Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tiểu luận cao cấp chính trị môn triết học phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.2 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC:
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
TÊN BÀI THU HOẠCH:
PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI
MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
Trang

Phần I. Mở đầu..................................................................................................1
Phần II. Nội dung..............................................................................................2
I. Những vấn đề lý luận liên quan về con người trong triết học
Mác - Lênin với việc phát huy nhân tố con người ở Việt Nam
hiện nay …………….................................................................................... 2
1. Quan điểm cơ bản của Triết học Mác - Lênin về con người...2
1. 1. Vị trí của vấn đề con người trong triết học Mác-Lênin........2
1.2. Bản chất con người...........................................................................2
1.3. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội...........................................3
2. Phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay.....................4
II. Liên hệ vận dụng vấn đề này với hoạt động lãnh đạo ở đơn
vị.......................................................................................................................7
1. Công tác phát huy nhân tố con người tại đơn vị.......................7


2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân...................................................................8
3. Giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác phát huy nhân tố con người
...........................................................................................................................9
Phần III. Kết luận

11


3

Phần I: Mở đầu
Trong thời đại ngày nay, nguồn tài nguyên, của cải đích thực
và quý giá nhất của mỗi quốc gia chính là con người. Vì vậy,
mục đích phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, xét đến
cùng, phải vì con người, cho con người, tạo mơi trường thuận lợi
để con người có cuộc sống hạnh phúc, có sức khoẻ và có cơ hội
phát huy mọi năng lực sáng tạo. Nhận thức được điều đó, trong
quá trình lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định vai trò
đặc biệt của nhân tố con người với tính cách là động lực của sự
phát triển xã hội, của sự nghiệp xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa.
Phát huy nhân tố con người là một nội dung cơ bản trong
chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam; phát huy nhân tố
con người là phát huy lợi thế dân số Việt Nam; là nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; là nâng cao năng lực và tạo điều kiện để
nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, chăm lo lợi ích chính
đáng và khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; là trọng dụng
nhân tài,…. Vấn đề phát huy nhân tố con người luôn được chú

trọng trong các văn kiện lớn của Đảng. Tiếp tục phát huy các
thành tựu đã đạt được, tổng kết thực tiễn, đúc rút bài học kinh
nghiệm, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh:
“Phát huy tối đa nhân tố con người; con người là trung tâm, chủ
thể, là nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển”.


4

Qua học tập môn Triết học Mác - Lênin thuộc chương trình
Cao cấp lý luận chính trị tại Học viện Chính trị khu vực II, được
q thầy, cơ giáo truyền đạt kiến thức đã giúp bản thân học
viên có những nhận thức kiến thức cơ bản về Triết học Mác Lênin và vận dụng tri thức đã học để áp dụng vào trong thực
tiễn công việc tại địa phương, đơn vị. Qua quá trình học tập,
học viên chọn chủ đề: “Phát huy nhân tố con người trong
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay” để viết bài thu
hoạch kết thúc Môn Triết học Mác - Lênin.
Phần II: Nội dung
I. Những vấn đề lý luận liên quan về con người trong
triết học Mác - Lênin với việc phát huy nhân tố con người
ở Việt Nam hiện nay
1. Quan điểm cơ bản của Triết học Mác - Lênin về con
người
1. 1. Vị trí của vấn đề con người trong triết học MácLênin
Chưa có học thuyết nào lại quan tâm đầy đủ đến vận mệnh
của con người như chủ nghĩa Mác-Lênin. Lịch sử q trình hình
thành triết học Mác-Lênin nói riêng, chủ nghĩa Mác-Lênin nói
chung, đã chứng tỏ một cách rõ ràng rằng: Con người là điểm
xuất phát và sự giải phóng con người là mục đích cao nhất của
triết học Mác-Lênin. Tư tưởng nhân văn, nhân đạo đó đã trở

thành ánh sáng soi đường cho hành động thực tiễn của giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao động tồn thế giới trong công cuộc


5

đấu tranh xóa bỏ xã hội cũ xây dựng xã hội mới - xã hội cộng
sản chủ nghĩa.
Con người là điểm xuất phát, giải phóng con người tồn
diện trên mọi lĩnh vực (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), ở mọi
cấp độ (con người cá nhân, con người giai cấp, con người dân
tộc, con người nhân loại) là trọng tâm và mục đích cao nhất của
học thuyết Mác-Lênin.
1.2. Bản chất con người
Bản chất con người không phải là trừu tượng mà là hiện
thực, không phải là tự nhiên mà là lịch sử - xã hội, không phải là
cái vốn có trong mỗi cá thể riêng lẻ mà là tổng hịa của tồn bộ
quan hệ xã hội. Đây là phát hiện có giá trị to lớn của C.Mác về
bản chất con người.
Từ quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất con người,
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống hai khuynh
hướng cực đoan: tuyệt đối hóa mặt sinh vật hay mặt xã hội (duy
sinh vật và duy xã hội) khi nhìn nhận, nghiên cứu, giải quyết
vấn đề con người, vấn đề của con người cần được quan tâm từ
góc độ sinh học cũng như từ góc độ xã hội. Lý giải bản chất con
người không chỉ đơn thuần từ phương diện bản tính tự nhiên mà
phải từ bản tính xã hội (từ những quan hệ kinh tế, chính trị, văn
hóa,v.v.. vốn có của nó, chi phối nó). Muốn thay đổi bản chất
con người phải thay đổi môi trường xã hội, các quan hệ xã hội
hiện thực của nó. Nhưng ai thay đổi mơi trường ấy thì đó lại

chính là con người. Muốn thay đổi môi trường xã hội mà con
người sống thì bản thân con người phải là chủ thể của q trình
xây dụng xã hội mới. Chính trong thực tiễn xây dựng xã hội mới,


6

dần dần con người sẽ thay đổi, con người sẽ dần từ bỏ những
thói quen, những lối tư duy, lối suy nghĩ, lối sống cũ và thay vào
đó là thói quen, lối tư duy, lối sống mới phù hợp với yêu cầu của
xã hội mới. Do đó, khi xã hội mới được xây dựng thì bản tính
của con người cũng sẽ thay đổi.
1.3. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội
Cá nhân là khái niệm dùng để chỉ cá thể người với tư cách
là thành viên của xã hội, là sản phẩm đồng thời là chủ thể của
mọi quan hệ xã hội và do những điều kiện lịch sử cụ thể của đời
sống xã hội quy định.
Xã hộỉ là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng các cá nhân
trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội được xây dựng trên cơ
sở lợi ích cho nên để giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân và
xã hội thì ta cần phải giải quyết hài hịa quan hệ giữa lợi ích cá
nhân và lợi ích xã hội. Muốn vậy, phải tuyệt đối chống 2 khuynh
hướng: khuynh hướng tuyệt đối hóa lợi ích xã hội, coi nhẹ lợi ích
cá nhân và khuynh hướng tuyệt đối hóa lợi ích cá nhân, coi nhẹ
lợi ích xã hội. Cũng bởi vậy, thực chất của việc tổ chức trật tự xã
hội là giải quyết các quan hệ lợi ích sao cho phát huy được cao
nhất khả năng của mỗi thành viên vào các quá trình phát triển
kinh tế-xã hội và thúc đẩy q trình phát triển đó lên trình độ
cao hơn. Xã hội là điều kiện, mơi trường, phương thức để lợi ích

cá nhân được thực hiện.
2. Phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay
Nhân tố con người là khái niệm không chỉ để phân biệt
nhân tố “người” với các yếu tố khác như: kinh tế, chính trị, xã


7

hội,v.v, trong đời sống xã hội, mà quan trọng hơn còn là để
khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của yếu tố con người đối
với các yếu tố khác trong hoạt động thực tiển. Trong quá trình
phát triển của xã hội, con người là nhân tố quan trọng nhất của
lực lượng sản xuất, con người là nguồn lực đặc biệt quan họng
không thể thay thế ngay cả thời kỳ cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Có thể hiểu nhân tố con người là hệ thống các yếu tố, các
đặc trưng quy định vai trị chủ thể tích cực, sáng tạo của con
người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt hoạt động
với tổng hòa các đặc trưng về phẩm chất, năng lực của con
người trong một quá trình biến đổi và phát triển xã hội nhất
định.
Bài học của các nước phát triển đi trước cũng như thực
tiễn lịch sử của cách mạng Việt Nam cho thấy, để có được thành
cơng địi hỏi nhiều yếu tố, trong đó phát huy, sử dụng đúng đắn,
hiệu quả các tiềm năng, tính tích cực, sức sáng tạo của con
người có vai trị đặc biệt quan trọng.
Theo nghĩa rộng, phát huy nhân tố con. người thường đề
cập đến việc phát huy các tiềm năng của người lao động, sử
dụng nguồn nhân lực một cách phù hợp, hiệu quả; đào tạo, bồi
dưỡng những phẩm chất, kỹ năng cần thiết cho người lao động;
tạo động lực để con người thể hiện tối đa năng lực của mình

trong lao động, trong hoạt động sáng tạo nhằm thúc đẩy sự
phát triển xã hội. Theo nghĩa hẹp, phát huy nhân tố con người
thường tập trung vào việc tạo động lực để các tiềm năng con
người được tỏa sáng, nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế
- xã hội.


8

Từ góc độ của các chủ thể lãnh đạo, quản lý, phát huy
nhân tố con người thực chất là đề xuất và thực hiện các giải
pháp để người dân và cộng đồng thể hiện tối đa năng lực của
mình trong thực tiễn, trong lao động, sáng tạo nhằm thúc đẩy
xã hội phát triển vì hạnh phúc của cá nhân và cộng đồng.
Vấn đề phát huy nhân tố con người luôn được chú trọng
trong các văn kiện lớn của Đảng. Văn kiện Đại hội XI khi đề cập
đến quan điểm phát triển đã xác định: “Phát triển nhanh gắn
liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu
xuyên suốt”, đồng thời khẳng định: “Mở rộng dân chủ, phát huy
tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực
chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. Phát huy nhân tố con
người là một nội dung cơ bản trong chiến lược phát triển bền
vững của Việt Nam; phát huy nhân tố con người là phát huy lợi
thế dân số Việt Nam; là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; là
nâng cao năng lực và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện đầy
đủ quyền làm chủ, chăm lo lợi ích chính đáng và khơng ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội; là trọng dụng nhân tài,v.v..
Tiếp nối tinh thần đó, Văn kiện Đại hội XII chỉ rõ, trong
nhiệm kỳ Đại hội, cần đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc

đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất
nước nhanh, bền vững; đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện có kết quả sáu nhiệm vụ trọng tâm, trong đó
nhiệm vụ thứ sáu là: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội”.
Thực tế những năm qua, bên cạnh việc khai thác các


9

nguồn lực cùng với việc phát huy nhân tố con người, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu: trình độ dân trí ngày càng được
nâng cao, kinh tế cũng ngày càng khởi sắc và trên đà phát triển
ổn định, đời sống của người dân được cải thiện rõ nét, con người
ngày càng có nhiều điều kiện phát triển tồn diện,v.v.. Khái
quát thực trạng này, Văn kiện Đại Hội XIII đã tổng kết: “Đất
nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử,
phát triển mạnh mẽ, tồn diện hơn so với những năm trước đổi
mới”. Dù vậy, từ góc nhìn phát huy nhân tố con người, Việt Nam
cũng còn nhiều hạn chế như: Việc sử dụng con người, sử dụng
nguồn nhân lực cịn lãng phí, chưa hiệu quả, chưa có sự gắn kết
chặt chẽ giữa sử dụng và đào tạo; v.v. Thực tế thời gian vừa
qua, nhiều người trong độ tuổi lao động khơng tìm được việc
làm, trong số đó có một lực lượng khơng nhỏ đã qua đào tạo;
trong số lao động đã qua đào tạo không phải ai cũng làm việc
đúng ngành nghề chuyên môn; tình trạng làm trái ngành, nghề
khơng phải là cá biệt. Có thể nói, việc sử dụng khơng hợp lý lao
động nói chung đã là một sự lãng phí, song sử dụng khơng hợp
lý lao động đã qua đào tạo thì mức độ lãng phí cịn lớn hơn
nhiều. Điều này khơng chỉ ảnh hưởng đến thu nhập, đến đời

sống mà đó cịn là sự lãng phí nguồn tài ngun q giá nhất
trong mọi nguồn vốn chúng ta đang cố để phát triển kinh tế. Ở
khía cạnh khác cũng có tình trạng tương tự.
Tiếp tục phát huy các thành tựu đã đạt được, tổng kết
thực tiễn, đúc rút bài học kinh nghiệm, Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Phát huy tối đa nhân tố con người;
con người là trung tâm, chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và mục


10

tiêu của sự phát triển”. Một trong ba đột phá chiến lược đã được
đề cập tại Văn kiện Đại hội XI và XII một lần nữa được Đảng
khẳng định trong Văn kiện Đại hội XIII liên quan đến phát huy
nhân tố con người đó là phải: “Phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn
nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý các lĩnh vực then chốt
trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện,
cơ bản về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công nghệ, đổi
mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người
Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm 2021-2030, một trong năm quan điểm phát
triển xác định: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự
cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn két toàn dân tộc và khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính

trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu
hút, trọng dụng nhân tài, ựng dụng mạnh mẽ khoa học và công
nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới
cho phát triển nhanh và bền vững đất nước”.
Khái lược những chỉ dẫn đó cho thấy, vấn đề phát huy
nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay bên cạnh nhiều nội dung


11

đã được triển khai, cần tiếp tục khơi dậy nhiều tiềm năng, giá trị
tinh thần đặc biệt của người Việt Nam đã được hun đúc và di
truyền cho các thế hệ con người Việt Nam, là sức mạnh đặc biệt
để Việt Nam vượt qua những khó khăn, từng bước sánh vai các
cường quốc.
II. Liên hệ vận dụng vấn đề này với hoạt động lãnh
đạo ở đơn vị.
1. Công tác phát huy nhân tố con người tại đơn vị:
Vấn đề phát huy nhân tố con người ở địa phương đã được
đề cập tại Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 16 tháng 10 năm 2020
của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV, nhiệm
kỳ 2020 - 2025, là một trong ba khâu đột phá tại địa phương đó
là phải “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng xây
dựng đội ngũ cán bộ có chun mơn cao, có năng lực thực tiễn,
phẫm chất đạo đức trong sáng, gần dân, trọng dân, có trách
nhiệm với nhân dân; chú trọng xây dựng cán bộ nữ, cán bộ trẻ
có triển vọng và bảo đảm tính kế thừa”.
Hiện nay, vấn đề phát huy nhân tố con người tại đơn vị luôn

được, quan tâm chú trọng. Đơn vị đã đề ra các giải pháp nhằm
thực hiện tốt vấn đề này tại đơn vị như sau:
- Phê duyệt danh mục vị trí việc làm, bảng mơ tả vị trí việc
làm và khung năng lực việc làm của đơn vị.
- Hằng năm đều xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên
chức và người lao động nhằm bổ sung nâng cao kiến thức
chuyên môn kỹ năng, phương pháp thực thi cơng vụ góp phần
xây dựng đội ngũ viên chức và người lao động đáp ứng u cầu
cơng tác theo từng vị trí việc làm; Nâng cao chất lượng, hiệu


12

quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức và người lao động
đảm bảo theo hướng tập trung đào tạo để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; Thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên
chức và người lao động biết vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế công tác.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Chúng ta biết rằng, việc bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ
công chức là một vấn đề rất quan trọng vì thơng qua sử dụng
hợp lý, bố trí sắp xếp đúng người, đúng việc sẽ góp phần chủ
yếu đảm bảo chất lượng của đội ngũ cơng chức có tác dụng
thúc đẩy hồn thành nhiệm vụ chính trị. Thực trạng hiện nay
cho thấy, việc bố trí, sử dụng cơng chức ở đơn vị chưa có tỷ lệ
phù hợp với đặc điểm, tính chất và u cầu chun mơn, nghiệp
vụ của dẫn đến phát huy nhân tố con người còn nhiều hạn chế.
Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ, chính sách đối với công
chức, viên chức và người lao động còn nhiều bất hợp lý, chưa
thực sự tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cơng chức đề

cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo
đức, năng lực công tác. Công tác đào tạo chưa gắn với chức
danh công việc cụ thể. Bản thân công chức, viên chức và người
lao động chưa nhận thức đầy đủ về đào tạo và phát triển chưa
tích cực học tập, rèn luyện vươn lên đáp ứng yêu cầu công việc.
Dẫn đến việc sử dụng không hợp lý lao động đã qua đào tạo gây
lãng phí về thời gian và tài chính.


13

3. Giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác đánh giá
cán bộ
Cùng với sự phát triển ngày càng hiện đại của nền hành
chính cơng ngày nay, địi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động cần phải cải tiến lề lối làm việc, nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và sẵn sàng thích ứng với
sự thay đổi của công việc theo xu hướng phát triển chung của
nền hành chính Việt Nam và q trình Hội nhập kinh tế quốc tế.
Bản thân học viên hiện đang công tác tại Ban QLDA Đầu tư
xây dựng các công trình Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Bình Thuận,
với vai trị là Phó Bí thư Chi bộ, Phó Giám đốc Ban QLDA, bản
thân luôn nhận thức tầm quan trọng trong vấn đề phát huy
nhân tố con người tại đơn vị. Theo bản thân học viên để phát
huy nguồn lực con người một cách hợp lý, hiệu quả tại đơn vị
cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
Tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, tạo sự
đồng bộ đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, cải cách hành chính và
hội nhập quốc tế; tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng cán

bộ, viên chức và người lao động, nhất là kỹ năng và hiệu quả tổ
chức trong thực thi công vụ; nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật và
ý thức, trách nhiệm của cán bộ, viên chức và người lao động
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm hoàn thành
yêu cầu Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh “nâng cao năng
lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công
vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên
chức; thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, cải


14

thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”. Trong bối cảnh kinh tế mở
cửa của nước ta và xu hướng toàn cầu hóa trong nhiều lĩnh vực
trên thế giới, bước chuyển tích cực nhất là đã tạo ra nhu cầu
cấp thiết phải tiến hành rà soát xây dựng đội ngũ cán bộ cơng
chức có chất lượng, bởi lẽ con người là nhân tố quyết định nhất
cho sự nghiệp cải cách và đổi mới ở địa phương.
Để phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên
chức và người lao động đơn vị phục vụ tốt hơn yêu cầu công vụ
tại đơn vị trong những năm tiếp theo cần phải có giải pháp về
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức và người lao
động phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Xây dựng
được kế hoạch đào tạo hàng năm và dài hạn có định hướng
ngành nghề phù hợp như: cần xác định rõ đối tượng nào cần
phải cử đi đào tạo, đối tượng nào bắt buộc phải tham gia các
lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn…. Cần phải xác định được các
ngành nghề cần phải cử cán bộ, viên chức và người lao động
tham gia đào tạo như: thủy lợi, quản lý đầu tư, quản lý dự án….
để nhằm bổ sung lực lượng còn yếu như hiện nay và tạo nguồn

có trình độ chun mơn phù hợp.
Lưu ý công tác đào tạo phải gắn với bố trí, sử dụng một
cách khoa học. Đối với những cán bộ, viên chức và người lao
động được đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ khi tốt nghiệp đơn vị
phải có chính sách thoả đáng như: đưa vào quy hoạch để xem
xét bổ nhiệm, ưu đãi về chế độ..., xây dựng chính sách khuyến
khích cơng chức đi học chun sâu những ngành mà đơn vị
đang thiếu, học thạc sĩ, tiến sĩ... Kiên quyết loại ra khỏi danh
sách những công chức cán bộ, viên chức và người lao động


15

khơng hồn thành nhiệm vụ, nhằm tạo sự cơng bằng và kích
thích sự nỗ lực của cán bộ, viên chức và người lao động trong
thực hiện nhiệm vụ.
Để thực hiện có kết quả giải pháp này, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức và người lao động giai đoạn tiếp theo, tập
trung vào các nhiệm vụ như sau:
+ Phân loại các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng theo trình độ,
theo ngạch công chức, theo chức danh chuyên môn, chức danh
cán bộ, viên chức và người lao động, quản lý, theo tính chất
nghề nghiệp…
+ Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và tiến hành các
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu đó. Một yêu cầu cơ
bản và bắt buộc đối với mọi cán bộ, viên chức và người lao động
là phải được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ, kỹ năng chuyên sâu, về hội nhập kinh tế quốc
tế, về chiến lược cải cách (ngoại ngữ, tin học, kỹ năng giao tiếp
công sở…).

+ Tiến hành xây dựng quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức và người lao động. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải có
trọng tâm, trọng điểm, đúng yêu cầu, đúng đối tượng, tránh
lãng phí trong đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức và
người lao động đáp ứng được tiêu chuẩn chức danh và ngạch
công chức theo quy định, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, viên chức và người lao động làm việc trong đơn vị.
Đồng thời, bản thân học viên với vai trò là cán bộ lãnh đạo,
quản lý tại đơn vị, ngoài việc thực hiện tốt các giải pháp nêu
trên, bản thân học viên đã áp dụng kinh nghiệm đúc kết của


16

Người xưa “Dụng nhân như dụng mộc” tại đơn vị để phát huy
nhân tố của cán bộ, viên chức và người lao động. Bởi vì bất kỳ
ai cũng có sở trường sở đoản, mà nghệ thuật dùng người nằm ở
chỗ biết dùng sở trường của người ta đúng việc, đúng chỗ. Sử
dụng sở trường của người ta, đúng việc đúng chỗ như vậy sẽ
phát huy được nhân tố tích cực của họ.
Phần III: Kết luận
Với những quan điểm của Đảng ta về phát huy nhân tố con
người trong suốt chặng đường phát triển đất nước đã phát huy
hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu to lớn: Trình độ dân trí
ngày càng cao, kinh tế cũng ngày càng khởi sắc và trên đà phát
triển ổn định, đời sống của người dân được cải biến rõ nét, con
người được tạo điều kiện phát triển toàn diện, nhân dân ngày
càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Điều này một lần nữa
khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và thể hiện sự quan
tâm, coi con người là vốn quý nhất; chăm lo cho hạnh phúc của

con người là tư tưởng xuyên suốt trong toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của Đảng, là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta.
Qua nội dung môn học này, bản thân học viên đã được trang bị
một số kỹ năng thiết yếu trong công tác Phát huy nhân tố con
người ở Việt Nam hiện nay để vận dụng vào trong thực tiễn
phát huy nhân tố con người tại đơn vị nhằm thực hiện tốt cơng
tác phát huy nhân tố con người góp phần vào việc xây dựng đội
ngũ cán bộ đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp
đổi mới./.


17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn kiện Đại Hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của
Đảng.
2. Giáo trình Triết học Mác - Lênin dùng cho hệ đào tạo Cao
cấp lý luận chính trị của Học viện chính trị Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 16 tháng 10 năm 2020 của
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2020 – 2025.
4. Quyết định 3272/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2021 của tỉnh.




×