Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đề cương ôn tập kinh tế chính trị UEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.95 KB, 10 trang )

Đề cương ôn tập Kinh Tế Chính Trị
Chương 4: Học thuyết giá trị:
CÂU 1: hàng hóa, 2 thuộc tính của hàng hóa, tính 2 mặt của lao động sx hàng hóa, lượng giá trị hàng hóa và
các nhân tố ảnh hưởng đén lượng gt hh:
a, Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, buôn
bán.
-hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong XHTB
-hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế chứa đựng mầm mống mâu thuẩn của phương thức sx TBCN
-Phân tích hàng hóa là phân tích giá trị, cơ sở của phạm trù chính trị KT học
b, hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị




Giá trị sử dụng:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là khả năng có thể thỏa mãn nhu cầu con người, là tính có ích hay công dụng của nó.
+ Đặc điểm:
- GTSD ngày càng phát triển, có nhiều loại, có tính lịch sử cụ thể
- GTSD là thuộc tính tự nhiên, ko kể hình thức xã hội, là 1 phạm trù vĩnh viển
- GTSD của hàng hóa tùy thuộc vào sự đánh giá của người mua, tùy theo nhu cầu, thị hiếu của họ, mang tính phổ
biến khách quan, mang tính đặc thù khách quan
- GTSD nói lên mặt chất của hàng hóa, nó phân biệt các loại hàng hóa với nhau
Giá trị:
+ giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
giá trị trao đổi là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa, giá trị là cơ sở, là nội dung bên trong của giá trị trao đổi.
+ đặc điểm:
- Là đặc tính thuộc trưng của hàng hóa
- Là thuộc tính xã hội của hàng hóa ( mqh giữa người sản xuất và người trao đổi)
- Là một phạm trù lịch sử ( chỉ được xét đến trong điều kiện kinh tế hàng hóa)

c, Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa ( lao động cụ thể và lao động trừu tượng)





Lao động cụ thể: là lao động theo chuyên môn nghề nghiệp nhất định, có mục đích, có đối tượng cụ thể, công cụ
riêng, kết quả là tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Có thể được xem là cơ sở của sự phân công lao động xã hội.
Lao động trừu tượng: là lao động được hiểu theo nghĩa chung nhất, là sự hao phí sức lực một cách phổ biến, khách
quan, ko kể đến công việc và kết quả của hàng hóa.
Chỉ có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính chất trừu tượng
Lao động trừu tượng được biểu hiện ra là lao động cá biệt và lao động xã hội. Lao động xã hội chia thành lao động
ngành và lao động XH cần thiết

d, lượng giá trị hàng hóa:
 Theo quan điểm của giá trị lao động thì: lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
đã hao phí để tạo ra hàng hóa đó và được tính toán bằng các đơn vị đo lường thời gian.
Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian để sản xuất hay tái sản xuất một hàng hóa trong điều kiện bình thường
phổ biến ( tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình của xã hội). Đó là điều kiện sx của nhóm
người sản xuất và cung ứng đại bộ phận hàng hóa ấy trên thị trường, do đó giá trị hàng hóa thường gần sát với giá trị cá biệt
của nhóm người sản xuất cung ứng hầu hết lượng hàng hóa đó trên thị trường


Cơ cấu lượng giá trị của hàng hóa: c + v + m
c: giá trị cũ ( giá trị kết tinh trong tư liệu sản xuất)
v+m: giá trị mới
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
+ lượng giá trị hàng hóa tùy thuộc vào loại lao động sản xuất hàng hóa và theo tính chất ngành nghề:
Có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là loại lao động mà
bất cứ người nào có khả năng lao động bt đều có thể làm được. Loa động phức tạp là lao động có chuyên môn, phải
qua đào tạo, huấn luyện và trải qua kinh ngiệm mới có.
Trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị nhiều hơn so vs lao động giản đơn, lao
động phức tạp đc xem là bội số của lao động giản đơn

Vì vậy, trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy thành lao động giản đơn
trung bình 1 cách tự phát. Do vậy, lượng giá trị xã hội của hàng hóa do time lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung
bình quyết định
+ Lượng giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa nghịch biến với năng suất lao động:
Năng suất lao động là hiệu suất của lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời
gian, mà sự gia tăng sản lượng ko tùy thuộc vào sự gia tăng sức lực
Năng suất lao động chia thành: năng suất lao động sống, năng suất lao động quá khứ, năng suất lao động nhờ
những điều kiện tự nhiên. Nhưng lao động sống là điều kiện qđ trực tiếp năng suất lao động.
Năng suất lao động cũng có thể được thể hiện qua số lượng thời gian hao phí để tạo ra 1 đơn vị sp, mà đại
lượng này chính là cái phản ánh giá trị của hàng hóa.
Năng suất lao động càng cao thì số lượng sp đc tạo ra trong 1 đơn vị time sẽ càng lớn, do đó giá trị của mỗi
đơn vị hàng hóa sẽ càng giảm( nghịch biến vs năng suất lao động), nhưng tổng giá trị hàng hóa thì ko đổi.
Năng suất lao động tăng lên làm giảm giá trị hàng hóa, nhưng ko xảy ra với tất cả các thành phần của giá trị
hàng hóa, nó chủ yếu làm giảm hai thành phần là giá trị lao động sống và giảm mức khấu hao máy móc nhà xưởng;
chứ ko làm giảm định mức sử dụng nguyên vật liệu.
+ lượng giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa không đổi với cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay kéo dài của lao động
Cường độ lao động tăng lên làm cho mức hao phí lao động tăng cùng với lượng sp tạo ra nhiều hơn tương
ứng. Nếu năng suất lao động ko thay đổi, thì tăng cường độ lao động cũng như tăng đầu tư chiều rộng, số sp sẽ tăng
lên đồng thời với tổng giá trị hàng hóa tăng lên, nên giá trị của 1 đơn vị hàng hóa ko thay đổi.
Khi cường độ lao động thay đổi thì tổng giá trị hàng hóa thay đổi đồng biến; nhưng giá trị 1 đơn vị hàng hóa
hàng hóa thì ko đổi
Trong thực tế năng suất lao động và cường độ lao động luôn được kết hợp với nhau.

CÂU 2: quy luật giá trị:
a, Nội dung:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa
thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động khách quan, không lệ thuộc vào ý muốn của con người.
Quy luật giá trị qui định việc sx và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị, tức là dựa trên cơ sở lao động xh cần
thiết.

b, yêu cầu:
trong sx, quy luật giá trị đòi hỏi nhà sx phải căn cứ vào giá trị xã hội, phải hạ thấp giá trị cá biệt sao cho giá trị cá biệt
ko đc vượt quá giá trị xh.
Trong trao đổi, quy luật giá trị đòi hỏi người mua, kẻ bán phải căn cứ vào giá trị, phải thực hiện ng tắc ngang giá, tức
là nguyên tắc mua bán đúng giá trị.( ng mua muốn mua dưới gtri, ng bán muốn bán trên giá trị)


c, tác dụng:





Góp phần điều tiết sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng hàng hóa:
- Điều tiết sản xuất:
Các nhà sx thường đầu tư hay chuyển hướng đầu tư vào ngành nào có điều kiện sx thuận lợi, dễ dàng có đc
giá trị cá biệt thấp. có sự chênh lệch giữa gt cá biệt với giá trị
Từ đó, quy mô sx đc điều chỉnh, ngành này mở rộng, ngành kia thu hẹp
Sự điều tiết này mang lại hiệu qua kinh tế. nhưng cũng dẩn đến nhiều bất lợi khi đầu tư quá nhiều một mặt
hàng nào đó.
- Điều tiết phân phối, lưu thông:
Quy luật giá trị khiến cho các nguồn lực kinh tế di chuyển đến những nơi có thu nhập cao, khiến cho hàng
hóa co khuynh hướng di chuyển từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao.
Sự điều tiết này có lợi, giúp phân phối hợp lí các nguồn hàng giữa các vùng kinh tế, cân đối cung và cầu
- Điều tiết tiêu dùng:
Đây là tác dụng của quy luật ở giai đoạn tiêu dùng, trong quá trình tái sx xh. Những mặt hàng giá cao sẽ ít
được tiêu dùng, những mặt hàng giá giảm thấp sẽ đc tiêu dùng nhiều hơn
Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động và phát triển lực lượng sản xuất:
Năng suất lao động cá biệt sẽ tăng lên, năng suất lao động xã hội sẽ tăng theo, lực lượng sx xh sẽ phát triển
Phân hóa những người sản xuất hàng hóa:

Đây là kết quả của 2 tác dụng trên. Người sx hàng hóa thường bị phân hóa, nhất là những ng sx nhỏ
Về mặt kinh tế, tác dụng này đưa đến việc phân biệt và chọn lọc những ng sx hàng hóa, thúc đẩy các nhân tố tích cực
phát triển
Về mặt xã hội, tác dụng này đưa đến sự phân hóa giàu nghèo, tạo cơ sở hình thành quan hệ chủ nợ và phương thức sx
TBCN

CHƯƠNG 5: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
CÂU 3: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và rút ra kết luận
a, Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sx ra giá trị sử dụng và quá trình sx ra giá trị thặng dư.
Qúa trình sx TBCN là sx hàng hóa qui mô lớn với các đặc điểm:
+ dựa trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê, sản phẩm do công dân làm ra thuộc về nhà tư bản
+ việc kết hợp tư liệu sx với sức lao động dựa trên điều kiện là sự tách rời chúng trước đó
b, bài toán sx sợi
 Các giả định cần thiết:
- Giả sử năng suất lao động đảm bảo chỉ cần 1 phần thời gian trong ngày lao động 8h, cũng đủ để tái sx giá trị sức
lao động của mình và chuyển đc 100kg bông thành sợi
- Giả sử nhà tư bản mua các yếu tố sx và bán sp đúng giá trị: mua bông 1USD/kg, mua sức lao động 3USD/ ngày,
bán sợi 1.5USD/kg
- Giả sử khấu hao máy móc là 0.2 USD/kg sợi và hao phí nguyên vật liệu ko đáng kể
 Lựa chọn phương án sản xuất:
Nếu chỉ sử dụng lao động trong 4h để sx 10kg sợi, chi phí sx và tiền bán hàng bằng nhau, việc sx sẽ không có lời
Phương án sx được lựa chọn sẽ là: sử dụng lao động trong 8h, sử dụng nguyên liệu và tạo ra số lượng sản phẩm gấp
đôi
- Mua 20kg bông: 20 USD
- Hao mòn máy móc: 4 USD
- Trả công 1 ngày cho công nhân: 3USD
Tổng chi phí là 27 USD, tổng doanh thu là 30 USD, nhà tư bản thu được khoản lời là 3USD
c, rút ra kết luận:
-


3 USD nói trên chính là giá trị thặng dư m.


-

-

Như vậy, giá trị thặng dư là lượng giá trị tăng thêm ngoài giá trị sức lao động do lao động kéo dài thời gian của
người công nhân tạo ra, là số chênh lệch giữa giá trị mới do lao động sống tạo ra với giá trị sức lao động, bị nhà
tư bản chiếm không.
m = giá trị mới – giá trị sức lao động
trong 8h lao động, người công nhân đã tạo ra được 1 lượng giá trị mới là 6 USD, bao gồm giá trị sức lao động và
giá trị thặng dư( mỗi giờ tạo ra lượng giá trị mới là 0.75 USD). Ngày lao động của công nhân đc chia thành: thời
gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư
giá trị thặng dư thuộc về nhà tư bản 1 cách hợp pháp, phù hợp với chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, và đúng theo
hợp đồng lao động đã ký kết. Vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.

CÂU 4: tư bản bất biến và tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu thông. Ý nghĩa của việc phân chia:
Tư bản là tiền hay các hình thức giá trị khác được sử dụng nhầm mục đích thu về một số tiền lớn hơn, 1 lượng giá trị
lớn hơn, bằng cách bóc lột sức lao động của người côn nhân làm thuê
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất hay tồn tại dưới hình thức tư liệu sx( nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu,…) , do lao động quá khứ tạo ra, giá trị của nó đc lao động sống của người
lao động bảo tồn và chuyển hóa nguyên vẹn vào sp. TBBB đc ký hiệu là C(constant capital)
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao động của công nhân, được lao động sống của người lao
động chuyển hóa vào sản phẩm thành một lượng giá trị mới nhiều hơn giá trị của bản thân nó một khoảng là giá trị thặng dư,
Tư bản khả biến được ký hiệu là (variable capital)
Tư bản khả biến ko mất đi trong tiêu dùng của công nhân mà chuyển hóa hình thái qua quá trình nhiều bước: TBKB
 tiền công  tư liệu tiêu dùng  sức lao động  giá trị của hàng hóa.




Ý nghĩa của việc phân chia:

- Việc phân chia này giúp hiểu rõ vai trò của mỗi bộ phận tư bản
- TBKB là điều kiện qđ trực tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng dư, bởi vì chính tư bản khả biến sẽ chuyển hóa thành sức lao
động cho công nhân và lao động sống bị kéo dài của công nhân đã tạo ra giá trị thặng dư
-TBBB chỉ là điều kiện vật chất cần thiết cho việc tạo ra giá trị thặng dư. Tuy nhiên, dưới dạng máy móc, kết tinh của lao
động quá khứ, nó cũng có vai trò quan trọng trong quá trình sx, bởi vì những máy móc ấy là điều kiện vật chất có ảnh hưởng
qđ đến việc tăng năng suất lao động của công nhân và tạo ra giá trị thặng dư

CÂU 5: hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư


Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Là phương pháp đc thực hiện bằng cách kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết hay tăng cường
độ lao động, với giả sử năng suất lao động không đổi, tức là giả sử thời gian lao động cần thiết ko đổi.
Phương pháp này đc áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, khi công cụ lao động còn thô sơ, năng
suất lao động còn thấp



Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Là phương pháp đc thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết, do giá trị của sức lao động giảm, nhờ
năng suất lao động xh tăng
Khi năng suất lao động xã hội tăng thì giá trị của mọi sp hay dịch vụ đề giảm, giá trị tư liệu tiêu dùng giảm nên giá
trị sức lao động sẽ giảm. Do đó nhà tư bản có thể mua sức lao động vs giá rẻ hơn, cũng có nghĩa là thời gian lao động
cần thiết sẽ giảm và thời gian lao động thặng dư sẽ tăng


Tuy nhiên, loại giá trị thặng dư này chỉ tạm thời vì giá trị sp cũng sẽ giảm. Hơn nữa, nhu cầu tiêu dùng lại ngày càng

tăng, nên giá trị sức lao động lại có xu hướng tăng

CÂU 6: lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận. Lợi nhuận bình quân, giá
cả sản xuất




Lợi nhuận (p) là kết quả của toàn bộ tư bản đầu tư. Lợi nhuận tính trên 1 đơn vị sản phẩm là:
p = giá mua bán – chi phí sản xuất
chi phí sx + lợi nhuận = giá mua bán của hàng hóa
chi phí sx + giá trị thặng dư = giá trị của hàng hóa
suy ra lợi nhuận chênh lệch vs giá trị thặng dư 1 khoản bằng vs khoản chênh lệch giữa giá cả vs giá trị của hàng hóa
Lợi nhuận chính là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư, sau khi trao đổi
p và m có j giống và khác nhau ( xem sách / 279)
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận (p’) là tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản đầu tư cho sx kinh doanh
p’ = M/ (C+V)
p’ = m. 100%/ ( c+v)
p’ nói lên hiệu quả sử dụng tư bản và cho thấy ngành đầu tư có lợi
p’ = M/K = m’.V/ (C+V) = m’ / (C/V + 1)
lợi nhuận là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư nên tỷ suất lợi nhuận cũng là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị
thặng dư.
p’ = M/ (C+V) < M/V = m’  p’ < m’  p’ che giấu mức độ bóc lột sức lao động
- p’ tỉ lệ thuận vs m’, V
- p’ tỉ lệ nghịch với C/V, C+ V ( tiết kiệm chi phí hay tăng vốn sử dụng)
- p’ có xu hướng giảm vì C/V có xu hướng tăng
(*) các nhân tố ảnh hưởng đến p’:
- tỷ suất giá trị thặng dư m’. tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại
- cấu tạo hữu cơ của tư bản: trong đk tỉ suất giá trị thặng dư ko đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỉ suất lợi

nhuận càng giảm và ngược lại
- tốc độ chu chuyển tư bản: tỉ lệ thuận vs tỉ suất lợi nhuận. để tính lợi nhuận hằng năm, ngta thường căn cứ vào
thời gian chu chuyển của tư bản cố định để tinhhs tỉ suất lợi nhuận tổng hợp rồi từ đó mà tính tỉ suất lợi nhuận
hằng năm
- tiết kiệm tư bản bất biến: trong đk m’ và tư bản khả biến ko đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi
nhuận càng lớn. theo công thức: p’ = m.100%/ (c + v)
(*) ý nghĩa của lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận:
- p và p’ không chỉ là động lực của nền sx hàng hóa TBCN mà còn là động lực kinh tế của nền KT hàng hóa, kinh tế
thị trường nói chung
- tuy nhiên, quá trình theo đuổi lợi nhuận mà quáng cũng làm cho nền kinh tế hàng hóa phát triển ko lành mạnh và
cạnh tranh gay gắt đã sinh ra nhiều hậu quả kinh tế khác nhau
(*) lợi nhuận bình quân:
- lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào những ngành khác nhau, bất
kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào, kí hiệu(…)

- sự hình thành lợi nhuận bình quân đã che giấu hơn nửa thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, góp phần điều tiết
nền kinh tế chứ ko làm chấm dứt quá trình cạnh tranh
(*) giá cả sản xuất:


Là loại giá cả đc xác định tương ứng với lợi nhuận bình quân
Khi lợi nhuận bình quân đc hình thành, lợi nhuận bình quân đc xác định thì có thể tính đc giá cả sản xuất ( 177)
Giá cả sx bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân

Tiền đề của giá cả sx là sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân. ( 288)
Như vậy trong gđ cạnh tranh tự do của chủ nghĩa tư bản, khi giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân
thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sx và quy luật giá trị cũng biểu hiện thành quy luật giá cả sx.

CHƯƠNG 6: HỌC THUYẾT VỀ CNTB ĐỘC QUYỀN, CNTBĐQNN
CÂU 7: nguyên nhân ra đời, đặc điểm của CNTB độc quyền












A, nguyên nhân ra đời CNTB độc quyền:
do sự tác động của cạnh tranh TBCN( cũng là do quy luật giá trị thặng dư):
sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nội bộ ngành cũng như giữa các ngành làm thúc đẩy các quá trình:
- quá trình tích lũy tư bản: do thực hiện tích lũy tư bản, lượng giá trị thặng dư tư bản hóa ngày càng tăng làm cho
quy mô tư bản cá biệt ngày càng lớn
- quá trình tập trung tư bản: các tư bản cá biệt được hợp nhất do hai khả năng là liên doanh và vay mượn TB
- quá trình tập trung sx, tích tụ sx: quy mô sx tăng dần
- ngoài ra còn: sự liên minh của các nhà TB để tránh thiệt hại khi đối đầu cạnh tranh với nhau. Việc mua lại các xí
nghiệp thua lỗ phá sản để sáp nhập vào các xí nghiệp phát đạt.
- sự tập trung sx đã tạo nên tình trạng độc quyền về một sp hay 1 ngành sx kinh doanh nào đó
sự phát triển của KH-KT cũng là một nguyên nhân gián tiếp làm nảy sinh tình trạng độc quyền:
- KH-KT thúc đẩy quá trình phát triển của lực lượng sx
- Để ứng dụng các thành tựu KH-KT mới thì đòi hỏi phải có quy mô sx lớn, TB đầu tư phải nhiều
KH-KT tạo đk và thúc đẩy sự cạnh tranh
Nguy cơ và hậu quả khủng hoảng kinh tế là một nguyên nhân vì nó thúc đẩy sự liên minh, liên kết giữa các nhà tư
bản để tránh những ảnh hưởng thiệt hại do khủng hoảng kinh tế
Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng được mở rộng và vs sự phát triển của hình thức công ty cổ phần
và thị trường chứng khoán đã tạo ra những khả năng quan trọng trong việc tập trung tư bản, làm thúc đẩy sự cạnh
tranh và liên minh nên cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng độc quyền trong nền kinh tế TB

B, đặc điểm của CNTB độc quyền:
Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
- Tích tụ, tập trung sx là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc, dẫn đến sự hình thành tổ chức ĐQ
- Tổ chức ĐQ là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sx và tiêu thụ
một loại hàng hóa nào đó nhằm thu đc lợi nhuận ĐQ cao
- Những hình thức ĐQ cơ bản là: cacten, xanhđica, tơ rớt, công-xoóc-xiom, công-gơ-lô-mê-rát.
Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Là quá trình tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng, dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng
- Ngân hàng vừa và nhỏ bị thôn tính , sáp nhập or chấm dứt sự tồn tại, dẫn đến hình thành những ngân NH lớn
- Ngân hàng có những vai trò mới, có quyền vạn năng, khống chế và chi phối mọi hoạt động của nền kinh tế
TBCN
- Quá trình độc quyền hóa trong công nghiệp và trong ngân hàng xoắn xuýt vs nhau và thúc đẩy lẩn nhau làm nảy
sinh 1 thứ tư bản mới, gọi là tư bản tài chính
- Sự phát triển TBTC dẫn đến sự hình thành 1 nhóm nhỏ độc quyền, chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị
của toàn xh tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính
- Bọn đầu sỏ thiết lập chế độ thống trị của mình thông qua chế độ tham dự








- Bọn đầu sỏ thống trị về kinh tế, về chính trị và các mặt khác. Nảy sinh chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt
Xuất khẩu tư bản:
- Là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nc nhập
khẩu TB
- Xét về chủ sở hữu tư bản, Gồm: xuất khẩu tư bản tư nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước
- Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất TBCN ra nc ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự

thống trị, bốc lột, nô dịch của tư bản tài chính trên toàn thế giới
Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
- Do lực lượng sx phát triển cao, đòi hỏi ngày càng có nhiều nguồn nguyên liệu và nơi tiêu thụ
- Do them khát lợi nhuận siêu ngạch, cần thị trường ổn định thúc đẩy tư bản bành trướng ra nc ngoài
- Đc sự ủng hộ của nhà nước
Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
- CNTB ra sức đấu tranh để chiếm thuộc địa:
- Thuộc địa là nơi đảm bảo nguồn ng liệu và thị trường thường xuyên
- Là nơi tương đối an toàn trong cạnh tranh
- Bảo đảm thực hiện đồng thời những mục đích về kinh tế, quân sự, chính trị
- Về mặt kinh tế, CNTB là độc quyền, về chính trị là hiếu chiến và xâm lược

CÂU 8, nguyên nhân ra đời và những biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước:




Nguyên nhân ra đời:
- Do nền sx ngày càng xh hóa cao, đòi hỏi phải có sự điều tiết xh đối với nền kinh tế
Sự xh hóa cao của sx do quá trình tập trung, chuyên môn hóa nền sx xh cùng vs những thành tựu mowiis của tiến
bộ khoa học- kỹ thuật đã làm cho lực lượng sx phát triển không đồng bộ, cơ cấu kinh tế thay đổi không hợp lí.
Trong điều kiện đó, đòi hỏi phải có sự điều tiết của NN đv các quá trình kinh tế, nhằm ổn định và phát triển kinh
tế
- Sự thống trị của các tổ chức độc quyền làm cho mâu thuẩn giữa lực lượng sx và quan hệ sx ngày càng sâu sắc,
mâu thuẩn xh gay gắt… đã đòi hỏi nhà nước tư bản phải can thiệp vào nền kinh tế, nhằm đáp ứng lợi ích của các
tổ chức độc quyền cũng như lợi ích xh
NN tư bản có thể phải giới hạn sự tụ do hoạt động của TBĐQ để làm mềm hóa những mâu thuẩn và hạn chế các
hậu quả tiêu cực do sự thống trị của độc quyền sinh ra, nhằm bảo vệ và phát triển phương thức sx TBCN
- Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế và sự bành trướng của các công ty độc quyền quốc tế làm tăng mâu thuẩn
về lợi ích của các tư bản phát triển vs nhau và vs các nước đang phát triển. đòi hỏi NN TB cần có chính sách đối

ngoại thích hợp
- Sự ra đời này vẫn ko giải quyết đc mâu thuẩn của CNTB
Những biểu hiện của CNTB ĐQ NN:
- Sở hữu NN đc sử dụng như là một công cụ kinh tế trực tiếp:
Sở hữu nhà nước được hình thành từ ngân sách nhà nước, bằng cách phát hành trái phiếu…. sở hữu NN đc sử
dụng để đầu tư phát triển các ngành ít lợi nhuận, cần vốn lớn như xây dựng kết cấu hạ tầng, để mua lại những xí
nghiệp TB bị phá sản, để trợ cấp xh…
- Sự điều chỉnh và kiểm soát của NN TB đối với nền kinh tế thông qua việc sử dụng hệ thống chính sách, hệ thống
pháp luật và các công cụ kinh tế cần thiết: chia làm công cụ kích thích và công cụ điều tiết kinh tế
- Sự kết hợp cá nhân giữa tổ chức độc quyền và nhà nước tư bản
Hội chủ xí nghiệp có mối quan hệ gắn bó với các đảng phái chính trị của giai cấp tư sản; cung cấp kinh phí cho
các đảng phái, qđ số lượng và thành phần nhân sự ứng cử vào nghị viện và tham gia vào việc thành lập chính
phủ. Vì vậy, những qđ chính sách có lợi cho TBĐQ sẽ đc ban hành
Ngoài ra, các quan chức và nhân viên chính phủ cũng tìm cách thâm nhập vào các ban quản trị của các tổ chức
độc quyền, nắm giữ những vai trò trọng yếu


CHƯƠNG 7: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÁCH MẠNG
XHCN
CÂU 9, Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh ls của GCCN
và vai trò của Đảng CS trong quá trinh thực hiện sứ mệnh ls của GCCN:
a, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Trong mỗi thời kỳ chuyển biến cách mạng từ hình thái KT-XH này sang hình thái KT-XH khác cao hơn, luôn có một
giai cấp đứng ở vị trí trung tâm và đóng vai trò lãnh đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp này có sứ mệnh thủ tiêu chế độ
xh cũ, xây dựng chế độ xh mới phù hợp vs tiến trình khách quan của lịch sử. Toàn bộ những nhiệm vụ, mục tiêu đó đc gọi là
vai trò lịch sử của 1 giai cấp. sứ mệnh lịch sử của một giai cấp do địa vị khách quan của nó quy định
Khi phương thức sx TBCN đã tỏ ra lỗi thời, không thể khắc phục những mâu thuẫn cơ bản vốn có của nó, giai cấp
công nhân có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chế độ TBCN và tiền TBCN, từng bước xây dựng xh mới- xh XHCN và CSCN, xóa
bỏ áp bức bóc lột, giải phóng mình đồng thời giải phóng toàn nhân loại.
Qúa trình thực hiện sứ mệnh ls trên là một quá trình cách mạng khó khăn, lâu dài và sáng tạo, trải qua 2 giai đoạn:

-

Giai đoạn thứ nhất: giai cấp công nhân và chính đảng của nó tiến hành cuộc đấu tranh giành chính quyền, trở
thành giai cấp thống trị
Giai đoạn thứ hai: dưới sự lãnh đạo của Đảng CS, giai cấp công nhân liên minh chặt chẽ với quảng đại quần
chúng nhân dân, tiến hành xây dựng CNXH và CNCS

Trong 2 giai đoạn đó, giai cấp công nhân phải lãnh đạo nhân dân lao động thự hiện từng bước đi cụ thể phù hợp với điều kiện
khách quan của mỗi nước và cuộc đấu tranh chung diển ra trên phạm vi thế giới.
b, những điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh ls của giai cấp công nhân mang tính khách quan. Sở dĩ giai cấp này có sứ mệnh ls là do địa vị KT-XH và đặc điểm
chính trị xh của nó qui định.





Về địa vị KT-XH:
- Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận hợp thành của lực lượng sx
trong xh tư bản. Họ đại diện cho lực lượng sx tiên tiến, có trình độ xh hóa ngày cành cao.
- Giai cấp công nhân trong CNTB là giai cấp ko có tư liệu sx, phải bán SLĐ cho nhà TB, bị nhà TB bóc lột giá trị
thặng dư, nên lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân đối lập vs lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
Về đặc điểm chính trị - XH:
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất: giai cấp này có hệ tư tưởng riêng, có chính đảng lãnh đạo; nó đc
liên tục bổ sung bởi những công nhân có trình độ học vấn và chuyên môn ngày càng cao do yêu cầu của nền sx
hiện đại. giai cấp công nhân ko ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Môi trường sống và làm việc cuả công
nhân đã mở mang trí tuệ cho họ. Cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ đã cung cấp cho họ những tri thức CT-XH
cần thiết cho một giai cấp tiên tiến
- Đây là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất trong các giai cấp, tầng lớp đang đối lập vs gc tư sản. Do bị
bốc lột, họ kiên quyết đấu tranh để lật đổ giai cấp tư sản. Họ còn hướng đến việc xóa bỏ nguồn gốc của sự áp bức

bóc lột. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân không chỉ giải phóng giai cấp công nhân mà đồng thời giải phóng
toàn xã hội.
- Là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao.
Ý thức tổ chức và kỷ luật cao của giai cấp này được tăng cường khi nó phát triển thành một lực lượng chính trị
lớn mạnh, có tổ chức; đc sự giác ngộ bởi một lý luận khoa học, cách mạng và tổ chức ra được chính đảng của nó
- Giai cấp công nhân là một giai cấp có bản chất quốc tế


Giai cấp công nhân ở các nước TB đều có địa vị KT-XH giống nhau, có cùng kẻ thù giai cấp, cùng mục tiêu đấu
tranh nên gc công nhân ở các nước có thể liên minh vs nhau. GC công nhân cần phải trở thành 1 lực lượng quốc
tế chống lại TS
c, vai trò của Đảng CS:
đây là nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định nhất đảm bảo cho gc công nhân hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của
mình:



Tính tất yếu của sự hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân:
-



Mặc dù phong trào công nhân có thể phát triển về số lượng và quy mô nhưng cuối cùng đều bị thất bại vì thiếu
một lí luận khoa học và cách mạng soi đường
- Khi Đảng cộng sản ra đời, thông qua sự lãnh đạo của Đảng, gc công nhân nhận thức đc vai trò, vị trí của mình
trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, tập hợp quaannf chúng để thực hiện sứ mệnh
ls của gc mình.
- Đảng CS phải luôn chăm lo, xây dựng về tư tưởng và tổ chức, xây dựng chính trị vững mạnh, nâng ao trí tuệ, gắn
bó với quần chúng, có năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiển
Mối quan hệ giữa Đảng CS và giai cấp công nhân:

- Đảng CS là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đaiị biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp công
nhân và toàn thể nhân dân lao động
- Giai cấp công nhân là cơ sở giai cấp của Đảng CS, là nguồn bổ sung lực lượng phong phú cho Đảng CS
- Với một Đảng chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng cũng chính là sự lãnh đạo của gc công nhân, gc công nhân
thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua Đảng cộng sản. Nhưng ko thể thống nhất Đảng cộng sản với gc công
nhân
- Đảng có sự tiên phong trong lí luận và hành động cách mạng, là đội tiên phong trong chiến đấu
- Đảng CS có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của gc công nhân và quần chúng nhân dân lao động, huy
động quần chúng tham gia phong trào cách mạng
- Đảng CS là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc

CÂU 10, liên minh giai cấp công nhân vs giai cấp nông dân và các tầng lớp khác trong cách mạng XHCN:
Cách mạng XHCN chỉ có thể giành được thắng lợi khi có sự liên minh của giai cấp công nhân vs gc nông dân và các tầng lớp
lao động khác, nhằm tạo nên khối đại đoàn kết của lực lượng cách mạng, trong đó nồng cốt là liên minh công-nông:




Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác trong CM XHCN:
- Tính tất yếu của liên minh công- nông và các tầng lớp lao động khác:
Nếu không thực hiện đc liên minh chặt chẽ với gc nông dân và các tầng lớp khác thì giai cấp công nhân không
thể giữ vững được chính quyền nhà nước. Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa
gc vô sản và nông dân để gc vô sản có thể giữ đc vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước
Mục tiêu cuối cùng của CM XHCN là tiến lên xây dựng 1 xh không còn giai cấp, không còn nhà nước, điều đó
có thể thực hiện được trên cơ sở xây dựng vững chắc khối liên minh công nông và các tầng lớp lao động khác
- Cơ sở khách quan của liên minh công- nông và các tầng lớp khác:
+
trong XH TBCN, gc công nhân, gc nông dân cũng như những tầng lớp lao động khác đều là những người
lao động, đều bị áp bức bóc lột

+
trong qt xây dựng CNXH, công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sản xuất chính trong xh,, nếu ko có sự
liên minh chặt chẽ giữa công nhân và nông dân thì hai ngành kinh tế này cũng như các ngành nghề khác, không
thể phát triển đc
+
xét về mặt chính trị- XH gc công-nông-lao động khác là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng, bảo vệ
chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc
Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh gc công- nông- lao động khác:


-

-

Nội dung…:
+ liên minh về chính trị giữa gc….trong thời kì đấu tranh giành chính quyền nhằm giành lấy chính quyền về
tay giai cấp công- nông-lđ. Trong qt xây dựng CNXH, liên minh cùng nhau tham gia chính quyền NN, bảo vệ
thành quả CM, làm NN XHCN ngày càng vững mạnh.
Liên minh trở thành cơ sở vững chắc cho NN XHCN, nòng cốt trong mặt trận dân tộc thống nhất, liên minh rộng
rãi vs các tầng lớp khác
+ liên minh về kinh tế: kết hợp đúng đắn lợi ích giữa 2 gc. Hoạt động kinh tế phải vừa đảm bảo lợi ích của NN,
của XH và quan tâm tới lợi ích của gc nông dân. Nếu kết hợp đúng đắn thì liên minh trở thành một động lực to
lớn thúc đẩy XH phát triển
Đảng và NN thường xuyên quan tâm tới việc xây dựng một hệ thống chính sách phù hợp đv nông dân, nông
nghiệp và nông thôn, đưa nông dân vào con đường hợp tác xã trong kinh tế
+ nội dung tư tưởng- văn hóa: là nội dung quan trọng trong cách mạng XHCN:
CNXH được xây dựng trên 1 nền sx công nghiệp hiện đại, những người có trình độ tư tưởng- văn hóa thấp
không thể tạo ra đc 1 xã hội như vậy, đòi hỏi người lao động phải nâng cao trình độ tư tưởng- văn hóa
CNXH với mong muốn xây dựng một XH nhân văn, nhân đạo, quan hệ giưa người với người, giữa các dân
tộc với nhau là quan hệ hữu nghị, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, điều đoa chỉ trên cơ sở nền văn hóa phát triển của

nhân dân
Tạo điều kiện cho nhân dân lao động tham gia quản lí kinh tế, xã hội, NN  cần phải có trình độ tư tưởngvăn hóa
Nguyên tắc cơ bản….:
+ phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
Lê-nin: “…chỉ có sự lãnh đạo của giai cấp vô sản mới có thể giải phóng quần chúng tiểu nông thoát khỏi chế độ
nô lệ tư bản và dẫn họ tới CNXH”
+ phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện: liên minh mới có thể bền vững, lâu dài
+ kết hợp đúng đắn các lợi ích.
Công nhân và nông dân đều bị bóc lột dưới chủ nghĩa tư bản. sự thống nhất lợi ích này tạo điều kiện thực hiện sự
liên minh giữa họ



×