Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Chương 5 chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.8 KB, 8 trang )

CHƯƠNG 5- CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP
VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG TKQĐ LÊN CNXH.
Mục tiêu
Chương này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức nền tảng về cơ cấu
xã hội –giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Giúp sinh viên có kỹ năng nhận diện những biến đổi trong cơ cấu xã hộigiai cấp và nội dung liên minh giai cấp ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Từ đó sinh viên nhận thức được về tầm quan trọng và thấy được sự
cần thiết phải góp sức tăng cường xây dựng khổi liên minh giai cấp vững mạnh
trong sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
  
Nội dung
1. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI  
1.1 Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội- giai cấp trong cơ cấu xã hội
1.2 Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên xã hội chủ nghĩa
 2. LIÊN MÌNH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 
3. CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MÌNH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 
  3.1 Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
  3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
Tài liệu tham khảo
1. Đảng cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp
hành Trung ương khóa X, NXB CTQG, HN
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị làn thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương khóa X, NXB CTQG, Hà Nội
3.  Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011), NXB Sự


thật, Hà nội
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, NXB CTQG-ST, Hà nội
5. Tạ Ngọc Tấn (2010), Một số vấn đề về biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam
hiện nay, NXB CTQG, Hà nội
Nội dung chi tiết 


 1. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Quan niệm về cơ cấu xã hội - giai cấp
1.1.1 Cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp
1.1.2 Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
+ Dựa vào các tiêu chí phân chia khác nhau, một con người có thể thuộc về
nhiều cộng đồng khác nhau (ví dụ thuộc về một giai cấp, tầng lớp, một nhóm nghề
nghiệp, một địa bàn cư trú, một dân tộc, một tơn giáo...).
+ Trong xã hội có giai cấp, cơ cấu xã hội - giai cấp là loại hình cơ cấu cơ bản
và có vị trí quyết định nhất, chi phối và quyết định bản chất, xu hướng vận động
của các loại hình cơ cấu xã hội khác, do nó liên quan đến mối quan hệ giai cấp,
vốn là mối quan hệ quy định sự khác nhau về địa vị kinh tế, về quyền sở hữu tư
liệu sản xuất, về tổ chức thu nhập và phân phối sản phẩm, do đó, nó có liên quan
trực tiếp đến quyền lực chính trị.
+ Dựa trên cơ cấu xã hội - giai cấp, giai cấp cầm quyền sẽ hoạch định các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mình trong từng giai đoạn cụ thể.
Tuy cơ cấu xã hội - giai cấp giữ vị trí quan trọng song khơng được tuyệt đối
hóa nó, mà phải đặt nó trong mối quan hệ với các loại cơ cấu xã hội khác.
1.2. Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội
1.2.1 Các xu hướng chủ yếu
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp sẽ biến

đổi theo những xu hướng chủ yếu sau đây:
- Xu hướng xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội về quan
hệ với tư liệu sản xuất. Xu hướng này diễn ra do trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội vẫn còn tồn tại các thành phần kinh tế dựa trên các hình thức sở hữu khác
nhau, song các thành phần kinh tế này tồn tại bên nhau, xích lại gần nhau để cùng
phát triển và dần dần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao.
- Xu hướng xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng
lớp. Xu hướng này diễn ra do việc ứng dụng những thành tựu của khoa học - cơng
nghệ vào q trình phát triển lực lượng sản xuất, làm cho sự khác biệt giữa các lực
lượng trong xã hội ngày càng thu hẹp lại.
- Xu hướng xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu
dùng giữa các giai cấp và tầng lớp do trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội,
nguyên tắc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế được thực hiện
ngày càng tốt hơn.
- Xu hướng xích lại gần nhau về tiến bộ trong đời sống tinh thần của các giai
cấp và tầng lớp. Xu hướng này thể hiện ở việc xoá bỏ dần sự khác biệt giữa thành
thị và nơng thơn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.


1.2.2 Những vấn đề có tính qui luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp được qui định bởi sự biến động cơ
cấu kinh tế. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại các thành phần
kinh tế dựa trên chế độ sở hữu khác nhau do đó tất yếu dẫn tới sự biến đổi liên tục,
đa dạng, phức tạp và lâu dài trong cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội biến động
và phát triển trong mối quan hệ vừa mâu thuẫn với nhau, vừa liên minh với nhau,
tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội, đưa tới sự xích lại gần nhau
giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa cơng nhân, nơng
dân và trí thức.
- Xu hướng phát triển cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ quá

độ lên chủ nghĩa xã hội mang tính đa dạng và thống nhất. Tính đa dạng thể ở việc
còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp các nhóm xã hội khác nhau trong xã hội. Tính
thống nhất thể hiện ở chỗ trong cơ cấu xã hội - giai cấp ấy, giai cấp công nhân đại
biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến giữ vai trò chủ đạo trong q trình cải biến
xã hội.
  2.  LIÊN MINH CƠNG - NƠNG - TRÍ THỨC TRONG Q TRÌNH XÂY
DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức
- Khi tổng kết phong trào cách đấu tranh của giai cấp công nhân ở châu Âu
thế kỷ XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng: cuộc đấu tranh của giai cấp
cơng nhân chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản sẽ không thể dành được
thắng lợi nếu giai cấp công nhân không liên minh được với giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác.
Kế thừa và phát triển những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen vào việc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga sau cách mạng tháng 10 năm 1917, V.I.Lênin
đã khẳng định sự cần thiết phải thực hiện liên minh giữa các giai cấp và các tầng
lớp lao động, nhất là tầng lớp trí thức.
- Vận dụng sáng tạo tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, dưới sự lãnh đạo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu ra tư tưởng liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức ngay từ Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ II, tháng 2/1951.
2.1.1 Tất yếu trên lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật
- Do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu khách quan phải gắn
phát triển nông nghiệp với công nghiệp và khoa học - công nghệ để hình thành nền
kinh tế thống nhất, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
Mặt khác, là một nước nông nghiệp lạc hậu xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên nông


dân chiếm số đơng trong dân cư, do đó phải đặc biệt coi trọng phát triển nông

nghiệp trong sự gắn bó khăng khít với cơng nghiệp và khoa học cơng nghệ.
- Đến lượt mình, khoa học - cơng nghệ cũng chỉ phát triển được khi nó hướng
tới phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các lĩnh vực khác của đời sống
xã hội.
Từ yêu cầu khách quan của sản xuất như vậy nên các chủ thể của ba lĩnh vực
này là nơng dân, cơng nhân, trí thức cũng phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau
để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung của mình.
2.1.2 Tất yếu trên lĩnh vực chính trị - xã hội
- Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, cần phải có lực lượng, trong đó,
cơng nhân, nơng dân, tầng lớp trí thức là ba lực lượng khơng chỉ chiếm số đơng
trong dân cư, mà cịn là lực lượng cơ bản để thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội,
do đó phải thực hiện liên minh cơng - nơng - trí thức để tạo thành cơ sở của nhà
nước, của khối đại đoàn kết toàn dân. Song khối liên minh này phải đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân, điều này là do địa vị kinh tế - xã hội
của giai cấp công nhân qui định.
- Liên minh cơng - nơng - trí thức là nhu cầu giữ vững vai trị lãnh đạo của
giai cấp cơng nhân, nhu cầu tự giải phóng của nơng dân và nhu cầu phát triển của
trí thức.
2.2. Nội dung của liên minh cơng - nơng - trí thức
- Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: liên minh cơng - nơng - trí thức là sự hợp
tác tồn diện giữa cơng nhân, nơng dân và trí thức trong các mặt khác nhau của đời
sống xã hội nhằm thực hiện những nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng trong khối
liên minh, cũng như vì lợi ích chung của cả ba lực lượng và vì lợi ích của đất nước,
của dân tộc.
- Liên minh cơng - nơng - trí thức bao gồm 3 nội dung cơ bản:
2.2.1 Nội dung kinh tế
Liên minh cơng - nơng - trí thức được xây dựng nhằm thỏa mãn các nhu cầu
và lợi ích kinh tế của cơng nhân, nơng dân và trí thức.
2.2.2 Nội dung chính trị
- Liên minh cơng - nơng - trí thức được xây dựng và củng cố vững chắc nhằm

đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp cơng nhân đối với tồn xã hội, nhằm tạo cơ
sở vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh vượt qua mọi khó
khăn thử thách, đập tan âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
2.2.3 Nội dung văn hóa, xã hội
- Liên minh cơng - nơng - trí thức nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Trong nội dung này, trí thức giữ vai trị đặc biệt quan trọng.
3. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH CƠNG - NƠNG - TRÍ
THỨC TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM


3.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam còn tồn tại nhiều
thành phần kinh tế dựa trên các loại hình sở hữu khác nhau, do đó tương ứng với
nó là một cơ cấu giai cấp đa dạng, phức tạp, bao gồm các giai cấp, tầng lớp vừa
liên minh, vừa đấu tranh với nhau.
- Hiện nay ở nước ta, cơ cấu giai cấp bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp
nơng dân, đội ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ, tầng lớp doanh nhân, trong đó, giai
cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo xã hội. Nơng dân và các tầng lớp nhân dân lao
động trở thành người làm chủ xã hội.
- Cùng với sự phát triển ổn định dần của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, các giai cấp, tầng lớp sẽ biến đổi theo xu hướng xích lại gần nhau hơn,
liên minh, hợp tác chặt chẽ, ổn định hơn.
- Trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên minh công - nơng - trí
thức là vấn đề có tính ngun tắc và trở thành nền tảng của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
3.2. Liên minh giữa giai cấp công nhân với nơng dân và trí thức trong q
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.2.1 Đặc điểm của giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, tầng lớp trí thức

Việt Nam
* Đặc điểm của giai cấp công nhân:
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam có những yếu tố của giai cấp cơng nhân hiện
đại, đồng thời có những đặc điểm riêng:
+ Ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam nên có điều kiện sớm giữ vai trò lãnh
đạo xã hội ngay từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
+ Phần lớn xuất thân từ nơng dân nên gắn bó chặt chẽ với nơng dân
+ Có truyền thống yêu nước và tinh thần dân tộc, gắn bó với dân tộc.
* Đặc điểm của giai cấp nông dân:
- Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp...
- Phương thức sản xuất nhỏ, phân tán, kỹ thuật lạc hậu, năng suất lao động
thấp.
- Nông dân là người lao động - đây là mặt cơ bản nhất và tích cực cần phải
được phát huy trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, nơng dân là
người tư hữu nhỏ (vì họ có sở hữu tư liệu sản xuất nhỏ như ruộng đất, các tư liệu
lao động) - Đây là mặt hạn chế cần phải khắc phục trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên tư hữu của người nơng dân khác về bản chất so với tư
hữu của các giai cấp thống trị bóc lột, vì nơng dân khơng dựa trên tư hữu này để
bóc lột các giai cấp, tầng lớp khác, mà chỉ để phục vụ cho chính cuộc sống của họ
và gia đình họ.


- Giai cấp nơng dân khơng có hệ tư tưởng riêng. Tư tưởng của họ phụ thuộc
vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội.
- Trong một nước nông nghiệp, nông dân chiếm số đông và là lực lượng có
khả năng cách mạng to lớn nếu giai cấp công nhân khéo tổ chức và khéo lãnh đạo.
* Đặc điểm của tầng lớp trí thức:
- Lao động của trí thức là lao động trí óc phức tạp và sáng tạo. Họ hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, giảng dạy, văn học, nghệ thuật, lãnh

đạo và quản lý. Sản phẩm lao động của trí thức có ý nghĩa quyết định đến năng
suất, đến sự phát triển xã hội.
- Trí thức khơng có hệ tư tưởng riêng, nhưng có khả năng giúp giai cấp thống
trị khái quát lý luận để hình thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội.
- Họ khơng có phương thức sản xuất riêng và địa vị kinh tế - xã hội độc lập.
- Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng với giai cấp cơng nhân, giai cấp
nơng dân, trí thức cũng đóng góp phần to lớn vào sự nghiệp cách mạng. ở nước ta,
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam , trí thức đã có những đóng góp to
lớn trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Ngày nay, khi khoa học - cơng nghệ ngày càng phát triển thì trí thức càng có
vai trị quan trọng.
3.2.2 Nội dung cơ bản của liên minh cơng - nơng - trí thức trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trước khi tìm hiểu những nội dung cơ bản của liên minh cơng - nơng - trí
thức, anh/ chị cần nắm vững nguyên tắc cơ bản của liên minh: đó là sự kết hợp
đúng đắn các lợi ích về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của các chủ thể trong
khối liên minh.
· Nội dung chính trị của liên minh:
Thực hiện liên minh cơng - nơng - trí thức là vì nhu cầu và lợi ích chính trị
cao nhất của cơng nhân, nơng dân, của trí thức và của cả dân tộc là độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình thực hiện nội dung chính trị của liên minh, phải đảm bảo giữ
vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân và khối liên minh này,
đồng thời phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai cấp công nhân
đối với khối liên minh cơng - nơng - trí thức.
Để thực hiện tốt nội dung chính trị của liên minh, cần phải từng bước xây
dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
· Nội dung kinh tế của liên minh:
Trong số các nội dung của liên minh, đây là nội dung cơ bản và có ý nghĩa
quyết định nhất. Nội dung kinh tế của liên minh được biểu hiện ở những điểm cơ

bản sau:


- Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của cơng nhân, nơng dân,
trí thức và tồn xã hội, từ đó mới có hướng đầu tư và tổ chức hoạt động kinh tế
đúng, tránh sự đầu tư khơng có hiệu quả và lãng phí.
- Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở
sản xuất ...). Ví dụ Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của cả nước hiện nay là:
công - nông nghiệp - dịch vụ, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
gắn với kinh tế tri thức. Điều này thể hiện rõ nội dung kinh tế của liên minh cơng nơng - trí thức, là mơi trường và điều kiện để gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp
với nông nghiệp và khoa học - công nghệ, từ đó tăng cường hơn nữa khối liên
minh cơng - nơng - trí thức.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp nông nghiệp - khoa học, công nghệ; giữa các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế,
các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế để phát triển sản xuất kinh doanh,
nâng cao đời sống cho cơng nhân, nơng dân, trí thức và tồn xã hội.
- Đa dạng hố các hình thức sở hữu trong công nghiệp, nông nghiệp, khoa học
và cơng nghệ. Từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trong đó,
thực hiện cơng hữu hóa các tư liệu sản xuất chủ yếu và kinh tế Nhà nước phải
vươn lên giữ vai trò chủ đạo và cùng kinh tế tập thể trở thành nền tảng kinh tế của
nền kinh tế đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chú trọng mối quan hệ giữa Nhà nước và nông dân thông qua hệ thống cơ
quan nhà nước; hệ thống pháp luật và chính sách khuyến nơng; hệ thống kinh tế
nhà nước và hệ thống tổ chức hỗ trợ khuyến nơng.
· Nội dung văn hố, xã hội của liên minh:
Nội dung này bao gồm :
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái.
- Thực hiện xố đói giảm nghèo ; thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với
cơng nhân, nơng dân, trí thức ; chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh phát

triển vững chắc. Do vậy, phải phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao kiến thức về
khoa học - công nghệ ; chống các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội.
- Xây dựng qui hoạch tổng thể về phát triển khu công nghiệp, khu đô thị phải
gắn với đảm bảo phát triển nông thôn và nơng nghiệp bền vững. Ví dụ : trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, việc lấy đất nơng nghiệp để xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng là điều tất yếu, song phải gắn liền với giải
quyết việc làm cho người lao động, đảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền
vững.
PHẦN KẾT


Để nắm vững lý luận về liên minh công - nơng - trí thức, cũng như góp phần
vào việc củng cố khối liên minh ngày càng bền vững ở Việt Nam hiện nay, anh/chị
cần nắm vững những nội dung chính của bài.
Ở bài này, anh/chị đã nghiên cứu các nội dung chính sau đây:
- Lý luận cơ bản về cơ cấu xã hội - giai cấp và cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước
ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Tính tất yếu phải thực hiện liên minh cơng - nơng - trí thức trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Những nội dung cơ bản của liên minh công - nông - trí thức.
- Ở mỗi phần, chúng tơi đều có những bài tập nhằm giúp anh/chị tự kiểm tra
kiến thức của mình.



×