Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận kinh tế chính trị mác lênin đề tài số 6 vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.1 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---o0o--KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN
TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MƠN
Kinh Tế Chính Trị Mác- Lênin
Đề tài số 6:
VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN KHÁNH VÂN
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 6
--------------- NĂM THỰC HIỆN: NĂM 2023 -----------


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---o0o--KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN
TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MƠN
Kinh Tế Chính Trị Mác- Lênin
Đề tài số 6:
VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN KHÁNH VÂN
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 6
--------------- NĂM THỰC HIỆN: NĂM 2023 ------------



DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6
Stt

Họ và tên

Lớp

1

Vũ Huỳnh Mai Phương

HT002

2

Nguyễn Thị Ngọc Trúc

HT002

3

Nguyễn Ngọc Minh Thư

HT002

4

Nguyễn Văn Thanh Nhã


HT002

5

Trần Đổ Nguyên Thảo

HT001

Nguyễn Thị Ngọc Hà

HT002

Nguyễn Phương Thảo

HT002

Nguyễn Ánh Nguyệt Nhi

KE001

Nguyễn Hoàng

HT002

Lê Nguyễn Anh Thư

HT002

6


7

8
9

10

Nhiệm vụ
 Nghiên cứu nội dung
phần 1
 Tìm ví dụ thực tế
Chỉnh sửa, hồn thiện tiểu
luận
 Nghiên cứu nội dung
phần 2
Thuyết trình
 Nghiên cứu nội dung
phần 3, 4
Hoàn thành lời mở đầu và
kết luận
 Nghiên cứu nội dung
tiểu luận phần 4
Thuyết trình
 Nghiên cứu nội dung
tiểu luận phần 4
Tìm ví dụ thực tế
 Nghiên cứu nội dung
phần 1,3
Đóng góp lời mở đầu và
kết luận

 Nghiên cứu nội dung
phần 3, 4
Hoàn thiện phần mở đầu
và kết luận
 Nghiên cứu nội dung
phần 4
Thực hiện power point
 Nghiên cứu nội dung
phần 4
Sắp xếp, chỉnh sửa tiểu
luận
 Nghiên cứu nội dung
phần 2
Thực hiện power point

3

Mức độ
hoàn Ký tên
thành


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

ĐIỂM SỐ

4


MỤC LỤC

PHẦN I:

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 7

PHẦN II: NỘI DUNG.
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế................................................9
1.1.

Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................9

1.2.

Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế...........................9

1.3.

Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................10

2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam.............10
2.1.

Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.....................................10

2.2.

Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.....................................11

3. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.............................................12
3.1.


Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế.................................12

3.2.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.. . .13

3.2.1.

Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế..............13

3.2.2.

Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế......13

3.3.

Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam............................................................14

4. Phương thức nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của
Việt Nam.................................................................................................................... 16
4.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại............................................................................................................... 16
4.2.

Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp..................17

4.2.1.

Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế.................................................17


4.2.2.

Lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp......................................................17

4.3. Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế và khu vực.......18
4.3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh
tế hiện nay...........................................................................................................18
4.3.2.

Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................19

4.3.3.

Hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế..................................................23

4.3.4. Giải pháp hoàn thiện việc thực thi các cam kết của Việt Nam trong
các liên kết quốc tế và khu vực..........................................................................24
5


4.4.

Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật.................................................25

4.4.1.

Hoàn thiện cơ chế thị trường................................................................25

4.4.2.


Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước..................................................25

4.4.3.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật.............................................................25

4.5.

Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.........................26

4.5.1.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt Nam.............26

4.5.2.

Vai trò của Nhà nước............................................................................27

4.6.

Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.............................28

4.6.1.

Khái niệm về nền kinh tế độc lập, tự chủ............................................28

4.6.2.

Một số biện pháp xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.....................28


4.6.3.

Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam...29

PHẦN III. KẾT LUẬN....................................................................30
Tài liệu tham khảo....................................................................................................31

6


LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của
lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ và tích tụ tập
trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế của các
quốc gia trên thế giới đã tác động sâu sắc vào nền kinh tế chính trị của các nước và thế
giới. Đó là sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng cao,
trong đó cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi phù hợp với thời đại.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội X của Đảng đã khẳng định: “Toàn cầu hóa kinh
tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó
khăn, thách thức cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển”. Do đó, đây là
vấn đề mang tính chất sống cịn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau
này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và
bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa,
một nước đang phát triển thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới
thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết.
Chặng đường hơn 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986
đến nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành cơng đạt

được có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn hội
nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, tồn diện hơn. Trong q trình hội nhập,
với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt
Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngồi,
tiếp thu được khoa học cơng nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước
kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
một vấn để bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho
Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại khơng ít khó khăn thử thách.
Nhóm chúng em xin trình bày đề tài: “Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam”. Đây là đề tài rất sâu rộng và mang tính thời sự nên bài tiểu luận chỉ để cập một
7


số vấn đề cơ bản về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và đề xuất một số
quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển nền
kinh tế của Việt Nam hiện nay. Bài viết cịn có một số sai sót, chúng em kính mong cơ
giúp đỡ để hoàn thiện bài viết tốt hơn, đồng thời nâng cao kiến thức về mơn Kinh tế
chính trị.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.

.

8


1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) của một quốc gia là q trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ
lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.

1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu
hóa kinh tế.Tồn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mơ tồn cầu. Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều
phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... trong đó, tồn cầu hóa kinh tế là
xu thế nổi trội nhất. Tồn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động
kinh tế vượt qua mọi biến giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế
giới thống nhất.
Trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu
khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lội cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân
công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng
gia tăng, nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách
rời nền kinh tế tồn cầu. Trong tồn cầu hóa kinh tế, nếu không hội nhập kinh tế
quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất
trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết
những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các
thành tựu của cách mạng cơng nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Đối với
các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận
và sử dụng được các nguồn lực bên ngồi như tài chính, khoa học cơng nghệ, kinh
nghiệm của các nước phát triển cho các nước đang phát triển. Hội nhập kinh tế
quốc tế còn là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể
tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến,
khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Bên cạnh đó, nó cịn tác động tích cực
9


đến việc ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức

thu nhập cho các tầng lớp dân cư.
1.3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công. Hội nhập là
tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá. Quá trình
hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này địi hỏi
phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan
hệ quốc tế thích hợp.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ tùy thuộc vào sự tham
gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế
hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các
mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực
mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị
trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ,...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế gồm các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu
ngoại tệ…
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam.
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập quốc tế là một xu thế lớn, tất yếu và là đặc trưng quan trọng của thế
giới hiện nay.  Đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những
lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Mở rộng thị
trường, thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước,
phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững và chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng sang chiều sâu với hiện quả cao. Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn. 
Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế còn làm tăng cơ hội cho các doanh
nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp
cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Không những thế, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng

10


trong nước, tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình
hình và xu thế phát triển của thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ nguồn lực và tiềm lực khoa
học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu
khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại
và tiếp thu công nghệ mới.
Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu và bổ sung những
giá trị tinh hoa của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ
xã hội. Bên cạnh đó, hội nhập cịn tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị
trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trị, uy tín, và vị thế quốc tế của
nước ta trong các tổ chức chính trị và kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế
giúp đảm bảo an ninh quốc phịng, duy trì hịa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế
để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho Việt Nam có thể trở thành một trong
những quốc gia khả năng chiến lược hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, hội nhập
kinh tế cũng có những tác động tiêu cực lớn đối với Việt Nam,cụ thể:
Sự bất lợi do sự đối xứng với các nước phát triển và lớn hơn, đe dọa đối với
ngành công nghiệp của quốc gia, sự tăng trưởng bất ổn của giá đặc biệt là trong
các ngành công nghiệp sản xuất dịch vụ và những đe dọa bất lợi đối với người lao
động.
Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế
giới. Điều này cũng sẽ khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu hay khu vực.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến sự phân bổ lợi ích và rủi ro không
đồng đều giữa các quốc gia và các nhóm xã hội khác nhau, từ đó làm gia tăng nguy
cơ gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. 

Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì
an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội. 

11


Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mịn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi.    
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng
tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân,
nhập cư bất hợp pháp.
3. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
3.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam bắt đầu từ rất sớm nhưng chủ
yếu được đẩy mạnh từ sau khi Đảng ta phát động sự nghiệp đổi mới. Hội nhập
kinh tế quốc tế là nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan
trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi mới. Các quan điểm, chủ trương của Đảng về
hội nhập kinh tế quốc tế mang tính nhất qn, hệ thống, ln được cập nhật và
mang tính kế thừa qua các kỳ Đại hội.
Xun suốt q trình đổi mới trong vịng 30 năm qua, Đảng và nhà nước ta đã
xác định quan điểm đối với hội nhập kinh tế quốc tế là:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là do yêu cầu nội sinh, do yêu cầu xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn liền với việc giữ vững độc lập dân
tộc và chủ quyền đất nước; khẳng định mở cửa, hội nhập để khai thác các mặt có
lợi cho sự phát triển kinh tế của ta từ nền kinh tế thế giới.
Thứ ba, chúng ta chủ động hội nhập, dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi
đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập

với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu
bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
Thứ tư, chúng ta phải nhanh chóng điều chỉnh cơ cấu thị trường, xây dựng
đồng bộ thị trường trong nước (thị trường hàng hoá, thị trường nhân lực, thị trường
tiền tệ, thị trường bất động sản), để đủ sức hội nhập với khu vực và hội nhập tồn
cầu, xử lý đúng đắn lợi ích giữa ta và các đối tác.

12


Thứ năm, song song với việc xây dựng, phát triển đồng bộ thị trường, chúng ta
phải nhanh chóng xây dựng các doanh nghiệp vững mạnh. Doanh nghiệp là đội
quân xung kích vơ cùng quan trọng trong q trình hội nhập kinh tế.
Thứ sáu, chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, tích cực tham gia
đàm phán thương mại, tham gia các diễn đàn, các tổ chức, các hiệp định, định chế
quốc tế một cách chọn lọc với những bước đi tỉnh táo và thích hợp.
3.2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.1. Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.1.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu.
Cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam là mở rộng thị
trường xuất khẩu. Khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở
rộng được quan hệ bán hàng, cùng với việc được hưởng ưu đãi về thuế
quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều
kiện cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới.
3.2.1.2. Duy trì hịa bình ổn định, tạo điều kiện phát triển kinh tế,
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hịa bình, tạo dựng
mơi trường thuận lợi để phát triển các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý
ngày càng minh bạch hơn, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế. Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các

nước Đông Âu. Hiện nay, Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu
hết với các nước trên thế giới, Việt Nam cũng là thành viên của các tổ chức
lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO, APEC… Chính vì thế mà hệ thống
chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín của Việt Nam ngày
càng được nâng cao trên trường quốc tế.
3.2.2. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất mà Việt Nam gặp phải
khi hội nhập kinh tế quốc tế đó là sức ép cạnh tranh. Thách thức này xuất phát
từ một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn
nhiều yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé,
sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của tồn bộ nền kinh tế nói
13


chung cịn nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn
chỉnh. Cho nên, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh cả trong nước
lẫn  quốc tế ở ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia hội nhập kinh
tế quốc tế. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với Việt Nam do phần đơng
cán bộ của ta cịn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự
tham gia của yếu tố nước ngồi.
Thứ ba, rào cản ngôn ngữ cũng là một thách thức lớn trong quá trình hội
nhập, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu hiểu biết về thị trường thế giới và
luật pháp quốc tế, năng lực quản lý cịn yếu, trình độ công nghệ hạn chế, nên
không nắm bắt được cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh phát
triển, không tăng được thị phần trong thương mại quốc tế. Nếu khơng có sự
chuẩn bị phù hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất
khó khắc phục.
3.3. Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam.
Bối cảnh kinh tế xã hội trước đổi mới (Đại hội VI năm 1986)

Giai đoạn này, tồn cầu hố kinh tế trở thành xu thế nổi bật và tất yếu chi phối
thời đại; là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các nước. Cùng với
đó, cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới lần thứ 3 diễn ra với nhịp độ ngày
càng mạnh mẽ, mà cốt lõi là dựa trên việc ứng dụng các phát minh khoa học công
nghệ, phát triển các ngành công nghệ cao, như công nghệ truyền thông và tin học,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học… đã làm thay đổi mọi mặt đời sống
kinh tế - chính trị và xã hội nhân loại.
Ở trong nước, sau khi thống nhất đất nước đến trước năm 1986, cơ chế kinh tế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp và mơ hình cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa kiểu Xơ viết đã được áp dụng rộng rãi trên cả nước. Việc áp dụng quá lâu và
cứng nhắc, máy móc cơ chế này trong khi bối cảnh kinh tế trong và ngồi nước đã
có nhiều thay đổi làm cho tình hình kinh tế trong nước trở nên khó khăn. Nguồn
viện trợ của bên ngồi, các nguồn vốn và hàng hoá vật tư, nguyên liệu và hàng hoá
tiêu dùng đã bị cắt giảm đáng kể, lại thêm bao vây cấm vận của Hoa Kỳ ngăn cản
Việt Nam bình thường hố quan hệ với thế giới.
14


Trước thực trạng kinh tế như vậy, yêu cầu đổi mới toàn diện nền kinh tế trở
thành yêu cầu cấp bách ở nước ta và công cuộc đổi mới đất nước được chính thức
tiến hành từ Đại hội VI (năm 1986), ghi lại dấu ấn về vai trò đặc biệt của Cố Tổng
Bí thư Trường Chinh. Với nhận định về thực trạng nền kinh tế lúc bấy giờ “đòi hỏi
phải có một cơ chế quản lý năng động có khả năng bãi bỏ tập trung quan liêu, bảo
thủ, trì trệ và bao cấp tràn lan” và Đảng phải “kiên quyết đấu tranh không khoan
nhượng để từng bước cùng với tập thể Bộ Chính trị và Ban Chấp hành T.Ư khóa V
xác lập nên mơ hình mới, cơ chế mới, đặt nền tảng lý luận cho đường lối đổi mới
toàn diện tại Đại hội Đảng VI”, cố Tổng Bí thư Trường Chinh đã đặt nền móng
cho các quan điểm, chủ trương cũng như đường lối chính sách để cải cách tồn
diện đất nước trong đó có lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung văn kiện Đại
hội Đảng VI dựa trên quan điểm đổi mới của Đ/c Trường Chinh 1 “chuyển đổi cơ

cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư (trong đó ưu tiên tập trung làm hàng xuất khẩu, hàng
tiêu dùng thay vì hàng cơng nghiệp; bỏ, hỗn các dự án lớn nhưng không hiệu
quả…” đã mở ra một trang mới cho hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước ta.
Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam sau đổi mới
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã làm thay đổi
bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế. Cụ thể, ngày 7/11/2006, lễ kết nạp Việt Nam gia
nhập WTO được tổ chức tại trụ sở WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Sau đó, kể từ ngày
11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại lớn nhất thế giới này. Đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và
đối tác chiến lược tồn diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước, có quan hệ
kinh tế với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ. Đặc biệt, WTO cùng với hơn hơn 500
hiệp định song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực, trong đó có 17 hiệp định
thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia (15 hiệp định đã ký kết, có hiệu
lực và 2 hiệp định đang đàm phán) là những cánh cửa lớn, đa chiều để Việt Nam
định hướng hoàn thiện khung khổ thể chế phát triển kinh tế thị trường và tự tin hội
nhập toàn cầu ngày càng sâu, rộng, đầy đủ, hiệu quả hơn.
Theo đánh giá và xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), chỉ số “Năng
lực cạnh tranh toàn cầu” (GCI) của Việt Nam đã cải thiện mạnh. Trong 10 năm
15


(2007-2017), chỉ số GCI của Việt Nam tăng 13 bậc, từ hạng 68/131 vào năm 2007
lên 55/137 vào năm 2017 và chuyển từ nhóm nửa dưới của bảng xếp hạng lên
nhóm nửa trên. Trong năm 2019, trước khi dịch COVID-19 bùng phát trên thế
giới, Việt Nam được coi là quốc gia có nền kinh tế ổn định, tăng trưởng nhanh tốp
đầu khu vực và thế giới; được IMF đánh giá nằm trong số 20 nền kinh tế có đóng
góp lớn nhất vào tăng trưởng toàn cầu năm 2019. Năm 2020, quy mô GDP Việt
Nam đứng thứ 44 thế giới, đứng thứ 4 Đơng Nam Á và bình qn GDP/đầu người
đứng thứ 6 khu vực.  “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam” là thương hiệu tăng giá trị

nhanh nhất thế giới, khi tăng tới 29% so với năm 2019, lên 319 tỷ USD; từ vị trí 42
lên 33 trong danh sách 100 thương hiệu quốc gia của Brand Finance (hãng định giá
thương hiệu và tư vấn chiến lược độc lập hàng đầu của Anh).
Hội nhập quốc tế và tăng cường tự do kinh tế, trong đó có cải cách chính sách
kinh tế trong khuôn khổ WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã tạo
động lực và là động năng mạnh mẽ để giúp Việt Nam phát triển kinh tế, nâng cao
quyền lực mềm, ngày càng trở thành một quốc gia cạnh tranh và hiện đại, đồng
thời mang lại cho người dân cuộc sống tốt đẹp hơn.
4. Phương thức nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của
Việt Nam.
4.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế của thời đại. Ở
Việt Nam, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức tồn tại và phát triển. Hội nhập
kinh tế quốc tế là sự nghiệp của tồn dân, trong đó, doanh nhân, doanh nghiệp và
đội ngũ trí thức là những lực lượng đi đầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều thơi cơ cho Việt Nam. Hội nhập kinh tế
quốc tế giúp Việt Nam tiếp cận với nguồn lực, công nghệ và thị trường mới.
Doanh nghiệp Việt nam có cơ hội phát triển mạnh hơn, sáng tạo hơn và nâng cao
sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Người tiêu dùng trong nước có thêm cơ hội lựa
chọn hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, giá cả cạnh tranh.
Hội nhập kinh tế cũng mang đến nhiều thách thức cho Việt Nam. Thách thức
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thách thức về năng lực cạnh tranh và thách
16


thức về việc cải cách thể chế, tăng cường quản lý và thích ứng với thay đổi của thị
trường là những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
4.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.

4.2.1. Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế.
Chiến lược hội nhập kinh tế thực chất là một kế hoạch tổng thể về
phương hướng, mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế.
Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện
thực tế:
Đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị
thế giới, tác động tồn cầu hóa của cách mạng công nghiệp đối với các nước và
Việt Nam.
Đánh giá những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hội
nhập kinh tế nước ta. Xác định khả năng và điều kiện để Việt Nam hội nhập.
Cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước nhằm tránh những sai lầm. 
Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập phải đề cao tính 
hiệu quả phù hợp với thực tiễn. 
Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập tồn diện.
Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một
cách hợp lý.
4.2.2. Lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
Thứ nhất, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác
phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh
tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh
vực phải được thực hiện đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng
thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất
nước.
Thứ hai, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ

17



và định hướng xã hội chủ nghĩa bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường.
Thứ ba, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù
hợp với chủ trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước, chủ động xây dựng
các quan hệ đối tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các
quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu vực và đa phương.
Thứ tư, xây dựng và triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch
tự do với các đối tác kinh tế - thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng
thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích và khả năng của đất nước. Chủ động
xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước,
doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước.
Thứ năm, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là
các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của
đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen
gắn kết lợi ích giữa nước ta với các đối tác.
Thứ sáu, chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần
xây dựng trật tự chính trị và kinh tế công bằng, dân chủ, ngăn ngừa chiến tranh,
xung đột, củng cố hịa bình, đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi. Trong đó, đặc biệt
chú trọng việc tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN, phát huy vai trò của
Việt Nam trong ASEAN và các cơ chế, diễn đàn do ASEAN giữ vai trị trung
tâm, nhằm tăng cường đồn kết, gia tăng liên kết nội khối, củng cố quan hệ hợp
tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hịa bình, hợp tác và
phát triển trong khu vực
4.3. Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế và khu vực.
4.3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh
tế hiện nay.
Hiện nay, cục diện kinh tế thế giới đang trải qua nhiều thay đổi đáng kể,
một số trong số đó bao gồm:
Sự chuyển đổi kinh tế từ phương Tây sang phương Đông: Kinh tế thế

giới đang chuyển dịch từ các nước phương Tây sang các nước phương Đông,
18


đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ. Hai nước này đang trở thành các nền kinh tế
lớn và có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng.
Sự gia tăng của nền kinh tế chia sẻ: Chia sẻ kinh tế là một xu hướng mới
đang trở nên phổ biến trên toàn cầu. Các nền tảng chia sẻ như Airbnb, Uber, và
Alibaba đang phát triển mạnh mẽ và có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế
truyền thống.
Sự phát triển của kinh tế số: Công nghệ số đang thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế số, trong đó các cơng ty cơng nghệ đang trở thành những cường
quốc kinh tế. Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, blockchain và Internet
vạn vật đang mở ra những cơ hội mới cho kinh tế thế giới.
Sự bùng nổ của thương mại điện tử: Thương mại điện tử đang phát triển
rất nhanh chóng trên tồn thế giới. Người tiêu dùng có thể mua hàng hóa và
dịch vụ trực tuyến với chi phí thấp hơn và tính tiện lợi cao hơn so với cách mua
truyền thống.
Sự thay đổi của mối quan hệ thương mại toàn cầu: Các cuộc chiến
thương mại và các thỏa thuận thương mại mới đang thay đổi cách thức mà các
quốc gia trao đổi hàng hóa và dịch vụ với nhau. Việc thương lượng các thỏa
thuận thương mại và đàm phán về các thỏa thuận mới vẫn tiếp tục diễn ra.
Một số quốc gia trước kia vốn đi đầu trong việc ủng hộ tự do hoá thương
mại nay lại trở thành yếu tố ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống thương mại
đa phương nói riêng và của cả q trình tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc
tế trên tồn thế giới nói chung. Đáng lưu ý là xung đột thương mại giữa Mỹ với
một số đối tác, đặc biệt đối với Trung Quốc vẫn tiếp tục có những diễn biến
khó lường. Những sự kiện, diễn biến trên đang có ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình kinh tế, chính trị thế giới và động thái chính sách của các nước, trong đó
có Việt Nam. Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn

diện, đặt ra những yêu cầu hoàn toàn mới đối với các cơ quan, địa phương và
doanh nghiệp. Do đó, vấn đề cần thiết là nhận thức đầy đủ hơn những điểm
mới của hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế thách thức, thiết thực phục vụ đổi
mới đồng bộ và toàn diện, phát triển bền vững.
4.3.2. Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế.
19


Trong những năm vừa qua,việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định, đóng góp khơng ít vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn 2020 trở
đi.Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2022
ước đạt 732,5 tỉ USD, tăng 9,5% so với năm 2021.Trong đó xuất khẩu đạt
371,9 tỉ USD, tăng 10,6% và nhập khẩu đạt 360,7 tỉ USD, tăng 8,4%. Việt Nam
đã có nhiều đóng góp tích cực vào thị trường xuất khẩu thế giới và đặc biệt là
trong khu vực Đông Nam Á. Các mặt hàng chủ lực của Việt Nam trong xuất
khẩu bao gồm: điện thoại, máy tính, máy móc, thiết bị điện tử, sản phẩm chế
biến thủy sản, dệt may, giày dép, nông sản và đặc biệt là gạo. Đối với việc tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, có thể thấy rằng đây là một tín hiệu
tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Tăng trưởng này cho thấy Việt
Nam đang có sức cạnh tranh tốt trên thị trường quốc tế và có khả năng thu hút
được nhiều vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngồi. Việc đóng góp của xuất
khẩu vào GDP của Việt Nam cũng được nâng cao, đồng thời tạo ra các cơ hội
việc làm cho người dân và đóng góp vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân Việt Nam. Trong năm 2022, FTA đã đóng góp quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Theo Bộ Công Thương, kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam trong năm 2022 đã đạt mức 366 tỷ USD, tăng 13,6% so với
năm trước đó. Trong đó, xuất khẩu sang các nước đã ký kết FTA chiếm tỷ
trọng lớn, đóng góp ước tính khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của năm
2022. Từ đó cho thấy, các xí nghiệp, doanh nghiệp của Việt Nam đã và đang

ngày càng chú trọng hơn tới việc khai thác tiềm năng từ hội nhập và thực thi
các FTA.
Sau gần 40 năm hoạt động FDI đã trở thành một động lực quan trọng trong
phát triển kinh tế của đất nước. Tính đến năm 2021, tổng số vốn FDI đăng ký
đạt hơn 400 tỷ USD, với hơn 33.000 dự án đầu tư được triển khai trên khắp đất
nước. FDI đóng góp rất lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay, FDI chiếm
khoảng 25-30% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đây là một con số rất
ấn tượng, cho thấy tầm quan trọng của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam.Ngồi
việc đóng góp cho xuất khẩu, FDI còn giúp tăng thu ngân sách của Việt Nam.
20



×