Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề cương ôn tập kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.67 KB, 14 trang )

Câu 1: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa, vận
dụng những vấn đề đó vào hoạt động kinh doanh như thế nào?
Bài làm
Hàng hoá: là hàng hoá khi có đủ 3 điều kiện: là sản phẩm của lao
động,thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và thông qua trao đổi, mua
bán.
- Hàng hoá phân thành hai loại: hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình
Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của hàng
hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
+ Giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của vật qui định. Mỗi vật là tổng
thể của nhiều thuộc tính nên có nhiều công dụng khác nhau, việc tìm ra
các công dụng của vật là tuỳ thuộc vào sự phát triển của LLSX và sự tiến
bộ của KH – KT.
+ Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn và là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị của hàng hoá.
Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết
tinh trong hàng hoá. Còn giá trị trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị
hay giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi.Giá trị là một phạm trù lịch
sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn với nhau
- Thống nhất thể hiện ở chỗ: một vật phẩm tồn tại đầy đủ hai thuộc tính
này mới trở thành hàng hoá
- Mâu thuẫn:
+ Xét với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về
chất, nhưng xét với tư cách là giá trị thì các hàng hoá đồng nhất về chất.
+ Tuy cùng tồn tại trong một hàng hóa nhưng quá trình thực hiện chúng lại
tách dời nhau, giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, giá trị
sử dụng được thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng. Mâu thuẫn này là


một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa. (nhà
tư bản không quyết định được gtsd)


Câu 2: Phân tích luận điểm: “Lượng giá trị của một hàng hóa tỷ lệ
thuận với thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa,
tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội và không thay đổi khi
cường độ lao động tăng lên”.
Bài làm
** Lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị
của hàng hoá .
a. Thước đo lượng giá trị của hàng hoá
Giá trị của hàng hoá được xét về cả mặt chất lẫn mặt lượng
- Chất của hàng hoá là giá trị hàng hoá, do lao động của người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá
- Vậy lượng giá trị HH được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất
ra hàng hoá đó.
+ Lượng lao động ấy tính bằng thời gian lao động, song đó là thời gian lao
động trung bình cần thiết (hay là thời gian lao động xã hội cần thiết)
- Trong thực tế, một hàng hoá đưa ra thị trường là do nhiều người sản xuất
và mỗi người sản xuất lại ở trong điều kiện khác nhau, tay nghề khác nhau
dẫn đến lượng giá trị khác nhau
- Trên thị trường, không thể dựa vào giá trị cá biệt của hàng hoá để trao
đổi được mà phải dựa vào giá trị xã hội của hàng hoá
Giá trị xã hội của hàng hoá không được tính bằng thời gian lao động cá
biệt của từng người, từng xí nghiệp sản xuất mà phải bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết
* Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một hàng hoá nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với
một trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình của xã

hội đó.
b. Các yếu tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá.
* Năng suất lao động:
NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động được đo bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian:
* Cường độ lao động: là mức hao phí sức lao động trong một đơn vị thời
gian, mức độ khẩn trương, nặng nhọc, căng thẳng của lao động.
* Mức độ phức tạp của lao động
+ Lao động giản đơn: là lao động bình thường không phải qua đào tạo
cũng có thể thực hiện được
+ Lao động phức tạp: đòi hỏi phải huấn luyện, đào tạo thành lao động
chuyên môn lành nghề.
=> Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.


Câu 3: Phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền?
Bài làm
1. Nguồn gốc và bản chất của tiền
a. Lịch sử phát triển các hình thái giá trị
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị: là hình thái mà giá trị của
hàng hóa này được biểu hiện ở hàng hóa khác.
- Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị: là hinh thái mà giá trị của một
hàng hóa được biểu hiện ở nhiều hàng hóa khác.
- Hình thái chung của giá trị: là hình thái mà tất cả các hàng hóa đều biểu
hiện giá trị ở nột hàng hóa có vai trò vật ngang giá chung.
- Hình thái tiền: là hình thái khi vật ngang giá chung được cố định ở 1 hàng
hóa độc tôn, phổ biến và tiện lợi là vàng hoặc bạc, thì xuất hiện hình thái tiền.
b.Bản chất của tiền tệ:
Là một hàng hóa đặc biệt (cũng có giá trị sử dụng và giá trị), đóng vai trò
vật ngang giá chung, là sự biểu hiện chung của giá trị và thể hiện mối quan

hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
3. Các chức năng của tiền
a. Thước đo giá trị:Tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các
hàng hóa .
- Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần 1 lượng tiền tưởng
tượng, không cần thiết phải có tiền mặt.
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa, khi giá trị
thay đổi giá cả cũng thay đổi theo,nhưng thực tế giá cả có khi cao hơn hoặc
thấp hơn giá trị, bởi vì ngoài giá trị ra giá trị còn phụ thuộc vào giá trị tiền tệ,
quan hệ cung cầu của hàng hóa
b. Phương tiện lưu thông
- Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá
+ Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế,
công thức M= P.Q/V, M là số luợng tiền cần cho lưu thông, P mức giá cả.Q
là khối lượng hàng hóa đem ra lưu thông, V số vòng quay của đồng tiền
cùng loại
c. Phương tiện cất trữ
- Tiền được rút khỏi lưu thông và cất trũ lại khi cần thì đem ra mua hàng.
d. Phương tiện thanh toán: được dùng để chi trả sau khi công việc hoàn
thành như: trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế...
e. Tiền tệ thế giới
Xuất hiện khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và
hình thành quan hệ buôn bán.


Câu 4: Trình bày nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị
trong nền kinh tế hàng hóa, vận dụng quy luật giá trị vào thực tiễn
hoạt động kinh doanh như thế nào?
Bài làm
Nội dung của quy luật giá trị:

+ Trong sản xuất hàng hóa đòi hỏi người sản xuất phải làm cho giá trị cá
biệt của mình bằng hoặc thấp hơn giá trị xã hội thì mới có lãi.
+ Trong trao đổi: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: 2 hàng hoá
trao đổi với nhau khi cùng kết tinh 1 lượng lao động như nhau, hoặc trao
đổi, mua bán phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả thị trường.
- Hình thức biểu hiện của quy luật giá trị thể hiện qua sự vận động lên xuống
của giá cả thị trường do tác động của quan hệ cung – cầu hàng hóa, sức mua
của đồng tiền.
Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá thông qua giá cả thị trường.
* Khi cung < cầu: giá cả hàng hóa lên cao hơn giá trị lãi cao, người sản xuất sẽ
mở rộng quy mô và số người chuyển sang sản xuất mặt hàng này tăng
* Khi cung > cầu hàng hóa không bán được buộc người sản xuất phải thu hẹp
quy mô sản xuất hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác.
- Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động hạ giá
thành sản phẩm.
- Thực hiện sự chọn lọc tự nhiên, phân hoá những người sản xuất thành
kẻ giàu, người nghèo.


Câu 5: Trình bày mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản và giải
thích tại sao trao đổi ngang giá mà nhà tư bản vẫn thu được giá trị
thặng dư?
Bài làm
1. Công thức chung của TB
- Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, đồng thời cũng là hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản.
TB vận động theo công thức: T−H−T', trong đó T ' = T + t; t là số tiền trội
hơn gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu là (m). Do đó, sự vận động của TB là
không có giới hạn.

2. Mâu thuẫn của công thức chung
- Nhìn vào công thức chung của tư bản T−H−T’ ta thấy hình như trong
lưu thông hàng hóa đã tạo ra giá trị thặng dư, vậy để xét trong lưu thông
hàng hóa dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá có tạo ra giá trị
thặng dư hay không, trong lưu thông hàng hóa có 3 trường hợp xảy ra:
+ Cung = cầu: giá cả = giá trị (số lượng người bán = số lượng người mua)
+ Cung > cầu: giá cả < giá trị ( người bán nhiều hơn người mua)
+Cung < cầu: giá cả > giá trị ( người mua nhiều hơn người bán)
Tổng giá cả = tổng giá trị
Vậy có thể thấy rằng lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư, vậy ngoài lưu
thông giá trị thặng dư có tạo ra không, chúng ta lại xét 3 trường hợp ngoài
lưu thông sau đây.
+Tiền để trong két
+ Hàng hóa sản xuất ra nằm yên trong kho
+Hàng hóa sản xuất ra chỉ để tiêu dùng
Không tạo ra giá trị thặng dư
Vậy lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư, giá trị thặng dư chỉ được tạo ra
trong sản xuất, song nếu không có lưu thông thì không thể có giá trị thặng
dư. Đó chính là mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.


Câu 6: Hãy thông qua một ví dụ để trình bày cách làm tăng giá trị
(cách làm giàu) của nhà tư bản; từ đó rút ra định nghĩa đầy đủ về thời
gian lao động tất yếu, thời gian lao động thặng dư, ngày lao động và
định nghĩa đầy đủ về tư bản
Bài làm
Ta xét ví dụ sau:
- Để tiến hành SX sợi, nhà TB phải ứng ra 1 số tiền giả định là:
10 kg bông giá trị:
10$

Hao mòn máy:
2$
Tiền công / 1 ngày (10 giờ): 5$
- Giả sử kéo 10 kg bông thành sợi mất 5 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra
một giá trị 1$:
1$ × 5 = 5$
Vậy giá trị của 1 kg sợi là:
Giá trị của 10 kg bông chuyển vào: 10$
Giá trị của máy móc chuyển vào:
2$
Giá trị do công nhân tạo ra:
5$
Tổng cộng:
17$
- Nếu qúa trình LĐ chỉ dừng ở đó (CN làm việc 5 giờ) thì không có giá trị
thặng dư. Nhưng thực tế qúa trình LĐ luôn kéo dài hơn 5 giờ vì tiền lương nhà
TB thuê công nhân là một ngày chứ không phải 5 giờ.
Giả sử ngày LĐ là 10 giờ:
Chi phí SX:
-Tiền mua bông 20 kg là: 20$
- Hao mòn máy móc là: 4$
- Tiền mua sức LĐ trong 1 ngày: 5$
Giá trị của Sản phẩm mới:
- Giá trị của bông được chuyển vào sợi: 20$
- Giá trị máy móc được chuyển vào sợi:
4$
- Giá trị do LĐ của công nhân tạo ra trong 10 giờ LĐ: 10$
Vậy m= 43$ - 29$ = 5$
Vậy: Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công
nhân tạo ra và bị nhà TB chiếm không.

Ngày LĐ của công nhân chia thành 2 phần:
- Thời gian LĐ cần thiết: phần thời gian lao động mà người công
nhân tạo ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động
- Thời gian LĐ thặng dư: phần còn lại của ngày lao động vượt khỏi thời gian
lao động tất yếu.


Câu 7: Tại sao nói “sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà
tư bản bằng cách không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật”
là quy luật kinh tế cơ bản và tuyệt đối của CNTB?
Bài làm
SX ra giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
- Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế cơ bản, phản ánh mối quan
hệ bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Sản xuất ra giá trị thặng dư là
quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
- Nội dung quy luật: Sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư
bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê trên cơ sở mở rộng quy
mô sản xuất và ứng dụng những thành tựu KHCN hiện đại (tăng năng suất LĐ
và cường độ LĐ).
+ Quy luật phản ánh mục đích của nền sản xuất TBCN là giá trị thặng dư ngày
càng nhiều cho nhà tư bản, không phải vì giá trị sử dụng, vì sự tiêu dùng của xã
hội như thể hiện bên ngoài (mặc dù các nhà TB có thể rất quan tâm đến giá trị
sử dụng vì sản xuất TBCN là sản xuất hàng hoá, nó phải đáp ứng nhu cầu XH).
+ Phương tiện đạt mục đích là tăng cường bóc lột LĐ làm thuê trên cơ sở mở
rộng SX và ứng dụng những thành tựu KHCN hiện đại.
- Quy luật giá trị thặng dư phản ánh quan hệ giữa TB và LĐ, đây là quan hệ cơ
bản, bản chất trong XH TB, nó chi phối sự hoạt động của các quy luật kinh tế
khác và quyết định sự phát sinh, phát triển của CNTB, và là quy luật vận động
của phương thức SX đó.



Câu 8: Phân tích bản chất và các hình thức cơ bản của tiền công, tại
sao nói hình thức của tiền công đã xuyên tác bản chất của tiền công?
Bài làm
* Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản:
Công nhân làm việc cho nhà tư bản, sau khi sản xuất ra một lượng hàng
hóa hay hoàn thành một số công việc nhất định thì nhà tư bản trả cho
người công nhân một số tiền nhất định gọi là tiền công. Đó là quan hệ trao
đổi, mua bán.
Song điều này nó làm người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của
lao động, thực tế thì lao động không phải là hàng hóa. Bởi vì:
- nếu lao động là hàng hóa thì nó phải có trước phải được vật hóa dưới
một hình thức cụ thể.
Thừa nhận lao động là hàng hóa sẽ dẫn đến một trong hai mâu thuẫn về
lysluanaj sau:
+ Nếu lao động là hàng hóa và được trao đổi ngang giá thì nhà tư bản
không thu được lợi nhuận và phủ định quy luật giá trị thặng dư.
+ Nếu hàng hóa sức lao động được trao đổi không ngang giá thì lại phủ
nhận quy luật giá trị.
Vậy Tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động hay giá cả sức lao động nhưng laaij biểu hiện ra
ngoài là giá cả sức lao động.
Hình thức cơ bản của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
+ Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do
bán sức LĐ của mình cho nhà TB.
+ Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa và
dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
+ Tiền công danh nghĩa là giá cả sức LĐ, nên nó có thể tăng - giảm tuỳ theo
sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hoá sức LĐ trên thị trường.
Nếu tiền công danh nghĩa không thay đổi, nhưng giá cả tư liệu sinh hoạt tăng

hay giảm thì tiền công thực tế sẽ giảm hay tăng.


Câu 9: Phân tích thực chất của tích lũy tư bản và những hệ quả tất
yếu của tích lũy tư bản; vận dụng những vấn đề đó vào hoạt động
sản xuất kinh doanh như thế nào?
Bài làm
1. Thực chất, động cơ của tích luỹ tư bản
Tái sản xuất giản đơn: Là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô
như cũ
Tái SX mở rộng: là quá trình SX lặp lại với quy mô lớn hơn trước, (muốn vậy
phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành TB phụ thêm gọi là tích lũy TB)
- Thực chất của tích luỹ TB là sự chuyển hoá 1 phần giá trị thặng thành
TB, hay tư bản hoá giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của tích luỹ là giá trị thặng dư.
Do áp lực cạnh tranh và yêu cầu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đòi hỏi phải
có vốn lớn.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy: khối lượng giá trị thặng dư và
tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản và thu nhập.
Nếu tỷ lệ phân chia không đổi, quy mô tích lũy phụ thuộc vào bốn yếu tố sau:
+ Trình độ bóc lột .
+ Trình độ NSLĐ XH.
+ Quy mô TB ứng trước.
+ Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa TB sử dụng và TB tiêu dùng
2. Cấu tạo hữu cơ của TB: C/V
- Cấu tạo kỹ thuật của TB: là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư liệu SX và
số lượng LĐ để sử dụng tư liệu SX đó
- Cấu tạo giá trị của TB: là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng giá trị các tư liệu
SX và giá trị sức LĐ để tiến hành SX (C/V).
- Cấu tạo hữu cơ của TB: là cấu tạo giá trị của TB do cấu tạo kỹ thuật của TB

quyết định và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật, ký hiệu là C/V.
- Quá trình tích lũy TB dẫn đến:
+ Cấu tạo hữu cơ của TB ngày càng tăng, biểu hiện ở chỗ TB bất biến
tăng lên tuyệt đối và tương đối của TB khả biến có thể tăng tuyệt đối
nhưng lại giảm 1 cách tương đối, dẫn đến tình trạng thất nghiệp của giai
cấp công nhân do cầu LĐ bị giảm tương đối.
+ Tích tụ, tập trung TB ngày càng tăng.


Câu 10: Bản chất của lợi nhuận là gì? Phân tích nguồn gốc của lợi
nhuận thương nghiệp và lợi nhuận ngân hàng. Từ những vấn đề đó,
bạn có nhận xét gì về quá trình sản xuất TBCN nói chung?
Bài làm
Lợi nhuận
Do có sự chênh lệch về lượng giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất
tư bản chủ nghĩa, nên khi bán hàng hóa đúng giá trị trừ đi phần tư bản
ứng ra, nhà tư bản cũng thu về tiền lời (ngang bằng với giá trị thặng dư)
và được gọi là lợi nhuận, ký hiệu (P):
- Vậy: Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư, được quan
niệm như con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.
W=C+V+m=K+m=K+P
- Nguyên nhân của sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận:
+ Sự hình thành K = (C + V) đó xoá nhoà vai trò khác biệt giữa C và V.
+ Do chi phí SX TBCN luôn nhỏ hơn chi phí SX thực tế của HH nên khi
bán HH chỉ cần giá cả lớn hơn chi phí SX là đó thu lời.
- Giữa P và m :
* Về mặt chất:(Là quan hệ giữa nội dung với hình thức) giá trị thặng dư
phản ánh nguồn gốc sinh ra từ tư bản khả biến còn lợi nhuận thì được
xem như toàn bộ TB ứng trước sinh ra. Lợi nhuận che giấu quan hệ bóc lột
TBCN, che giấu nguồn gốc thực sự của nó.

- Lợi nhuận thương nghiệp
+ Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo
ra trong SX do nhà TB công nghiệp “nhường” cho nhà TB thương
nghiệp.
+ Sự hình thành P thương nghiệp do chênh lệch giữa giá bán với giá
mua hàng hoá của TB thương nghiệp.
Lợi nhuận ngân hàng
- Lợi nhuận ngân hàng:
PNH = Zcho vay − Z nhận gửi + thu khác – chi phí các hoạt động ngân
hàng.
- Tỷ suất lợi nhuận ngân hàng: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ngân
hàng thu được trong một năm với TB tự có của ngân hàng:
P’NH = PNH
×
K tự có của NH


Câu 11: Phân tích sự vận động của tư bản công nghiệp, từ đó rút ra
khái niệm tuần hoàn tư bản và chu chuyển của tư bản; vận dụng
những vấn đề đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào?
Bài làm
Tuần hoàn của TB
- Khái niệm: Tuần hoàn của TB là sự vận động liên tiếp của TB qua 3
giai đoạn trải qua 3 hình thái, thực hiện 3 chức năng tương ứng, để trở
về hình thái ban đầu với lượng giá trị lớn hơn.
Ví dụ
TLSX
T−H
… SX … H’−T’
SLĐ

- Ba giai đoạn tuần hoàn của TB: 2 giai đoạn lưu thông và giai đoạn SX.
+ Giai đoạn mua: (T–H). TB tiền tệ biến hoá hình thái thành TB SX.
+ Giai đoạn SX:
TLSX
H
… SX … H’
SLĐ
Tư liệu SX và sức LĐ kết hợp với nhau tạo thành quá trình SX. Kết thúc
giai đoạn này TB SX biến thành TB hàng hoá
+ Giai đoạn Bán: (H’... T’). Kết thúc giai đoạn này TB HH biến thành TB tiền.
Tổng hợp cả 3 giai đoạn:
TLSX
T−H
… SX … H’ − T’
SLĐ
- Sự vận động của TB công nghiệp là sự thống nhất của ba hình thái
tuần hoàn. Sự vận động thống nhất giữa qúa trình SX và quá trình lưu
thông.
- Mục đích tuần hoàn của TB là giá trị tăng thêm giá trị.
Chu chuyển của TB
- Khái niệm: Chu chuyển TB là sự tuần hoàn của TB, là 1 quá trình định kỳ
lặp đi lặp lại và đổi mới không ngừng.
- Thời gian chu chuyển của TB: là khoảng thời gian kể từ khi TB ứng ra
dưới một hỡnh thức nhất định (tiền tệ, SX, HH) cho đến khi nó trở về tay nhà
TB cũng dưới hình thức như thế, nhưng có thêm giá trị thặng dư. Gồm:
+ Thời gian SX gồm:
+ Thời gian lưu thông là thời gian TB nằm trong lĩnh vực lưu thông.
- Tốc độ chu chuyển TB là số vòng chu chuyển TB trong 1 năm (n=CH/ch).



Câu 12: Trình bày những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc
quyền và biểu hiện mới của những đặc điểm đó ở CNTB độc quyền
ngày nay; bạn có ý kiến gì về những vấn đề đó?
Bài làm
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tập trung sản xuất đến một trình độ nhất định sẽ dẫn đến độc quyền vì
- Tổ chức độc quyền là những xí nghiệp hoặc liên minh giữa các xí nghiệp
lớnTBCN nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng
hóa.
- Các hình thức của độc quyền :
+ Cacten (Cartel): Là 1 liên minh độc quyền về: giá cả, phân chia thị
trường, số lượng hàng hóa sản xuất
+Xanhđica(Cyndicate) : Các xí nghiệp tham gia Xanhđica vẫn giữ độc
lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông
+ Tờrớt (Trust): Là 1 hình thức độc quyền thống nhất cả việc SX và lưu
thông dưới sự quản lý của hội đồng quản trị.
+ Coongxoocxiom là hình thức độc quyền với nhiều kiểu liên kết dọc với
hàng trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở phụ thuộc tài chính vào một
nhóm tư bản kếch xù.
+Conglomerate: là hình thức độc quyền kết hợp vài ba chục hãng vừa
và nhỏ không có bất kỳ sự liên quan nào về SX hoặc dịch vụ.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
- Nguồn gốc và bản chất Tư bản tài chính: là sự thâm nhập và dung hợp
vào nhau giữa Tư bản độc quyền trong ngân hàng và Tư bản độc quyền
công nghiệp
- Hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của Tư bản tài chính
+ Hình thức tổ chức: Tập đoàn Tư bản tài chính bao gồm hàng loạt công ty
công, thương nghiệp độc quyền hoạt động dựa vào nguồn tài chính chủ yếu do
1 số ngân hàng lớn cung cấp.

+ Cơ chế thống trị: Tư bản tài chính thiết lập sự thống trị đối với nền kinh tế
thông qua: chế độ tham dự; chế độ ủy thác; lập cụng ty mới, phát hành và đầu
cơ chứng khoán...
3. Xuất khẩu tư bản
- Bản chất của xuất khẩu Tư bản: là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư
Tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích bóc lột giá trị thặng dư ở các nước
nhập khẩu Tư bản .
- Các hình thức xuất khẩu tư bản
+ Cách thức đầu tư : đầu tư trưc tiếp ( FDI), đầu tư gián tiếp(ODA)


+ Xét theo chủ thể sở hữu :
* Xuất khẩu Tư bản nhà nước: nhà nước tư sản đầu tư vào nước nhập
khẩu Tư bản hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại nhằm các mục tiêu
kinh tế và chính trị, quân sự.
* Xuất khẩu Tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu TB do tư nhân đảm
nhận
+ Nếu xét về hình thức hoạt động:
* Chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia.
* Hoạt động tài chính tín dụng của các ngân hàng.
* Các trung tâm tín dụng và chuyển giao công nghệ.
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
- Thực chất sự phân chia thế giới về kinh tế là phân chia thị trường tiêu
thụ hàng hóa, nguồn nguyên liệu và đầu tư.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
+ Bản chất của phân chia lãnh thổ thế giới (hay cũn gọi là phân chia chính trị)
là thực hiện chủ nghĩa thực dân hình thành hệ thống thuộc địa.
+ Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm các nước chậm phát triển làm
thuộc địa nhằm giành thị trường tiêu thụ hàng hoá, nguồn nguyên liệu, nơi đầu
tư có lợi và căn cứ quân sự.

NHỮNG NÉT MỚI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
HIỆN ĐẠI
1. Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất
Thứ nhất, Cách mạng cụng nghệ thông tin (IT) và cụng nghệ cao phát triển
mạnh mẽ.
Thứ hai, Giáo dục được tăng cường và tố chất của người lao động được nâng
cao rõ rệt
Thứ ba, kinh tế tăng trương nhanh, năng suất lao động được nông cao hơn.
2. Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh
tế tri thức
Cách mạng công nghệ thông tin (IT) hiện nay đang thúc đẩy nền kinh tế Tư bản
chủ nghĩa chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.
Trong nền kinh tế tri thức, vai trũ của tri thức và kỹ thuật đó cao hơn các yếu tố
tài nguyên tự nhiên và vốn, trở thành yếu tố sản xuất quan trọng nhất.
3. Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp
Thứ nhất, Quan hệ sở hữu cũng có những thay đổi, biểu hiện nổi bật là sự
phân tán quyền nắm cổ phiếu tăng lớn
Thứ hai, Kết cấu giai cấp cũng có những biến đổi lớn, các giai cấp, các tầng
lớp, các đoàn thể xã hội và tập đoàn cùng tồn tại và tác động lẫn nhau
Thứ ba, Cùng với sự tăng trưởng của sản xuất và sự điều chỉnh về quan hệ sản


xuất, thu nhập bằng tiền lương của người lao động cũng có được mức tăng
trưởng khá lớn.
4. Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp có những biến
đổi lớn
Thứ nhất, doanh nghiệp cải cách cơ chế quản lý, thiết lập cơ cấu tổ chức hàng
ngang và mạng lưới.
Thứ hai, thực hiện cải cách quản lý lao động, lấy con người làm gốc, yêu cầu
đối với người công nhân chủ yếu không phải chỉ là thể lực mà phải có kỹ năng

và tri thức.
5. Điều tiết vĩ mô của nhà nước ngày càng được tăng cường
Thứ nhất, kịp thời điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển kinh tế, nhằm nâng
cao sức cạnh tranh tổng thể của quốc gia.
Thứ hai, lựa chọn chính sách thực dụng, áp dụng chính sách ô con đường thứ
ba nhằm xoa dịu những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản hiện nay.
Thứ ba, kịp thời điều chỉnh mâu thuẫn cung cầu trong xã hội và mâu thuẫn giữa
các tầng lớp xã hội khác nhau.
6. Các Công ty xuyên quốc gia (TNC) có vai trò ngày càng quan trọng
trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, là lực lượng chủ yếu thúc đẩy
toàn cầu hoá kinh tế
- Các công ty xuyên quốc gia đó thúc đẩy sản xuất và nguồn vốn, thúc đẩy phân
công lao động quốc tế, thúc đẩy bọn quốc tế phát triển nhanh.
- Truyền bá khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quan lý tạo không gian để phát
triển lực lượng sản xuất và điều chỉnh quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa trên
quy mô quốc tế.
- Chiếm đoạt thị trường toàn cầu, xuất khẩu vốn và hàng hoá trên quy mô lớn,
thu về nhiều ngoại tệ, phát triển thực lực trong nước, tăng cường kiểm soát của
Tư bản độc quyền trên phạm vi toàn cầu.
- Tạo cơ hội và cả những thách to lớn cho các nước đang phát triển.
7. Điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, những sung đột kinh tế như chiến tranh
mậu dịch, chiến tranh tỷ giá hối đoái, chiến tranh lãi xuất có xu hướng giảm.
Việc giải quyết mâu thuẫn thường áp dụng hình thức thương lượng, thoả hiệp.
Những năm gần đõy, phối hợp và hợp tác quốc tế được tăng cường rõ rệt, hiệu
quả cũng không ngừng nâng cao.




×