị của con người ,ý kiến đó
đúng hay sai .Vì sao
- Ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trị của con
người là đúng, tuy nhiên khơng hoàn toàn đúng trong tất cả các
ngành nghề.
Trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, các cơng nghệ như trí
tuệ nhân tạo (AI), học máy, robot, tự động hóa và điều khiển,
blockchain và Internet of Things (IoT) đã được ứng dụng rộng

rãi trong sản xuất, dịch vụ, y tế, giáo dục và nhiều lĩnh vực
khác. Những ứng dụng này giúp cải thiện hiệu quả sản xuất,
giảm chi phí và tăng tính tự động hóa trong q trình sản xuất
và vận hành.
Tuy nhiên, việc máy móc thay thế hồn tồn vai trị của con
người trong tất cả các ngành nghề là không khả thi, đặc biệt là
những ngành nghề yêu cầu kỹ năng nhân đạo, sáng tạo và tư
duy linh hoạt. Ví dụ, trong lĩnh vực giáo dục, máy móc có thể
cung cấp thông tin và kiến thức cho học sinh, nhưng không thể


thay thế được giáo viên trong việc tương tác, cố vấn và hỗ trợ
học sinh.
Ngồi ra, việc máy móc thay thế hồn tồn vai trị của con
người cịn đối mặt với các thách thức đạo đức và xã hội, bởi vì
sự thay thế đó có thể dẫn đến thất nghiệp và khó khăn cho
những người khơng có kỹ năng và kiến thức để đáp ứng nhu
cầu của cơng nghiệp 4.0.
Tóm lại, máy móc có thể thay thế một phần cơng việc của con
người trong một số ngành nghề nhưng không thể thay thế hồn
tồn vai trị của con người trong tất cả các ngành nghề. Việc
thay thế này đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về tác động đến nghề
nghiệp và xã hội, và cần phải tìm cách để con người và máy
móc có thể hợp tác với nhau để tối đa hoá hiệu quả sản xuất và
phát triển xã hội.
Câu 10 . Nêu định nghĩa ,công thức , ý nghĩa của tỷ suất
giá trị thặng dư? Một doanh nghiệp trả tiền lương một
người lao động là 20 triệu/tháng,mỗi tháng người lao
động này tạo ra cho doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng
dư .Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp

*Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá
trị thặng dư và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị
thặng dư đó
-Cơng thức :m’=m/v*100%
-Ý nghĩa :Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ khai thác
sức lao động làm thuê, khối lượng giá trị thặng dư phản ánh
quy mô giá trị thặng dư mà chủ sở hữu tư liệu sản xuất thu
được
* Tỷ suất giá trị thặng dư (hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận) của
doanh nghiệp được tính bằng tỉ lệ giữa giá trị thặng dư và chi
phí để tạo ra giá trị đó. Trong trường hợp này, chi phí để tạo ra
giá trị thặng dư chính là tiền lương của người lao động.
Vậy tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp sẽ là:
Tỷ suất giá trị thặng dư = (Giá trị thặng dư / Chi phí) x 100%
= (10 triệu / 20 triệu) x 100%


= 50%
Vậy tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp là 50%. Điều này
có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra 50% giá trị thặng dư so với chi
phí tiền lương của người lao động.
Câu 11. Nêu khái niệm phương thức sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và tương đối? Phân tích phương thức
sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một doanh
nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc
khiến họ phải đem công việc về nhà làm, nhưng tiền
lương khơng thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư gì? Vì sao?
*Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo
dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu,trong khi

năng suất lao động ,giá trị sức lao động và thời gian lao động
tất yếu không thay đổi’
-Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút
ngắn thời gian lao động tất yếu ,do đó kéo dài thời gian lao
động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi
hoặc thậm chí rút ngắn
* Phân tích phương thức sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá thặng dư thu được do
tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
- Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện
tượng tạm thời, nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh
chóng mất đi. Nhưng xót tồn bộ xã hội tư bản thân giá trị
thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo
đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và
là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất. Tăng năng suất lao dộng, làm cho
năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng.
-Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật,tăng năng suất lao
động.Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết
quả làm tăng năng suất lao động xã hội ,hình thành giá trị
thặng dư tuyệt đối ,thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.Vì


vậy,giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá
trị thặng dư tương đối
Câu 12. Bản chất tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy
luật chung của tích lũy ? Vì sao tích lũy dẫn tình trạng
thất nghiệp ? Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu 1

tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500 triệu , và
mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó .Vậy sau 2 năm số
vốn doanh nghiệp là bao nhiêu?
* Bản chất tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư
bản chủ nghĩa thơng qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thơng qua mua thêm hàng hóa sức lao động ,mở mang
nhà xưởng ,mua thêm nguyên vật liệu,trang bị thêm máy móc
thiết bị...Nghĩa là nhà tư bản khơng sử dụng hết giá trị thặng dư
thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ
thêm.Cho nên,khi thị trường thuận lợi ,nhà tư bản bán được
hàng hóa,giá trị thặng dư vì thế sẽ ngày càng nhiều,nhà tư bản
trở nên giàu có hơn.
*Các quy luật chung của tích lũy
-Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
-Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
-Q trình tích lũy tư bản làm không ngừng làm tăng chênh lệch
giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động
làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối
* Số vốn ban đầu của doanh nghiệp là 1 tỷ.
Mỗi năm, doanh nghiệp thu được giá trị thặng dư là 500 triệu,
vậy sau 2 năm, giá trị thặng dư tích lũy sẽ là:
500 triệu + 500 triệu x 1/2 = 750 triệu
Tổng số vốn sau 2 năm sẽ là:
1 tỷ + 750 triệu + (750 triệu x 1/2) = 1.875 tỷ
Vậy sau 2 năm, số vốn của doanh nghiệp là 1.875 tỷ.
Câu 13. Nêu khái niệm , căn cứ và ý nghĩa phân chia tư
bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động? Một doanh



nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ơ tơ
đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến ,vì sao?
* Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình
thái tư liệu lao động tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất
nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần dần , từng phần vào giá trị
sản phẩm theo mức độ hao mòn
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tạo dưới hình
thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ,giá trị của
nó được chuyển một lần ,tồn phần vào giá trị sản phẩm khi kết
thúc từng quá trình sản xuất
Căn cứ:
Phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động dựa
trên tính chất của các tài sản được sử dụng trong quá trình sản
xuất. Tư bản cố định được coi là tài sản dài hạn, cần phải đầu tư
một lần và được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Trong khi
đó, tư bản lưu động là tài sản ngắn hạn, được sử dụng trong
một chu kỳ sản xuất cụ thể.
Ý nghĩa:
Phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động có ý
nghĩa quan trọng trong lý thuyết kinh tế học, đặc biệt là trong
lý thuyết sản xuất và lý thuyết đầu tư. Nó giúp các nhà kinh tế
hiểu rõ hơn về các tài sản được sử dụng trong quá trình sản
xuất và quản lý tư bản một cách hiệu quả hơn.
Đối với các doanh nghiệp, việc phân chia tư bản thành tư bản
cố định và tư bản lưu động giúp các nhà quản lý có thể quản lý
tài sản của mình một cách chặt chẽ hơn, bao gồm việc quản lý
vốn, tài sản và các khoản đầu tư. Nó cũng giúp các nhà quản lý
đưa ra các quyết định về đầu tư và sản xuất một cách hiệu quả
hơn, bằng cách tập trung đầu tư vào các tài sản cố định trong
trường hợp sản xuất hàng hóa lcó tính chất lặp lại, hoặc tập

trung đầu tư vào tài sản lưu động trong trường hợp sản xuất
hàng hóa có tính chất linh hoạt hơn.
Ngoài ra, phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu
động cịn đóng vai trị quan trọng trong định giá doanh nghiệp.
Giá trị tài sản cố định và lưu động của một doanh nghiệp có thể
được sử dụng để tính giá trị của doanh nghiệp đó, từ đó giúp



×