Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Lợi ích sức khỏe của anthocyanin: đánh giá chung về đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp các nghiên cứu quan sát và thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.43 KB, 23 trang )

Xem các cuộc thảo luận, số liệu thống kê và hồ sơ tác giả cho ấn phẩm này tại: https://www. researchgate.
net/publication/355871725

Lợi ích sức khỏe của anthocyanin: đánh giá chung về đánh giá hệ thống và
phân tích tổng hợp các nghiên cứu quan sát và thử nghiệm lâm sàng có kiểm
sốt
Bài viết trong Đánh giá Dinh dưỡng • Tháng 11 năm 2021
DOI: 10. 1093/nutrit/nuab086
TRÍCH DẪN
2
191

LẦN ĐỌC

8 tác giả, bao gồm
Berner Andrée SandovalRamírez
Bệnh viện đa khoa Enfermedades
13 xuất bản, 114 trích dẫn
XEM HỒ SƠ

Úrsula Catalán
Eurecat
58 xuất bản, 880 trích dẫn
XEM HỒ SƠ

Elisabet Llauradó
Đại học Rovira i Virgili
52 xuất bản, 760 trích dẫn
XEM HỒ SƠ

Patricia Salamanca


Đại học Rovira i Virgili
6 xuất bản, 5 trích dẫn
XEM HỒ SƠ

Một số tác giả của ấn phẩm này cũng đang thực hiện các dự án liên quan sau:
DỰ ÁN

Bữa ăn lành mạnh (TurisTIC en Familia). Xem dự án

DỰ ÁN

Thanh niên châu Âu giải quyết bệnh béo phì (EYTO) Xem dự án

Tất cả nội dung trang này đã được tải lên bởi Patricia Salamanca vào ngày 30 tháng 11 năm 2021.
Người dùng đã yêu cầu cải tiến tệp đã tải xuống.


BÀI VIẾT CHÍNH

Lợi ích sức khỏe của anthocyanin: đánh giá chung về đánh giá hệ
thống và phân tích tổng hợp các nghiên cứu quan sát và thử nghiệm
lâm sàng có kiểm sốt
BernerAndrée SandovalRamírez, Úrsula Catalán, Elisabet Llauradó, RosaMaría
Valls, Patricia Salamanca, Laura Rubió, Silvia Yuste và Rosa Solà
Anthocyanin (ACN) là các hợp chất phenolic có trong thực phẩm và có những lợi ích sức khỏe
chưa được xác định. Đánh giá chung hiện tại nhằm phân tích tác động của ACN đối với nhiều
khía cạnh của sức khỏe con người (từ các đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp [SRM] của
các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm sốt [RCT]) và mối liên hệ của ACN với nguy cơ mắc các
bệnh khác nhau (từ SRM của các nghiên cứu quan sát [OS]). Theo phương pháp PRISMA, cơ sở
dữ liệu PubMed, SCOPUS và Cochrane đã được tìm kiếm cho đến ngày 1 tháng 11 năm 2020 để

tìm OS-SRM và RCT-SRM đã kiểm tra tác động của ACN đối với sức khỏe. Nguy cơ sai lệch
của RCT-SRM được đánh giá bằng AMSTAR 2 và rủi ro của OS-SRM được đánh giá bằng
phương pháp của Viện Joanna Briggs. Dựa trên 5 OS-SRM (57 nghiên cứu và 2. 134. 336 người
tham gia), ACN từ nhiều nguồn khác nhau có liên quan đáng kể đến việc giảm nguy cơ tăng
huyết áp và đái tháo đường týp 2. Theo 8 RCT-SRM (139 can thiệp và > 4984 người tham gia),
ACN cải thiện lipid huyết tương, chuyển hóa glucose và chức năng nội mô mà không ảnh hưởng
đến huyết áp. Khơng tìm thấy mối liên hệ nào giữa ACN và nguy cơ ung thư vú hoặc ung thư dạ
dày. Lượng ACN mở ra những con đường mới để quản lý q trình chuyển hóa glucose, hồ sơ
lipid huyết tương và cải thiện chức năng nội mô ở người.
GIỚI THIỆU
Anthocyanin (ACN) là các hợp chất phenolic thuộc phân lớp flavonoid. 1 ACN là thực vật tự
nhiên
sắc tố chịu trách nhiệm cho màu đỏ, hồng, xanh, và màu tím có trong hạt, hoa, quả, và lá của một
số lượng lớn thực vật,2 và chúng trải qua những sửa đổi cấu trúc hóa học đáng kể như chúng đi
qua đường tiêu hóa và gặp nhiều giá trị pH khác nhau. 3–6 Những thay đổi này dẫn đến hồ sơ
ACN đa dạng và khả dụng sinh học trong cơ thể đa dạng chất lỏng và mô, cho thấy khả năng của
một số
về những lợi ích sức khỏe tiềm ẩn. 3–6

Liên kết: B. -A. Sandoval-Ramírez, U. Catalán, E. Llauradó, R. -M. Valls, P. Salamanca và R. Solà thuộc
Khoa Y và Khoa học Sức khỏe, Khoa Y và Phẫu thuật, Nhóm Nghiên cứu Dinh dưỡng Chức năng, Oxy hóa và
CVD (NFOC-Salut), Đại học Rovira i Virgili, Reus, Tây Ban Nha. R. Solà làm việc tại Bệnh viện Universitari
Sant Joan de Reus (HUSJR), Reus, Tây Ban Nha. P. Salamanca cùng với Grup de recerca CENIT (Grup
Collaboratiu en Estils de Vida, Nutricio i Tabaquisme), Institut Universitari d'Investigacio en Atencio Prim aria

IDIAP Jordi Gol, Barcelona, Espa~ na. L. Rubio và S. Yuste thuộc Khoa Công nghệ Thực phẩm, Trung tâm
Nghiên cứu Agrotecnio, Đại học Lleida, Lleida, Tây Ban Nha.
Thư từ: Ú. Catalán, Khoa Khoa học Y tế và Sức khỏe, Nghiên cứu Dinh dưỡng Chức năng, Oxy hóa và Bệnh
tim mạch Nhóm (NFOC-Salut), Đại học Rovira i Virgili (URV), Carrer Sant Llorenc Số 1 CP/43201, Reus, Tây
Ban Nha. E-mail: Ursula. catalan@urv. cat.

Từ khóa: huyết áp, ung thư, cholesterol, đái tháo đường, chức năng nội mô.
VC The Author(s) 2021. Được xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Oxford thay mặt cho Viện Khoa học Đời
sống Quốc tế.
Đã đăng ký Bản quyền.
Để có quyền, vui lịng gửi e-mail: journals. permissions@oup. com.
doi: 10. 1093/nutrit/nuab086


Trong một nghiên cứu khác, ACN đã chứng minh tiềm năng phịng ngừa và điều trị các
bệnh chuyển hóa tim mạch khác nhau. Ví dụ, dữ liệu quan sát đã chứng minh rằng lượng ACN
trong chế độ ăn uống có liên quan nghịch với nguy cơ mắc các bệnh tim mạch (CVD) ở các quần
thể từ Châu Âu và Hoa Kỳ. 7 Ngoài ra, ACN đã được chứng minh là làm giảm đáng kể
cholesterol lipoprotein mật độ thấp trong huyết thanh (LDLc), 8 để sửa đổi tình trạng viêm hệ
thống cấp thấp, 9 và để giảm thiệt hại do nồng độ các loại oxy phản ứng gây ra so với giả dược ở
người. 2 Hơn nữa, tiêu thụ ACN trong chế độ ăn uống dường như có lợi cho việc ngăn ngừa đái
tháo đường týp 2 (ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2), một số loại ung thư và tăng huyết áp. 1 , 6 , 10 – 13
Việc giải thích các kết quả thu được từ cả thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (RCT) và
nghiên cứu quan sát (OS) có thể giúp xác định tính hiệu quả, an tồn và sức khỏe của tồn bộ
thực phẩm có chứa ACN và các hợp chất có hoạt tính sinh học. 14 Hơn nữa, sự kết hợp của cả
RCT và OS có thể giúp các nhà nghiên cứu hiểu và giải quyết các câu hỏi khơng thể trả lời thơng
qua phân tích của một trong hai loại nghiên cứu. 14 Theo đó, để cung cấp một bản tóm tắt đầy đủ
các dữ liệu có sẵn liên quan đến các đặc tính sức khỏe của ACN, cơng việc của chúng tơi tích
hợp thơng tin về cả mối liên hệ giữa ACN và các kết quả sức khỏe đa dạng (từ OS), cũng như
các tác động của ACN đối với các bệnh lý về tim mạch và tim mạch khác nhau của tim mạch và
các yếu tố nguy cơ bệnh chuyển hóa (từ RCT). Hơn nữa, thơng tin có sẵn về ACN từ nhiều đánh
giá hệ thống và phân tích tổng hợp (SRM) có thể được tổng hợp thành một đánh giá chung 15 để
cung cấp cho người đọc một tài liệu có thể truy cập và sử dụng được về các lợi ích sức khỏe đã
được chứng minh của ACN. Đánh giá chung được gửi trước nhằm đánh giá và tóm tắt kiến thức
hiện tại (từ RCT-SRM) về tác động của ACN đối với và (từ OS-SRM) về mối liên hệ của ACN
với, nhiều khía cạnh của sức khỏe con người.

PHƯƠNG PHÁP
Chiến lược tìm kiếm và tiêu chí lựa chọn
Đánh giá chung là một bản tóm tắt các SRM hiện có về một chủ đề cụ thể, chẳng hạn như lợi ích
sức khỏe do tiêu thụ ACN ở người. Do đó, đánh giá chung là một cách để cung cấp cho những
người ra quyết định tất cả thông tin đã biết thu được từ nghiên cứu được thực hiện có hệ thống,
do đó tổ chức và đánh giá bằng chứng từ các kết quả sức khỏe khác nhau liên quan, trong trường
hợp này, với mức tiêu thụ ACN. 15
Đối với đánh giá chung hiện tại, nhóm của chúng tơi đã tn theo phương pháp Mục Báo
cáo Ưu tiên cho Đánh giá Hệ thống và Phân tích Tổng hợp (PRISMA) (http://www.
prismastatement. org/), 16 và tuân theo các nguyên tắc được công bố bởi Viện Joanna Briggs, một
tổ chức nghiên cứu quốc tế có trụ sở tại Khoa Khoa học Y tế và Sức khỏe tại Đại học Adelaide,
Nam Úc. 15
Tìm kiếm dựa trên web trong 3 thư viện khoa học tham khảo quan trọng nhất PubMed
( thư viện Scopus (www.scopus.com) và Thư viện
Cochrane ( đã được thực hiện. Các thuật ngữ tìm kiếm sau
đây đã được sử dụng, đầu tiên, để truy xuất các SRM liên quan đến tác động của việc bổ sung
ACN đối với các yếu tố nguy cơ mắc bệnh khác nhau từ RCT-SRM, trong đó các ACN bổ sung
được thêm vào chế độ ăn uống của con người để xác định các tác động đã biết của chúng và thứ
hai, để truy xuất OS-SRM liên quan đến mối liên quan giữa chế độ ăn uống ACN và nguy cơ tử
vong hoặc bệnh tật ở người: (“Anthocyanin” HOẶC “ACN” HOẶC “anthocyanin”) VÀ (“đánh
giá hệ thống” HOẶC “phân tích - tổng hợp” HOẶC “phân tích Tổng hợp” HOẶC “Phân tích
tổng hợp”) VÀ (“sức khỏe” HOẶC “tim mạch” HOẶC “ung thư” HOẶC “bệnh tật” HOẶC


“chuyển hóa” HOẶC “mãn tính” HOẶC “tiểu đường” HOẶC “bệnh tật” HOẶC “tử vong”
HOẶC “rủi ro”). Các quần thể, can thiệp , so sánh và kết quả (PICOS) được thể hiện trong Bảng
1.
BẢNG 1: Dân số, Can thiệp, So sánh và Kết quả (PICOS) cho đánh giá chung
Thơng số
Tiêu chí bao gồm

Tiêu chí khơng bao gồm
Dân số
(1) SRM của RCT báo cáo tác (1) Bài báo không phải tiếng
động từ việc tiêu thụ hoặc bổ Anh; (2) bài viết trình bày kết
sung ACN đối với bất kỳ kết quả quả phi lâm sàng; (3) bài báo
sức khỏe nào; (2) SRM của OS khơng đáp ứng các tiêu chí đưa
liên quan đến mối liên hệ dịch tễ vào; (4) bài báo đưa tin chưa đầy
học giữa tiêu thụ/bổ sung ACN đủ phương pháp luận; (5) SRM
và bất kỳ kết quả sức khỏe nào
chất lượng thấp sau khi phân tích
rủi ro sai lệch
Can thiệp
(1) RCT-SRM đánh giá tác động (1) RCT-SRM đánh giá tác động
của việc bổ sung ACN đối với của việc bổ sung chất chuyển
các yếu tố nguy cơ mắc bệnh hóa ACN hoặc ACN cụ thể đối
khác nhau; (2) Các OS-SRM với các kết quả sức khỏe khác
đánh giá mối liên quan giữa chế nhau. (2) OS-SRM đánh giá mối
độ ăn uống ACN và các kết quả liên quan giữa chế độ ăn uống
sức khỏe khác nhau
của các ACN cụ thể hoặc các
chất chuyển hóa ACN đối với
các kết quả sức khỏe khác nhau
So sáng
RCT-SRM đánh giá tác động của Không
việc bổ sung ACN đối với các
yếu tố nguy cơ mắc bệnh khác
nhau
Kết quả
(1) Bệnh tim mạch; (2) ung thư;
(3) Bệnh trao đổi chất; (4) bệnh Khơng

mãn tính; (5) bệnh tiểu đường; (6)
tăng huyết áp; (7) viêm
Thiết kế nghiên cứu
(1) RCT-SRMs; (2) OS-SRMs
Khơng phải là một đánh giá có
hệ thống
Chữ viết tắt: ACN, anthocyanin; OS, nghiên cứu quan sát; RCT, thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm
sốt; SRM, đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp.
Các kết quả được sàng lọc dựa trên tiêu đề và tóm tắt của chúng, theo các tiêu chí bao
gồm đã được thiết lập trước đó như sau: (1) SRM của RCT báo cáo tác động của việc tiêu thụ
hoặc bổ sung ACN đối với bất kỳ kết quả sức khỏe nào; (2) SRM của OS liên quan đến mối liên
hệ dịch tễ học giữa tiêu thụ/bổ sung ACN và bất kỳ kết quả sức khỏe nào; (3) các nghiên cứu
được xuất bản từ khi bắt đầu cho đến ngày 01 tháng 12 năm 2019; (4) các bài báo báo cáo mức
độ ảnh hưởng (rủi ro tương đối, tỷ lệ chênh lệch, v. v. ) sau khi các biến gây nhiễu đã được xem
xét; (5) các bài báo báo cáo cả lượng/liều lượng ACN (mg) và nguồn ACN. Các tiêu chí loại trừ
như sau: (1) bài báo không phải tiếng Anh; (2) bài báo trình bày kết quả từ phi lâm sàng đi kèm;
(3) bài báo khơng đáp ứng các tiêu chí đưa vào; (4) các bài viết báo cáo phương pháp luận không
đầy đủ; Và (5) SRM chất lượng thấp sau khi phân tích rủi ro sai lệch.
Khai thác và phân tích dữ liệu


Sau khi phân tích độc lập các tiêu đề và tóm tắt, 2 tác giả đã trích xuất độc lập dữ liệu đã xuất
bản từ văn bản chính và các bảng (UC và B. ASR. ), và tất cả các khác biệt đã được giải quyết
bởi tác giả thứ ba (RS) theo khuyến nghị của tiêu chí PRISMA. 16 Thơng tin sau đây được trích
xuất từ các bài báo bao gồm: (1) thông tin chung, bao gồm tiêu đề, tác giả, năm xuất bản và kết
quả sức khỏe được đánh giá; (2) loại đánh giá được thực hiện; (3) dân số được đánh giá; (4) cơ
sở dữ liệu đã tìm kiếm; (5) phạm vi ngày tìm kiếm cơ sở dữ liệu; (6) trong loại can thiệp của các
bài báo được xem xét; (7) phạm vi ngày xuất bản của các bài báo bao gồm; (8) công cụ đánh giá
chất lượng được sử dụng để đánh giá sai lệch; và (9) kết luận chính. Tuy nhiên, việc trích xuất
các phát hiện và kết quả cho một đánh giá chung nên được giới hạn ở những kết quả thu được

trực tiếp từ kết quả của SRM; do đó, dữ liệu cấp độ nghiên cứu chính đã khơng được báo cáo
như một phần của đánh giá chung hiện tại. 15
Do kết quả từ OS-SRM là ước tính thu được từ bảng câu hỏi về tần suất thực phẩm, nên
lượng ACN của OS-SRM đi kèm được sao chép từ OS-SRM ban đầu theo số trịn, với số lượng
ước tính được biểu thị bằng miligam và sử dụng “xấp xỉ ” hoặc (trong bảng và trong ngoặc đơn)
ký hiệu “~” để phản ánh rõ hơn bản chất khơng chính xác của dữ liệu quan sát. Hơn nữa, trong
các RCT-SRM, kết quả được báo cáo bằng miligam (mg) ACN từ liều ACN nguyên chất được
sử dụng hoặc từ liều ACN được đo trong dịch chiết của các loại trái cây giàu ACN được sử
dụng.
Cuối cùng, để đánh giá tính khơng đồng nhất (I2), các giá trị giới hạn cho tính khơng
đồng nhất thấp, trung bình và cao lần lượt là 25%, 50% và 75%. 17
Đánh giá rủi ro sai lệch SRM
Nguy cơ sai lệch tiềm ẩn được đánh giá độc lập bởi 2 tác giả (B. ASR. và Ú. C. ) đối với các
SRM đáp ứng tiêu chí thu nhận của chúng tơi, sử dụng cơng cụ đánh giá quan trọng để đánh giá
hệ thống bao gồm các nghiên cứu ngẫu nhiên hoặc không ngẫu nhiên (AMSTAR 2). 18
AMSTAR 2 dựa trên việc đánh giá 16 hạng mục cần đáp ứng các hạng mục phản hồi đơn giản.
Các kết quả được sử dụng để xếp hạng các SRM được đánh giá là cao, trung bình, thấp, lệch của
phân tích tổng hợp các OS được đánh giá bằng cách sử dụng đánh giá rủi ro sai lệch của Viện
Joanna Briggs. 15 Theo tiêu chí PRISMA, 2 tác giả (B. ASR. và Ú. C. ) đã đạt được sự đồng thuận
về điểm số đánh giá rủi ro sai lệch và tất cả sự khác biệt đã được giải quyết bởi một tác giả phụ
thuộc thứ ba (RS).
KẾT QUẢ
Tìm kiếm tài liệu, lựa chọn nghiên cứu và đặc điểm
Từ sàng lọc ban đầu của chúng tôi, 68 SRM được xuất bản từ khi bắt đầu cho đến ngày 1 tháng
11 năm 2020 đã được truy xuất. Sau khi đánh giá tất cả các tiêu đề và phần tóm tắt, 54 SRM đã
bị loại trừ do không đáp ứng các tiêu chí thu nhận, trong khi khơng có nghiên cứu nào bị loại trừ
do các mục lặp lại.
Kết quả 14 SRM đã được kiểm tra thêm. Một trong số 14 ấn phẩm đủ điều kiện đã bị loại
do đánh giá rủi ro sai lệch chất lượng thấp (n = 1) 19 (Hình 1), dẫn đến sự bao gồm cuối cùng của
13 SRM. 8 , 20 31

Từ 13 SRM được đưa vào đánh giá chung hiện tại, 5 OS-SRM bao gồm thông tin từ 57
OS (2.134.336 người tham gia) đã được đưa vào. 20 , 22 , 25 , 27 , 31 Ngoài ra, như một phần của tổng
quan hiện tại, 8 RCT-SRM đã được đưa vào, tóm tắt thơng tin từ 139 RCT (> 4984 tình nguyện
viên). 8 , 21 , 24 26 , 28 30
Về các kết quả liên quan đến ACN được đánh giá trên các SRM được bao gồm:
a. Mối liên hệ rủi ro ĐÁI THÁO ĐƯỜNG týp 2 với ACN và tác động của ACN đối với
các dấu ấn sinh học kiểm soát đường huyết đa dạng được đánh giá trong 3 SRM. OS-SRM đầu
tiên bao gồm 3 nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 20 đánh giá nguy cơ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG týp 2, 1
RCT-SRM bao gồm 32 RCT để đánh giá tác động của ACN đối với các dấu ấn sinh học kiểm


Sàng lọc

Nhận diện

soát đường huyết đa dạng, 21 và 1 RCT-SRM bao gồm 19 can thiệp để đánh giá tác động của
ACN đối với các dấu hiệu CVD khác nhau. 26
b. Tác động của ACN đối với tăng huyết áp và mức huyết áp được đánh giá trong 4
SRM: 1 OS-SRM bao gồm 20 OS (15 thử nghiệm cắt ngang và 7 OS triển vọng) 27. 1 RCT-SRM
bao gồm 6 RCT (1 trong số đó là chéo), 28 1 RCT-SRM bao gồm 6 RCT, 29 và 1 RCT-SRM bao
gồm 19 can thiệp để đánh giá tác động của ACN đối với tăng huyết áp và mức huyết áp. 26
c. Tác dụng của ACN đối với các dấu ấn sinh học CVD khác nhau, chẳng hạn như lipid,
được đánh giá từ 3 RCT-SRM: 1 RCT-SRM bao gồm 12 RCT, 8 1 RCT-SRM bao gồm 6 RCT, 30
và 1 RCT-SRM bao gồm 19 can thiệp để đánh giá tác động của ACN đối với các dấu hiệu CVD
khác nhau. 26
d. Ảnh hưởng của ACN đối với chức năng mạch máu được đánh giá từ 1 RCT-SRM bao
gồm 29 RCT (8 can thiệp cấp tính và 21 can thiệp mãn tính). 24
e. Tác động của ACN đối với mạch máu và hệ thống trong các dấu ấn sinh học gây viêm
được đánh giá trong 1 RCT-SRM bao gồm 32 nghiên cứu can thiệp. 25


Hồ sơ được nhận diện thơng
qua tìm kiếm cơ sở dữ liệu
(Scopus, Cohrane Library và
PubMed) (n=68)

Bổ sung hồ sơ nhận diện
thơng qua tìm kiếm tham
khảo (n=0)

Hồ sơ sau khi loại bỏ bản sao (n=68)

Bao gồm

Đủ điều kiện

Hồ sơ đã sàng lọc
(n=68)

Đánh giá điều kiện của
bài báo toàn văn (n=14)

Bài báo bao gồm trong
phân tích cuối cùng
(n=13)
RCT-SRM (n=8)
OS-SRM (n=5)

Hồ sơ khơng bao gồm
sai khi sàng lọc tóm tắt
và tiêu đề ban đầu

(n=54)

Bài báo tồn văn khơng
bao gồm, có lý do
Chất lượng không đủ
điều kiện (n=1)


Hình 1: Lưu đồ PRISMA cho các nghiên cứu được đưa vào.
f. Cuối cùng, mối liên quan giữa chế độ ăn uống ACN và bệnh ung thư đã được đánh giá:
i. Nguy cơ ung thư vú và mối liên quan của nó với chế độ ăn uống ACN được đánh giá từ
1 OS-SRM bao gồm 12 OS (6 đoàn hệ tương lai, 1 trường hợp kiểm soát lồng nhau, 2 trường
hợp kiểm soát dựa trên dân số và 3 trường hợp kiểm soát dựa trên bệnh viện). 31
ii. Nguy cơ ung thư dạ dày và mối liên hệ của nó với việc tiêu thụ ACN trong chế độ ăn
uống được đánh giá từ 1 OS-SRM bao gồm 6 bài báo (2 nghiên cứu đoàn hệ và 4 nghiên cứu
bệnh chứng). 22
Thông tin đầy đủ về các đặc điểm chung của các OS-SRM và RCT-SRM đi kèm được
trình bày trong Bảng 2. 8 , 20 31
Liên quan đến các nguồn ACN, do các nguồn ACN đa dạng (ACN tinh khiết, n = 37;
chiết xuất trái cây, n = 42; trái cây đông khô, n = 11; nước ép trái cây, n = 13) được báo cáo
trong RCT ban đầu được đánh giá trong các SRM được bao gồm như một phần của đánh giá
chung của chúng tôi, không thể xác định được nguồn cụ thể để đạt được lợi ích của ACN. Theo
đó, kết quả ACN nên được hiểu là tác động hoặc mối liên hệ của liều lượng/chế độ ăn uống ACN
nhất định (tức là chất chiết xuất hoặc trái cây), vì các nghiên cứu chỉ trình bày chi tiết về tác
động hoặc mối liên hệ giữa ACN và sức khỏe con người đã được báo cáo cụ thể cho tiêu thụ
ACN và khơng ăn trái cây mà khơng có báo cáo về sự tương đương của ACN.
Chất lượng phương pháp và kinh phí của các nghiên cứu bao gồm
AMSTAR 2 được sử dụng để đánh giá chất lượng phương pháp luận của các RCT-SRM được
đưa vào, tất cả đều được chọn từ khi bắt đầu. 18 Kết quả là 6 trong số các RCT-SRM bao gồm
được đánh giá là chất lượng cao, 8 , 21 , 24 , 28 30 và 1 đánh giá có hệ thống đã bị loại khỏi phân tích

này do điểm cực kỳ thấp. 19
Khơng có RCT-SRM nào được đưa vào báo cáo bất kỳ xung đột lợi ích liên quan nào liên
quan đến nguồn tài trợ của họ. Phân tích đầy đủ về đánh giá rủi ro sai lệch AMSTAR 2 từ các
RCT-SRM đi kèm được trình bày trong Bảng S1 trong Thơng tin hỗ trợ trực tuyến. Hơn nữa,
nguy cơ sai lệch của các OS-SRM 20 , 22 , 27 , 31 được đánh giá bằng “Danh sách kiểm tra đánh giá
rủi ro sai lệch của Viện Joanna Briggs cho các đánh giá có hệ thống” 15 (xem Bảng S2 trong
Thơng tin hỗ trợ trực tuyến).
Tác động và mối liên hệ của ACN đối với sức khỏe con người
Chuyển hóa glucose và đái tháo đường týp 2. Mối liên quan giữa tiêu thụ ACN trong chế độ ăn
uống và nguy cơ mắc bệnh ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 đã được đánh giá trong 1 OS-SRM chất
lượng cao của 3 nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu được công bố vào năm 2012 từ tổng số mẫu gồm
200.894 người tham gia (12.611 người được chẩn đoán mắc bệnh ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2).
20
Kết quả là, những cá nhân tiêu thụ lượng ACN trong chế độ ăn uống cao nhất (~22 mg/ngày),
được ước tính thơng qua bảng câu hỏi về tần suất thực phẩm, cho thấy nguy cơ mắc bệnh ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG týp 2 giảm đáng kể 15% (nguy cơ tương đối [RR] = 0,85; 95 % CI : 0,80; 0,91;
I2 : 14,5%). 20 Hơn nữa, người ta lưu ý rằng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 giảm 5% khi
lượng ACN trong chế độ ăn tăng 7,5 mg/ngày (RR = 0,95; 95% IC: 0,93, 0,98; I 2 : 0,00%). 20
Ngoài ra, các mối liên hệ đường cong quan trọng đã được mô tả đối với lượng ACN ăn vào trong
chế độ ăn uống (P cho tính phi tuyến tính = 0,006). 20
Tác dụng của ACN đối với các dấu ấn sinh học chuyển hóa glucose khác nhau đã được
đánh giá trong RCT-SRM chất lượng cao, bao gồm 1491 tình nguyện viên (759 bệnh nhân
chuyển hóa tim/732 đối chứng) từ 32 RCT được cơng bố từ năm 2004 đến 2016. 21
Kết quả là, khi so sánh với các đối tượng đối chứng, những người tình nguyện được bổ
sung 200400 mg/ngày ACNs đã giảm đáng kể mức đường huyết lúc đói của họ xuống
0,31mmol/L, tương đương với 5,58mg/dL (độ lệch trung bình chuẩn [SMD]: 0,31; 95% IC:


0,59, 0,04; I2 = 80,7%), và giá trị huyết sắc tố glycated (HbA1c) giảm 0,65 đơn vị (SMD: 0,65;
95% IC: 1,00, 0,29; I 2 = 72,7%) ở bệnh nhân tim mạch chuyển hóa dùng ACN. 21

Hơn nữa, mức tiêu thụ ACN ở những đối tượng thừa cân béo phì làm giảm đáng kể Đánh
giá Mơ hình Cân bằng Nội mơi đối với Kháng Insulin (HOMA-IR) xuống 0,65 đơn vị (SMD:
0,65; 95% IC: 1,23, 0,06; I 2 = 45,2%), 21 và giá trị đường huyết sau ăn 2 giờ là 0,82 mg/dL
(SMD: 0,82; 95% IC: 1,49, 0,15; I 2 = 77,7%) ở những bệnh nhân được bổ sung ACN. Do dữ liệu
khan hiếm được mô tả trong Yang et al RCT-SRM, 21 liều ACN chính xác cần thiết để giảm
phản ứng glucose sau ăn 2 giờ không được xác định. 21
Cuối cùng, tác động của việc bổ sung ACN đối với các dấu ấn sinh học CVD khác nhau
đã được đánh giá, với nhóm đồn hệ bao gồm tổng cộng 572 tình nguyện viên từ 19 RCT được
tiến hành ở Ba Lan, Vương quốc Anh, Ý, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Na Uy, Áo,
Mexico, Hoa Kỳ, Úc và Iran. 26 Đã có báo cáo rằng việc bổ sung ACN với liều lượng từ 31,45
đến 1050 mg/ngày khơng có tác dụng đáng kể đối với HbA1c hoặc nồng độ insulin huyết thanh
26
; tuy nhiên, việc bổ sung ACN với liều lượng tương tự (31,451050 mg/ngày) có thể làm giảm
đáng kể HOMA-IR ở những bệnh nhân được điều trị (0,21, 95% CI 0,36, 0,07; P = 0,004, I 2 =
37,9%). 26
Nói tóm lại, từ các OS, chế độ ăn uống mãn tính ACN (chủ yếu từ trái cây) có liên quan
đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2. Mối liên quan này có thể được
giải thích bằng tác dụng của chiết xuất hoặc ACN tinh khiết trong RCT, làm giảm đáng kể nồng
độ đường huyết lúc đói và trong HbA1c và các dấu ấn sinh học ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
HOMA-IR.
Viêm mạch máu và toàn thân. Tác động của ACN chết người đối với các dấu ấn sinh học viêm
hệ thống và mạch máu khác nhau được đánh giá từ RCT-SRM đánh giá kết quả từ 32 RCT, bao
gồm 1744 người tham gia, với đánh giá rủi ro sai lệch vừa phải , được xuất bản từ năm 2007 đến
2019, và được tiến hành ở Na Uy, Ba Lan, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Iran, Ý, Cộng hòa Séc,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Colombia, Thụy Điển, Úc và Phần Lan. 25 Trong bài viết gốc,
không phải tất cả các kết quả đều thu được sau khi phân tích tất cả 32 nghiên cứu bao gồm. Các
RCT bao gồm trong phân tích cho thấy tính khơng đồng nhất cao về liều ACN được sử dụng cho
các can thiệp, nằm trong khoảng từ 1,60 đến 1323 mg/ngày. 25 Tuy nhiên, sau khi phân tích tổng
hợp, các tác giả đã báo cáo rằng liều ACN > 300 mg/ngày có thể làm giảm đáng kể nguy cơ
chung của nồng độ CRP trong huyết thanh cao (0,33 mg/L, 95% CI: 0,55 đến 0,11, P = 0,003),

IL6 (0,41 pg/mL, 95% IC: 0,70 đến 0,13, P = 0,004), TNFa (0,64 pg/mL, 95% IC: 1,18 đến
0,09, P = 0,023), ICAM-1 (52,4ng/mL, 95% IC: 85,7 đến 19,1, P = 0,002) và VCAM-1 (49,6ng/
mL, 95% IC: 72,7 đến 26,5, P < 0,001). 25 Cuối cùng, liều ACN > 300 mg/ngày cũng làm tăng
nồng độ adiponectin trong huyết tương (0,75 μg/mL, 95% IC: 0,23 đến 1,26, P = 0,004) như mộtg/mL, 95% IC: 0,23 đến 1,26, P = 0,004) như một
dấu ấn sinh học của độ bão hòa tế bào mỡ trong quần thể được đánh giá. 25


Bảng 2 Các đặc điểm chung của các tổng quan hệ thống bao gồm và/hoặc phân tích tổng hợp về tác động hoặc mối liên hệ giữa chế độ ăn uống hoặc bổ sung ACN và các vấn đề
sức khỏe con người

Tiêu đề

Tham chiếu

Loại đánh giá Kết quả

Dân số

Cơ sở dữ liệu

Đái tháo đường týp 2
Mối liên quan giữa việc
ăn nhiều ACN và quả
mọng trong chế độ ăn
Dân số
uống với nguy cơ mắc Guo, X và cộng Đánh giá hệ
thống và phân Nguy cơ đái tháo chung/Đối
Thư viện Cochrane,
sự (2016)
bệnh đái tháo đường týp

tích tổng hợp đường týp 2
tượng bệnh tiểu Embase và PubMed
2: tổng quan hệ thống đường
và phân tích tổng hợp
các nghiên cứu đồn hệ
tương lai

Ảnh hưởng của ACN
đối với sức khỏe chuyển
hóa tim mạch: tổng
Đánh giá hệ
Điều hòa đường
Yang, L. và
quan hệ thống và phân
thống và phân huyết và hồ sơ
cộng sự (2017)
tích tổng hợp các thử
tích tổng hợp lipid
nghiệm đối chứng có
kiểm sốt.
Hiệu quả của việc bổ
sung ACN đối với các
dấu ấn sinh học chuyển Daneshzad, E. Đánh giá hệ
Dấu ấn sinh học
hóa tim mạch: tổng
và cộng sự
thống và phân nguy cơ bệnh tim
quan hệ thống và phân (2019)
tích tổng hợp mạch
tích tổng hợp các thử

nghiệm ngẫu nhiên có
đối
chứng
Chức
năng nội mơ Ảnh
hưởng của thực phẩm
hoặc chất chiết xuất
giàu ACN đối với chức
năng mạch máu ở người Fairlie-Jones,
lớn: tổng quan hệ thống L. và cộng sự
và phân tích tổng hợp - (2017)
các thử nghiệm ngẫu
nhiên có đối chứng

Khởi đầu Tháng
1 năm 2016

N=

3

Phạm vi ngày
Công cụ chất
xuất bản của
lượng được sử Nguồn ACN
các nghiên cứu
dụng
bao gồm

Tổng liều ACN

(mg/d)/Tổng
ACN trong chế Kết quả báo cáo của ACN về kết quả
sức khỏe
độ ăn uống được
ước tính từ FFQ
(mg/d)

Lượng quả mọng ăn kiêng
từ FFQ (tức là quả việt
¬ 22,0
quất, quả mâm xơi, dâu
tây, v. v. )

Quy mơ
Newcastle
Ottawa

Giảm glucose lúc đói (SMD: 0,31;
95% CI: 0,59, 0,04; I 2 = 80,7%) Giảm
glucose sau ăn 2 giờ (SMD: 0,82; 95%
CI:1,49, 0,15);
I2 = 77,7) khử haemoglobin glycat hóa
(SMD: 0,65; 95% CI: 1,00, 0,29; I 2 =
72,7%)

Giảm HOMA-IR (0,21, 95% CI 0,36,
0,07; p= 0,004,) I2 = 37,9%)
Khơng có tác dụng đáng kể đối với
HbA1c, hoặc insulin huyết thanh


Dân số khỏe
mạnh/bệnh
nhân tim mạch
chuyển hóa

MEDLINE, Embase, cơ
Khởi đầu
sở dữ liệu Cochrane,
tháng 2 năm
OVID EBM Reviews, và 2017
CIinicaltrials.gov

32

RCT(n = 32) 1491 (759/732) 2004-2016

Ba Lan, Anh,
Ý, Hàn Quốc,
Trung Quốc,
Nhật Bản, Na
Uy, Áo,
Mexico, Mỹ,
Úc và Iran

MEDLINE và Embase

Khởi đầu
tháng 8 năm
2017


19

RCT(n=19)

Hệ thống tính
điểm Jadad

Na Uy, Ba Lan,
Anh, Mỹ, Iran,
Ý, Cộng hịa
Séc, Trung
Quốc, Hàn
Quốc, Nhật
Bản, Cô-lômbi-a, Thụy
Điển, Úc và
Phần Lan

PubMed, ISI Web of
Science, Scopus,
MagIran, và Cơ sở dữ
liệu thông tin khoa học

Khởi đầu
tháng 6 năm
2017

Khởi đầu tháng
04 năm 2019

29


32

Giảm 15% nguy cơ mắc bệnh đái tháo
đường típ 2 (tóm tắt RR = 0,85; 95%
CI: 0,80, 0,91) Giảm thêm 5% nguy cơ
mắc bệnh đái tháo đường típ 2 cho mỗi
lần tăng 7,5 mg/ngày lượng ACN (RR
= 0,95; 95% CI: 0,93, 0,98)

Đoàn hệ (n =
200894/12 611 2012
3)

ACN tinh khiết và chiết
xuất quả mọng (quả việt
quất, nam việt quất, mâm
xôi, việt quất, dâu đen, cà
Công cụ rủi ro
rốt tím khơ, quả maqui
sai lệch
2,2-742,0
berry, dâu tây, đậu tương
Cochrane
đen, nước ép lựu, nước ép
nam việt quất, nước ép
quả cơm cháy, nước ép
anh đào chua)

Vương quốc

Anh, Bắc Mỹ,
Trung Quốc,
Embase, MEDLINE,
Đánh giá hệ
Chức năng mạch Hàn Quốc, Ý,
thống và phân
Úc, Hy Lạp và Cochrane, CINAHL và
máu
tích tổng hợp
Scopus
Israel Người
lớn trên 18 tuổi

Viêm mạch máu và hệ
thống
Tác động của ACN
trong chế độ ăn uống
đối với tình trạng viêm
Đánh giá hệ
Các dấu hiệu của
hệ thống và mạch máu: Fallah, A. và thống và phân viêm mạch máu
cộng
sự
(2020)
tổng quan hệ thống và
tích tổng hợp và hệ thống
phân tích tổng hợp trên
các thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên


Phạm vi dữ liệu

Những người
tham gia đã tham gia vào
Loại can thiệp phân tích tổng
(n)
hợp (tổng số
[người tham
gia/trường
hợp])

572

RCT cấp tính
(n=8)
NR
CT mãn tính
(n = 21)

RCT (n=32)

1744

2000-2016

2006-2016

2007-2019

Hệ thống tính

điểm Jadad

Hệ thống tính
điểm
NutriGrade

ACN tinh khiết

31,5-1050,0

ACN tinh khiết và chiết
xuất quả mọng (quả việt
quất, quả lý chua đen, quả
nam việt quất, quả việt
quất, nước ép anh đào,
1,0-724,0
nước ép quả nam việt quất, nước ép quả việt
quất)

Cải thiện FMD sau đợt cấp tính (SMD:
3,92%, 95% CI: 1,47, 6,38, p = 0,002;)
2
= 91,8%) và đợt bổ sung mãn tính
(SMD: 0,84%, 95% CI: 0,55,1,12, p=
0,000; I2 = 62,5%)
Cải thiện vận tốc sóng xung (SMD = –
1,27 m/s, 95% CI: 1,96, –0,58, P =
0,000; I2 =17,8%)

ACN tinh khiết


Giảm nồng độ trong huyết tương của:
CRP (–0,33 mg/L, 95% CI:
–0,55, –0,11, P = 0,003),
IL-6 (–0,41 pg/mL , 95%
CI: –0,70, –0,13, P = 0,004)
TNF-a (–0,64 pg/ml, 95% CI: –1,18, –
0,09, P = 0,023) ICAM-1 (–52,4
ng/mL, 95% CI: –85,7, –19,1, P =
0,002) VCAM-1 (–49,6 ng/mL, 95%
CI: –72,7, –26,5,P < 0,001) Tăng nồng
độ trong huyết tương của: Adiponectin
(0,75 μg/mL, 95% IC: 0,23 đến 1,26, P = 0,004) như mộtg/ml, 95% CI: 0,23, 1,26, P =
0,004)

1,6-1323,0


Tiêu đề

Tham chiếu

Nguy cơ mắc bệnh tim
mạch và các yếu tố
nguy cơ
Chế độ ăn uống của
Kimble, R. và
ACNe và nguy cơ mắc
cộng sự (2018)
bệnh tim mạch: tổng

quan hệ thống và phân
tích tổng hợp các nghiên
cứu đồn hệ tương lai
Hiệu quả của việc bổ
sung ACN đối với các
dấu ấn sinh học chuyển
hóa tim mạch: một đánh Daneshzad, E.
giá có hệ thống và phân et al (2019)
tích tổng hợp ngẫu
nhiên có kiểm soát
thử nghiệm

Loại đánh giá Kết quả

Ảnh hưởng của ACN
đối với huyết áp: một
Tuân thủ PRISMA
Phân tích tổng hợp của Zhu, Y. et al
(2016)
ngẫu nhiên lâm sàng
thử nghiệm

Tác dụng của trái cây
giàu flavonoid đối với
tăng huyết áp ở người
lớn: đánh giá hệ thống

Cơ sở dữ liệu

Phạm vi dữ liệu


N=

Phạm vi ngày
Công cụ chất
xuất bản của
lượng được sử Nguồn ACN
các nghiên cứu
dụng
bao gồm

Đánh giá hệ
thống và phân Nguy cơ mắc Hoa Kỳ, Châu Scopus, MEDLINE,
tích tổng hợp bệnh tim mạch Âu và Châu Á CINAHL, và Cochrane
Library

Khởi đầu Tháng
1 năm 2018

Đoàn hệ
19 tương lai
(n=29)

602.054/22.673 1996-2016

Phân tích tổng
hợp các nghiên Chế độ ăn uống berry từ
cứu quan sát FFQ (ví dụ: việt quất,
trong dịch tễ mâm xôi, dâu tây, v.v.)
học (MOOSE)


Ba Lan, Vương
quốc Anh, Ý,
Hàn Quốc,
Đánh giá hệ
Dấu ấn sinh học
Trung Quốc,
thống và phân nguy cơ bệnh tim
MEDLINE và Embase
Nhật Bản, Na
tích tổng hợp mạch
Uy, Áo,
Mexico, Mỹ,
Úc và Iran

Khởi đầu
tháng 8 năm
2017

19

RCT (n=19)

572

Hệ thống tính
điểm Jadad

Khởi đầu
tháng 4 năm

2019

20

Mặt cắt ngang
(n = 15); đoàn
200.256/45.732 2002-2018
hệ tương lai
(n = 7)

Huyết áp và cao huyết
áp
Lượng polyphenol trong
Đánh giá hệ
Huyết áp và cao
chế độ ăn uống, huyết Godos, J. et al
thống và phân huyết áp
áp và tăng huyết áp:
(2019)
tích tổng hợp
tổng quan hệ thống và
phân tích tổng hợp các
nghiên cứu quan sát

Đánh giá có hệ thống về
ACN và các điểm đánh Wallace, T. et
dấu của bệnh tim mạch al (2016)

Dân số


Những người
tham gia đã tham gia vào
Loại can thiệp phân tích tổng
(n)
hợp (tổng số
[người tham
gia/trường
hợp])

Dân số chung /
đối tượng tăng
huyết áp khác MEDLINE và Embase
nhau từ 40 đến
70 tuổi

Dân số Châu
Đánh giá hệ
Dấu ấn sinh học Âu, Mexico,
PubMed, Web of Science, Khởi đầu
thống và phân nguy cơ bệnh tim Trung Quốc và
Tháng 7 năm
BIOSIS
Iran
2014
tích tổng hợp mạch

Đánh giá hệ
thống và phân Huyết áp
tích tổng hợp


Đánh giá hệ
Ellwood, L. et
thống và phân Cao huyết áp
al (2019)
tích tổng hợp

Dân số Trung PubMed, Web of Science,
Quốc, Anh, Na- Cơ sở dữ liệu Wanfang, Khởi đầu năm
uy và Ý
2015
Cơ sở hạ tầng tri thức
quốc gia Trung Quốc

Đối tương cao MEDLINE, Embase,
Cochrane Trials
huyết áp
(CENTRAL), và
CINAHL

Khởi đầu tháng
09 năm 2018

12

6

3

RCT (n=12)


NA

RCT (n = 5),
chéo nhau (n 472
= 1)

RCTs (n=3)

119/119

2000-2016

2005-2014

2008-2015

2007-2016

ACN tinh khiết

Phân tích sơ đồ Chế độ ăn uống berry từ
FFQ (ví dụ: việt quất,
phễu
mâm xôi, dâu tây, v.v.)

Hệ thống chấm
điểm Mạng
hướng dẫn liên
trường đại học
(SIGN) của

Scotland

Công cụ sai
lệch rủi ro
Cochrane

ACN tinh khiết từ chiết
xuất quả mọng tự nhiên
(quả việt quất, quả việt
quất đen, nho), và chiết
xuất quả mọng tự nhiên
(chokeberry, nho đỏ,
whortleberry, cơm cháy)

ACN tinh khiết

Tổng liều ACN
(mg/d)/Tổng
ACN trong chế Kết quả báo cáo của ACN về kết quả
sức khỏe
độ ăn uống được
ước tính từ FFQ
(mg/d)

¬ 2,0 – 75,0

31,5 – 1050,0

Giảm thiểu rủi ro CHD (RR = 0,91,
95% CI: 0,83, 0,99; I2 = 12,0)

Giảm nguy cơ tử vong CVD (RR =
0,92, 95% CI: 0,87, 0,97; I2 = 0%)
Không giảm đối với nhồi máu cơ tim
hoặc tồn bộ bệnh tim mạch

Khơng có ảnh hưởng đáng kể đến cân
nặng, vòng eo hoặc chỉ số khối cơ thể

Giảm 8% rủi ro cao huyết áp (RR:0,92,
“Chế độ ăn
uống cao nhất” 95%CI: 0,38, 0,97)

19,2-640,0

162,0-640,0

Trái cây giàu flavonoid
(việt quất, việt quất,
chokeberry) hoặc tương
đương thực phẩm bổ sung
(nước ép lựu, nước ép nam
Các công cụ
việt quất, nước ép nho,
đánh giá quan
chiết xuất nho, chiết xuất 69,0 – 742,0
trọng từ Viện
việt quất và nam việt quất,
Joanna Briggs
nước ép mận, nước ép anh
đào chua, nước ép anh

đào, chiết xuất chanh dây
tím)

Khơng có hiệu quả đáng kể lên giá trị
huyết áp (P > 0,05)

Khơng có mối liên quan đáng kể nào
với huyết áp tâm thu (WMD: 1,15
mmHg, 95% CI: –3,17, 5,47; I2 =
56%) hoặc huyết áp tâm trương
(WMD: 1,06 mmHg, 95% CI:
–0,71, 2,83; I2 = 0%)

Không ảnh hưởng đến huyết áp tâm
thu (MD = 0,96, 95% CI: – 3,22, 1,30 ;
P = 0,41, I2 = 0%)


Tiêu đề

Tham chiếu

Tác dụng của ACN đối
với sức khỏe chuyển
hóa tim mạch: tổng
Yang, L. et al
quan hệ thống và phân
(2017)
tích tổng hợp các thử
nghiệm ngẫu nhiên có

đối chứng

Loại đánh giá Kết quả

Tác dụng của ACN đối
với lipid huyết thanh ở
bệnh nhân rối loạn lipid
Liu, C. et al
máu: tổng quan hệ
thống và phân tích tổng (2016)
hợp

Tác dụng của ACN đối
với sức khỏe chuyển
hóa tim mạch: tổng
quan hệ thống và phân Yang, L. et al
tích tổng hợp các nghiên (2017)
cứu ngẫu nhiên có kiểm
sốt thử nghiệm

Cơ sở dữ liệu

Phạm vi dữ liệu

Đánh giá hệ Điều hòa đường Dân số khỏe
MEDLINE, Embase, cơ
thống và phân
mạnh/bệnh
sở dữ liệu Cochrane,
Khởi đầu Tháng

tích tổng hợp huyết và hồ sơ
nhân tim mạch OVID EBM Reviews, và 2 năm 2017
lipit
chuyển hóa
CIinicaltrials.gov

Hiệu quả của việc bổ
sung ACN đối với các
dấu ấn sinh học chuyển
Đánh giá hệ
Dấu ấn sinh học
Daneshzad, E.
hóa tim: tổng quan hệ
thống và phân nguy cơ bệnh tim
et al (2019)
thống và phân tích tổng
tích tổng hợp mạch
hợp các thử nghiệm
ngẫu nhiên có đối chứng

Hồ sơ lipid huyết tương
Tổng quan hệ thống về Wallace, T. et
ACN và các dấu hiệu
al (2016)
của bệnh tim mạch

Dân số

Đánh giá hệ
Dấu hiệu bệnh

thống và phân
tim mạch
tích tổng hợp

Ba Lan, Vương
quốc Anh, Ý,
Hàn Quốc,
Trung Quốc,
MEDLINE và Embase
Nhật Bản, Na
Uy, Áo,
Mexico, Mỹ,
Úc và Iran

Khởi đầu
tháng 8 năm
2017

Dân số Châu
Khởi đầu
Âu, Mexico,
PubMed, Web of Science,
tháng 7 năm
Trung Quốc và BIOSIS
2014
Iran

Đối tượng rối
Đánh giá hệ
thống và phân Huyết thanh lỏng loạn mỡ máu

tích tổng hợp

PubMed, Web of Science,
MEDLINE, Cochrane
Khởi đầu
Library, Cơ sở dữ liệu
Tháng 7 năm
Wanfang, Cơ sở hạ tầng 2015
tri thức quốc gia Trung
Quốc

Dân số khỏe
MEDLINE, Embase, cơ
Đánh giá hệ
Điều hòa đường mạnh/ bệnh
sở dữ liệu Cochrane,
Khởi đầu tháng
thống và phân huyết và hồ sơ
nhân tim mạch OVID EBM Reviews, và 2 năm 2017
tích tổng hợp lipit
CIinicaltrials.gov

N=

Những người
tham gia đã tham gia vào
Loại can thiệp phân tích tổng
(n)
hợp (tổng số
[người tham

gia/trường
hợp])

Phạm vi ngày
Cơng cụ chất
xuất bản của
lượng được sử Nguồn ACN
các nghiên cứu
dụng
bao gồm

Tổng liều ACN
(mg/d)/Tổng
ACN trong chế
Kết quả báo cáo của ACN về kết quả sức khỏe
độ ăn uống được
ước tính từ FFQ
(mg/d)

32 RCTs (n = 32) 1491 (759/732) 2005-2016

Công cụ sai
lệch rủi ro
Cochrane

ACN tinh khiết và quả
mọng chiết xuất (quả dâu
tằm, nam việt quất, mâm
xơi, việt quất, dâu đen, cà
rốt tím khơ, maqui berry,

2,2 – 742,0
dâu tây, đậu nành đen,
nước ép lựu, nam việt quất
nước trái cây, nước ép
cơm cháy, nước ép anh
đào chua)

19

Hệ thống tính
điểm Jadad

ACN tinh khiết

12

6

32

RCT (n=19)

RCT (n=12)

RCTs (n=6)

572

NA


586/586

2000-2016

2005-2014

2008-2014

RCTs (n = 32) 1491 (759/732) 2005-2016

Hệ thống chấm
điểm Mạng
hướng dẫn liên
trường đại học
(SIGN) của
Scotland

Công cụ sai
lệch rủi ro
Cochrane

Công cụ sai
lệch rủi ro
Cochrane

ACN tinh khiết từ chiết
xuất quả mọng tự nhiên
(quả việt quất, quả việt
quất đen, nho), và chiết
xuất quả mọng tự nhiên

(chokeberry, nho đỏ,
whortleberry, cơm cháy)

ACN tinh khiết)

Không ảnh hưởng đáng kể đến huyết áp tâm
thu và tâm trương (P > 0,05)

31,5 – 1050,0

Khơng có ảnh hưởng đáng kể đến huyết áp
tâm thu hoặc tâm trương

19,2 – 640,0

Giảm đáng kể LDLc trong quần thể tăng lipid
máu; Tuy nhiên, không phải ở những người
khỏe mạnh hoặc những người mắc các bệnh
liên quan đến tim mạch khác Tăng đáng kể
HDLc ở những đối tượng bị tăng lipid máu,
những người khỏe mạnh, những người mắc
hội chứng chuyển hóa và những đối tượng tiền
tăng huyết áp Các ACN đó làm giảm đáng kể
lượng cholesterol tồn phần nằm trong khoảng
từ –5,86 đến – 25,53% ở bệnh nhân mắc hội
chứng chuyển hóa và bệnh nhân rối loạn lipid
máu

90,0 -320,0


ACN tinh khiết và quả
mọng chiết xuất (quả việt
quất, nam việt quất, mâm
xơi, việt quất, dâu đen,
cà rốt tím khô, maqui
berry, dâu tây, đậu tương 2,2 – 742,0
đen, nước ép lựu, nước ép
nam việt quất, nước ép
cơm cháy, nước ép anh
đào chua)

Làm giảm đáng kể mức plasmatic của TC
(MD = –24,06, 95% CI: –45,58, –2,64 mg/dL;
I2 =93%), TGs (MD = –26,14, 95% CI: –
40,20, –3,08 mg/dL;
I2 ¼ 66%) LDLc (MD= –22,10, 95%
CI: –34,36, –9,85; mg/dL; I2 = 61%)
Làm giảm đáng kể mức plasmatic của HDLc
(MD = 5,58, 95% CI: 1,02, 10,14 mg/dL; I2 =
90%)
Làm giảm đáng kể mức plasmatic của TC
trong 0.33 mmol/L ([12.76 mg/dL] SMD:–
0.33; 95% CI: –0.62, – 0.03; I2 ¼ 86.9%)
LDLc trong 0.35 mmol/L ([13.53 mg/dL]
SMD: – 0.35; 95% CI: –0.66, – 0.05; I2 ¼
85.2%) Làm giảm đáng kể mức plasmatic của
HDLc trong 0.24 mmol/L ([9.28 mg/ dL]
SMD: 0.24; 95% CI: 0.00, 0.49; I2 ¼ 81.1%)
Khơng có tác dụng đáng kể trong các giá trị
huyết tương TG, ApoA1 và ApoB



Tiêu đề

Tham chiếu

Hiệu quả của việc bổ
sung ACN đối với các
dấu ấn sinh học chuyển
Daneshzad, E.
hóa tim: tổng quan hệ
et al (2019)
thống và phân tích tổng
hợp các thử nghiệm
ngẫu nhiên có đối chứng

Ung thư Flavonoid,
phân lớp flavonoid và
Hui, C. et al
nguy cơ ung thư vú:
(2013)
phân tích tổng hợp các
nghiên cứu dịch tễ học

Lượng ACNe và nguy
cơ ung thư dạ dày: một
phân tích tổng hợp tồn Yang, D. et al
diện về các nghiên cứu (2019)
đồn hệ và kiểm sốt
trường hợp


Loại đánh giá Kết quả

Dân số

Cơ sở dữ liệu

Ba Lan, Vương
quốc Anh, Ý,
Đánh giá hệ Dấu ấn sinh học Hàn Quốc,
thống và phân nguy cơ bệnh tim Trung Quốc,
MEDLINE, Embase
tích tổng hợp mạch
Nhật Bản, Na
Uy, Áo,
Mexico, Mỹ,
Úc và Iran

Phân tích tổng Nguy cơ ung thư
NR
hợp


Đánh giá hệ
Nguy cơ ung thư
thống và phân
NR
dạ dày
tích tổng hợp


Cochrane Library,
MEDLINE, Embase, và
PubMed

PubMed, Embase, Web
of
Science, and Cochrane
Library

Phạm vi dữ liệu

Khởi đầu Tháng
8 năm 2017

Khởi đầu
tháng 7 năm
2012

Khởi đầu
tháng 6 năm
2018

N=

Những người
tham gia đã tham gia vào
Loại can thiệp phân tích tổng
(n)
hợp (tổng số
[người tham

gia/trường
hợp])

19 RCT (n = 19) 572

12

6

Đồn hệ
tương lai (n =
6); kiểm sốt
trường hợp
lồng nhau (n
= 1): kiểm
soát trường
9513/181.906
hợp dựa trên
dân số (n =
2); kiểm sốt
trường hợp
dựa trên bệnh
viện (n = 3)

Đồn hệ
(n=2); kiểm
sốt trường
hợp (n=4)

949.226


Phạm vi ngày
Công cụ chất
xuất bản của
lượng được sử Nguồn ACN
các nghiên cứu
dụng
bao gồm

Tổng liều ACN
(mg/d)/Tổng
ACN trong chế
Kết quả báo cáo của ACN về kết quả sức khỏe
độ ăn uống được
ước tính từ FFQ
(mg/d)

Giảm đáng kể mức plasma của:
HDLc: 7,40 mg/dL (95% CI ¼= 6,04, 8,75;
P <0,0001; I2 = 84,6%)
Giảm đáng kể mức plasma của: LDLc: -10,67
mg/dL (95% CI: –14,97, –6,37)

2000-2016

Hệ thống tính
điểm Jadad

1997-2010


Lượng quả mọng ăn kiêng
Phân tích sơ đồ
từ FFQ (tức là việt quất, ¬ 4,0 – 21,0
phễu
mâm xơi, dâu tây, v.v.)

Khơng có mối liên quan đáng kể nào đối với
nguy cơ ung thư vú (RR = 0,97, 95% IC:
0,87, 1,08)

Lượng quả mọng ăn kiêng
Hệ thống chấm
từ FFQ (tức là việt quất, > 1,0
điểm GRADE
mâm xôi, dâu tây, v.v.)

Khơng có mối liên hệ đáng kể nào đối với
nguy cơ ung thư dạ dày
(RR = 0,92, 95% IC: 0,81, 1,04)
Khơng có bằng chứng quan trọng về sự liên
kết của phân nhóm phân tích cho: Giới tính
(nam giới: RR = 1,02, 95% CI: 0,73, 1,40; phụ
nữ: RR = 0,80, 95% CI: 0,52, 1,23) Vị trí khối
u (cardia: RR = 0,90, 95% CI: 0,62, 1,31;
không do tim: RR = 0,86, 95% IC: 0,69, 1,07)

2004-2017

ACN tinh khiết


31,5 – 1050,0

Chữ viết tắt: ACN, anthocyanin; CINAHL, chỉ số tích lũy cho điều dưỡng và sức khỏe đồng minh; CHD, bệnh tim mạch vành; CI, khoảng tin cậy; CRP, protein phản ứng C; CVD,
bệnh tim mạch; FFQ, bảng câu hỏi tần số thực phẩm; FMD, sự giãn nở qua trung gian dòng chảy; HDLc, cholesterol lipoprotein mật độ cao; LDLc, cholesterol lipoprotein mật độ
thấp; MD, sự khác biệt trung bình; N/A, khơng có sẵn; RCT, thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm sốt; RR, rủi ro tương đối; SMD, độ lệch trung bình chuẩn; ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYP 2, đái tháo đường týp 2; TC, cholesterol toàn phần; TG, chất béo trung tính; WMD, sự khác biệt trung bình có trọng số.


Đánh giá chức năng nội mô bằng sự giãn nở qua trung gian dòng chảy động mạch. Ảnh hưởng
của ACN đối với chức năng nội mô được đánh giá trong 1 RCT-SRM chất lượng cao gồm 29
RCT [cấp tính (n = 8), mãn tính (n = 21)]. 24 Chức năng nội mơ và kết quả giãn nở qua trung gian
dịng chảy động mạch (FMD) được đánh giá từ SRM của 4/29 RCT bao gồm, trong khi kết quả
vận tốc sóng xung thu được từ SRM của 2/29 RCT bao gồm. 24 29 RCT bao gồm đã được xuất
bản từ năm 2006 đến 2016 và được thực hiện ở nam giới trưởng thành, nữ giới trưởng thành và
phụ nữ sau mãn kinh trên 18 tuổi từ Vương quốc Anh, Bắc Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ý, Úc,
Hy Lạp và Israel. 24 Kết quả là, từ SRM của 4/29 RCT bao gồm, các tác giả đã kết luận rằng
lượng ACN cấp tính với liều từ 1 đến 724 mg/ngày từ nhiều nguồn khác nhau đã cải thiện đáng
kể 3,92% bệnh LMLM động mạch (SMD: 3,92% , 95% IC: 1,476,38, P = 0,002, I 2 = 91,8%). 24
Theo cách tương tự, sau SRM của kết quả 4/29 bao gồm RCT, tiêu thụ ACN mãn tính từ các
nguồn khác nhau đã cải thiện đáng kể bệnh LMLM động mạch (SMD: 0,84%, 95% IC: 0,551,12,
P < 0,001; I 2 = 62,5%). 24
Cuối cùng, sau khi đánh giá kết quả của 29/2 trong các nghiên cứu bao gồm trong SRM,
việc bổ sung ACN cấp tính đã tăng cường đáng kể tốc độ sóng xung lên 1,27 m/s (SMD: 1,27,
95% IC: 1,96, 0,58, P < 0,001; tôi 2 = 17,8%) và tăng phản ứng mạch máu (SMD: 2,41, 95% IC:
0,91, 3,91, P = 0,002; I 2 = 92,6%). 24 Những lợi ích này đã được ghi nhận đối với những người
khỏe mạnh và những người không khỏe mạnh bao gồm các đối tượng béo phì, thừa cân và tăng
huyết áp. 24 Khơng có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận đối với chỉ số gia tăng động mạch,
thước đo độ cứng động mạch hệ thống. 24 Do đó, ACN (chủ yếu là chiết xuất hoặc ACN tinh
khiết) cải thiện đáng kể chức năng nội mô ở những người khỏe mạnh mà còn ở những người bị
béo phì, thừa cân hoặc tăng huyết áp.

Huyết áp và tăng huyết áp. Trong OS-SRM của 20 OS (mặt cắt ngang [n = 15], đoàn hệ
tương lai [n = 7]), được xuất bản từ năm 2002 đến 2018, mối liên hệ giữa lượng ACN trong chế
độ ăn uống và sự xuất hiện của tăng huyết áp được đánh giá từ 200 256 người tham gia (45 732
trường hợp tăng huyết áp). 27 Lượng ACN trong chế độ ăn uống được phát hiện có liên quan đáng
kể đến việc giảm 8% nguy cơ tăng huyết áp, khi so sánh mức cao nhất với mức tiếp xúc với
ACN thấp nhất trong chế độ ăn uống (RR: 0,92, 95% IC: 0,88, 0,97; I 2 = 74%), 27 mặc dù các
giá trị cụ thể cho mức độ phơi nhiễm qua chế độ ăn uống “cao nhất” và “thấp nhất” không được
các tác giả ban đầu của SRM xác định. 27
Tuy nhiên, tác động của ACN đối với huyết áp và các dấu ấn sinh học CVD khác đã được
đánh giá trong RCT-SRM dựa trên 12 RCT được công bố từ năm 2005 đến 2014, 8 và khơng có
ảnh hưởng đáng kể nào của các can thiệp ACN đối với giá trị huyết áp của người tham gia được
ghi nhận đối với liều từ 19,2 đến 640,0 mg/ngày. 8 Thật thú vị, khơng có tác dụng phụ nào của
ACN được báo cáo trong các nghiên cứu ở mức lên tới 640 mg/ngày. 8 Tuy nhiên, trong một
trong các RCT có trong RCT-SRM, một liều 85 mg/ngày chiết xuất chokeberry giàu flavonoid
(Aronia melanocarpa ; 25% ACN) hoặc giả dược đã được thêm vào liệu pháp statin cho bệnh
nhân nhồi máu cơ tim sau nhồi máu cơ tim. 6 tuần, dẫn đến giảm đáng kể cả trị số huyết áp tâm
thu và tâm trương. 8 , 32
Theo đó, trong một RCT-SRM bao gồm 6 nghiên cứu lâm sàng (RCT [n = 5], chéo [n =
1]), bao gồm 472 người hút thuốc nhẹ sau mãn kinh hoặc những người tham gia khỏe mạnh (ở
Trung Quốc, Anh, Na Uy và Ý), khơng có tác dụng của Liều ACN từ 162 đến 640 mg/ngày đối
với huyết áp tâm thu (chênh lệch trung bình có trọng số: 1,15 mmHg, 95% IC: 3,17, 5,47; I 2 =
56%) hoặc huyết áp tâm trương đã được xác định (chênh lệch trung bình có trọng số : 1,06
mmHg, 95% IC: 0,71, 2,83; I 2 = 0,00%). 28


Ngoài ra, trong một RCT-SRM khác, tác dụng của việc sử dụng bất kỳ loại trái cây giàu
flavonoid hoặc chất bổ sung tương đương nào, kể cả ACN, được so sánh với giả dược hoặc các
biện pháp can thiệp khác ở 119 đối tượng trưởng thành bị tăng huyết áp từ 3 RCT được công bố
từ năm 2007 đến 2016. 29 Phân tích phân nhóm cho thấy khơng có tác động đáng kể nào của
lượng ACN đối với các giá trị huyết áp tâm thu hoặc tâm trương (chênh lệch trung bình [MD]:

0,96, 95% IC: 3,22, 1,30; P = 0,41 , I 2 = 0,00%) khi so sánh với giả dược. 29 Theo đó, khơng có
ảnh hưởng đáng kể nào được quan sát thấy đối với huyết áp tâm thu hoặc tâm trương (P > 0,05).
21

Do đó, mặc dù giảm nguy cơ tăng huyết áp được tìm thấy trong OS sau khi ăn chế độ ăn
kiêng ACN, nhưng khơng có tác dụng nào của việc bổ sung ACN (chủ yếu là chiết xuất hoặc
ACN tinh khiết) đối với chứng tăng huyết áp được xác định từ các RCT.
Hồ sơ lipid huyết tương. Ảnh hưởng của ACN đối với hồ sơ lipid của con người được đánh giá
trong 3 RCT-SRM. 8 , 21 , 30 Trong tổng quan hệ thống 12 bài báo RCT, 10 nghiên cứu mô tả tác
động của ACN đối với các dấu hiệu sinh học CVD khác nhau đã được đánh giá ở Châu Âu (n =
5), Trung Quốc (n = 2), Iran (n = 2) và Mexico (n = 1) 8 Kết quả là, việc tiêu thụ liều ACN từ
19,2 đến 640,0 mg/ngày làm giảm đáng kể giá trị của LDLc huyết tương khoảng 14,08%. 8 Đáng
chú ý, tất cả 4 RCT báo cáo kết quả dương tính đều được tiến hành trên quần thể tăng lipid máu
(n = 3) và rối loạn lipid máu (n = 1); dân số khỏe mạnh đã không báo cáo những thay đổi đáng
kể trong LDLc. 8 Hơn nữa, bổ sung ACN với liều 19-140 mg/ngày cũng làm tăng nồng độ
cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDLc) trong huyết tương khoảng 11,79% ở những người bị
tăng lipid máu , rối loạn lipid máu, khỏe mạnh, mắc hội chứng chuyển hóa và tiền tăng huyết áp,
8
và giảm đáng kể giá trị cholesterol toàn phần (TC) từ 5,86% đến 25,53% (P < 0,01) ở những
bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa hoặc tăng lipid máu. 8
Ngồi ra, đặc tính giảm cholesterol của ACN được đánh giá trong RCT-SRM của 586 đối
tượng rối loạn lipid máu từ 6 RCT. 30 Kết quả là, khi so sánh với nhóm giả dược, việc tiêu thụ
liều ACN 90-320 mg/ngày trong 4-24 tuần làm giảm đáng kể nồng độ TC trong huyết tương
xuống 24 mg/dL (MD:24,06, 95% CI: 45,58, 2,64mg/dL;I 2 = 93%), của chất béo trung tính
(TGs) bằng 26,14mg/dL (MD = 26,14, 95% IC: 40,20, 3,08 mg/dL; I 2 = 66%), và của LDLc là
22,10 mg/dL (MD: 22,10, 95% IC: 34,36, 9,85; mg/dL; I2 = 61%), đồng thời tăng HDLc thêm
5,58 mg/dL (MD: 5,58, 95% IC: 1,02, 10,14 mg/dL; I 2 = 90%). 30
Những hiệu ứng ACN này đặc biệt đúng đối với Iran (MD: 50,58, 95% CI: 86,52, 14,64
mg/dL, I 2 = 89%) và Trung Quốc (MD: 6,59, 95% IC: 12,44, 0,73 mg/dL, I 2 = 1%). 30
Hơn nữa, trong một thử nghiệm RCT-SRM chất lượng cao gồm 27 thử nghiệm, tác dụng

của ACN đối với kiểm soát đường huyết và lipid huyết tương đã được đánh giá ở 1491 tình
nguyện viên (732 bệnh nhân tim mạch chuyển hóa). 21 Người ta thấy rằng việc hấp thụ 200-400
mg/ngày ACN từ các nguồn khác nhau có liên quan đến việc giảm TC là 0,33mmol/L ([12,76
mg/dL] SMD: 0,33; 95% IC: 0,62, 0,03;tôi 2 = 86,9%) và mức giảm LDLc là 0,35mmol/L
([13,53 mg/dL] SMD: 0,35; 95% IC: 0,66, 0,05; I 2 = 85,2%) và các giá trị HDLc tăng nhẹ là +
0,24mmol/L ([9,28mg/dL] SMD: 0,24; 95% CI: 0,00, 0,49; I2 = 81,1%). 21 Ngoài ra, các giá trị
huyết tương TG, ApoA1 và ApoB không bị thay đổi đáng kể. 21
Thơng tin hiện có về tác dụng của ACN trong thực phẩm (hầu hết ở dạng chiết xuất hoặc
ACN tinh khiết) đối với lipid huyết tương cho thấy giảm TG, TC và LDLc, đồng thời tăng giá trị
huyết tương HDLc.
Bệnh ung thư. Mối liên quan giữa lượng ACN trong chế độ ăn uống và ung thư được
đánh giá trong 1 chất lượng vừa phải 31 và 1 OS-SRM chất lượng cao. 22 Trong OS-SRM đầu


tiên, mối liên quan giữa chế độ ăn uống ACN và nguy cơ ung thư vú được đánh giá từ 9513 bệnh
nhân ung thư vú và 181 906 đối chứng liên quan đến 12 OS (đoàn hệ tương lai [n = 6 ], kiểm
soát trường hợp lồng nhau [n = 1 ], kiểm soát ca bệnh dựa trên dân số (n = 2), kiểm soát ca bệnh
dựa trên bệnh viện [n = 3]), được xuất bản từ năm 1997 đến 2010. 31 Kết quả là , khơng có mối
liên hệ đáng kể nào giữa chế độ ăn uống ACN và nguy cơ ung thư vú (RR = 0,97, 95% IC: 0,87,
1,08). 31
Ngoài ra, mối liên quan giữa chế độ ăn uống ACN và nguy cơ ung thư dạ dày đã được
đánh giá ở 949. 226 bệnh nhân và các biện pháp kiểm sốt từ 6 OS (đồn hệ [n = 2], kiểm sốt
trường hợp [n = 4]) được cơng bố từ năm 2004 đến 2017. 22 Do đó, khơng tìm thấy mối liên hệ
có ý nghĩa nào giữa mối quan hệ đáp ứng liều lượng trong OS-SRM này (RR = 0,92, 95% IC:
0,81, 1,04). 22
Hơn nữa, khơng tìm thấy mối liên quan đáng kể nào đối với đáp ứng liều tuyến tính hoặc
phi tuyến tính của ACN trong phân tích phân nhóm theo giới tính (nam: RR = 1,02, 95% IC:
0,73, 1,40; nữ: RR = 0,80, 95% IC: 0,52 , 1,23) hoặc vị trí khối u (cardia: RR = 0,90, 95% CI:
0,62, 1,31; noncardia: RR = 0,86, 95% CI: 0,69, 1,07). 22
Do đó, chế độ ăn kiêng ACN cho thấy khơng có mối liên hệ đáng kể nào với ung thư vú

hoặc nguy cơ ung thư dạ dày.
THẢO LUẬN
Đánh giá chung này đã được biên soạn theo các nguyên tắc được xuất bản bởi Viện Joanna
Briggs. 15 Mục tiêu chính của đánh giá là tóm tắt, đối chiếu và so sánh thơng tin hiện có về tác
động của việc tiêu thụ ACN đối với sức khỏe con người từ RCT-SRM và về mối liên hệ giữa tiêu
thụ ACN và các kết quả sức khỏe khác nhau từ OS-SRM. Đánh giá được thực hiện theo các
nguyên tắc được xuất bản bởi Aromataris et al. 15 Do đó, các mục tiêu, chiến lược tìm kiếm, trình
bày kết quả và tóm tắt bằng chứng đã được trích xuất từ tài liệu, cung cấp phân tích tồn diện về
bằng chứng hiện có về tác động của việc bổ sung và bổ sung ACN đối với sức khỏe con người.
Trong một nỗ lực để cung cấp một phân tích mơ tả về các thơng tin có sẵn, tổng quan chung hiện
tại bao gồm càng nhiều kết quả sức khỏe liên quan đến các bệnh mãn tính khơng lây nhiễm càng
tốt.
Dựa trên thơng tin thu được từ 5 OS-SRM bao gồm 57 OS (32 nghiên cứu tương lai, 15
nghiên cứu cắt ngang và 10 nghiên cứu bệnh chứng, bao gồm 2.134.336 người tham gia), lượng
ACN từ các nguồn khác nhau , chẳng hạn như quả mọng, có liên quan đáng kể với việc giảm 8%
nguy cơ tăng huyết áp, theo báo cáo của các tác giả. 27
Dựa trên thông tin thu được từ 8 RCT-SRM bao gồm 139 RCT và > 4984 người tham gia
(đáng ngạc nhiên là 2 SRM 8, 24 không báo cáo số lượng người tham gia RCT ban đầu), chiết xuất
ACN đã cải thiện thành phần lipid huyết tương và chức năng nội mơ mà khơng có tác dụng đáng
kể đối với huyết áp.
Do đó, thơng tin thu được từ các OS-SRM và RCT-SRM bao gồm cung cấp những quan
điểm mới cho việc quản lý các bệnh chuyển hóa tim ở người, ngoại trừ huyết áp, nhờ đó đã giảm
nguy cơ tăng huyết áp, 27 nhưng các nghiên cứu can thiệp không hỗ trợ giảm huyết áp. 8 , 21 , 26 , 28 ,
29

ACN, chuyển hóa glucose và ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 được đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin và lượng đường trong
máu cao kết hợp với nhiều biến chứng lâu dài, bao gồm bệnh mạch vành, đột quỵ, suy thận và
giảm lưu lượng máu đến tứ chi, gây ra bệnh tật và tử vong đáng kể. 33 Trong những năm gần



đây, bệnh đái tháo đường týp 2 đã gia tăng đáng kể về tỷ lệ mắc bệnh trong dân số nói chung,
đặc biệt là đối với những người trẻ tuổi, điều này góp phần khiến bệnh nhân tiếp xúc lâu hơn với
bệnh và tăng nguy cơ biến chứng cũng như nhiều tác dụng phụ. 34 Theo đó, việc phịng ngừa và
điều trị ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 đã thu hút được sự quan tâm đáng kể từ cộng đồng khoa
học và y tế. Theo đó, một phân tích về tác động của việc tiêu thụ ACN đối với việc kiểm soát
đường huyết, 21 , 26 cũng như mối liên quan giữa lượng ACN và nguy cơ mắc bệnh ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYP 2, đã được tiến hành. 20
Từ các nghiên cứu dịch tễ học bao gồm hơn 200.894 người tham gia, lượng ACN trong
chế độ ăn uống khoảng 22 mg/ngày đến từ nhiều nguồn khác nhau đã giảm 15% nguy cơ mắc
bệnh ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 của một cá nhân. 20 Lợi ích của ACN đối với việc giảm nguy
cơ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 phụ thuộc vào liều lượng , vì mức giảm thêm 5% được báo
cáo cho mỗi lần tăng 7,5 mg/ngày lượng ACN trong chế độ ăn uống, chủ yếu là từ việc tiêu thụ
quả mọng, 20 chứng minh những lợi ích của lượng ACN mãn tính.
Ngồi ra, thơng tin thu được từ các RCT-SRM liên quan đến tác dụng của ACN (hầu hết
là chiết xuất ACN hoặc ACN tinh khiết) đối với các dấu ấn sinh học chuyển hóa glucose khác
nhau chứng minh rằng việc bổ sung ACN với liều từ 200 đến 400 mg/ngày làm giảm đáng kể
mức đường huyết lúc đói bằng cách 5,58 mg/dL và giá trị Hb1Ac bằng 0,65 đơn vị. 21 Ngoài ra ,
mức tiêu thụ ACN trong khoảng từ 31,45 đến 1050 mg/ngày làm giảm đáng kể HOMA-IR trong
khoảng từ 0,21 26 và 0,65 đơn vị ở đối tượng thừa cân béo phì. 21
Những kết quả này cho thấy rằng một số tác động của việc tiêu thụ ACN đối với việc
kiểm soát đường huyết như được quan sát thấy trong RCT có thể giải thích việc giảm nguy cơ
mắc bệnh ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 được quan sát thấy ở những người khỏe mạnh tiêu thụ
lượng ACN cao nhất trong chế độ ăn uống nói chung. 20
Hơn nữa, một số nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy rằng ACN thúc đẩy quá trình
tổng hợp glycogen và giảm quá trình tân tạo gluco trong tế bào HepG2, một cơ chế hoạt động có
thể có về tác động của lượng ACN đối với q trình chuyển hóa glucose có thể được hỗ trợ. 35
Việc giảm tân tạo glucose là do giảm hoạt động của 2 enzym quan trọng, phosphoenolpyruvate
carboxyki nase và glucose-6-phosphatase, để đáp ứng với sự kích hoạt của PPARγ gây ra bởi quá
trình ủ tế bào HepG2 35 , 36 và tế bào mỡ 37 , 38 ở nồng độ 1000 μg/mL, 95% IC: 0,23 đến 1,26, P = 0,004) như mộtg/mL của ACN. Do đó, kết quả tế

bào trong ống nghiệm chứng minh rằng chiết xuất 1000 μg/mL, 95% IC: 0,23 đến 1,26, P = 0,004) như mộtg/mL ACN từ dâu tằm làm tăng sự hấp
thu glucose của tế bào và giảm tình trạng kháng insulin trong tế bào mỡ 37 , 38 và tế bào gan. 35 , 36
Hơn nữa, trong một phân tích tổng hợp của 18 nghiên cứu trong đó mối liên quan giữa
lượng flavonoid trong chế độ ăn uống và nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường típ 2 đã được đánh
giá, mối liên hệ phi tuyến tính giữa lượng ACN và nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 đã
được tìm thấy, cho thấy rằng nên uống các liều ACN được khuyến nghị sẽ giảm thiểu rủi ro của
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2. 39
Cuối cùng, trong ống nghiệm, các ACN điều chỉnh quá mức sự biểu hiện của chất vận
chuyển GLUT2 trong các tế bào Caco2 ở ruột người, 38 , 40 có thể giải thích lý do tại sao bệnh
nhân có biểu hiện giảm hấp thu glucose ở ruột, được phản ánh là đường huyết sau ăn tốt hơn ở
những người khỏe mạnh. 21 , 26
Do đó, lượng ACN làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ở
người và hỗ trợ quản lý nó.
ACNs và đánh giá chức năng FMD động mạch và viêm mạch máu
Cho đến nay, tác dụng của ACN đối với chức năng nội mô chỉ được đánh giá trong 1 RCT-SRM
chất lượng cao, trong đó xác định rằng việc bổ sung ACN cấp tính bằng thực phẩm giàu ACN,


chiết xuất giàu ACN hoặc ACN tinh khiết làm tăng đáng kể giá trị FMD động mạch bằng cách
3,92%, giảm giá trị vận tốc sóng xung 1,27 m/s và tăng phản ứng mạch máu ở người lớn > 18
tuổi. 24
Ngoài ra, bổ sung lâu dài trong khoảng từ 1 đến 12 tuần với 12-625 mg/ngày ACN từ
thực phẩm giàu ACN, chất chiết xuất giàu ACN hoặc ACN tinh khiết cho những người khỏe
mạnh và không khỏe mạnh, chẳng hạn như người hút thuốc, bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh
nhân mắc bệnh đồng bộ chuyển hóa, làm tăng đáng kể FMD động mạch lên 0,84%, 24 chứng
minh tác dụng có lợi đối với chức năng mạch máu từ việc bổ sung cấp tính và mãn tính.
Tiêu thụ ACN cấp tính, sử dụng liều từ 7 đến 724 mg/ngày từ các chiết xuất quả mọng
khác nhau, cải thiện đáng kể chức năng mạch máu và tăng FMD động mạch có thể phát sinh do
tác động của các hợp chất phenolic khác nhau, chẳng hạn như trong 2 giờ đầu, gây ra bởi sự hiện
diện của axit vanillic và benzoic trong huyết tương, trong khi các hiệu ứng ACN quan sát được

sau 6 giờ dường như được gây ra bởi nồng độ axit hippuric và homovanillic trong huyết tương
của nam giới khỏe mạnh. 41 , 42
Hơn nữa, những lợi ích cấp tính đối với chức năng mạch máu, FMD, liên quan đến việc
bổ sung ACN được chứng minh bằng sự điều chỉnh các protein liên quan đến chuyển hóa oxit
nitơ (NO), do đó tăng cường chức năng nội mơ được quan sát thấy ở người khỏe mạnh. 41 , 43 Sự
điều chỉnh các protein liên quan đến chuyển hóa NO bởi ACN làm giảm sự biểu hiện của các
phân tử kết dính khác nhau trong các tế bào nội mô ở người 25 , 41 và ngăn ngừa rối loạn chức
năng nội mô qua trung gian peroxynitrite, như đã được chứng minh bằng cách ủ các tế bào nội
mô tĩnh mạch rốn của con người ở nồng độ 0,0851μg/mL, 95% IC: 0,23 đến 1,26, P = 0,004) như mộtM cyanidin-3-glucoside (một chất chuyển
hóa ACN) trong ống nghiệm. 43 , 44 Tuy nhiên, các tác dụng có lợi đối với bệnh LMLM khơng đi
kèm với việc giảm huyết áp qua trung gian ACN.
Cuối cùng, bổ sung ACN mãn tính sử dụng liều > 300 mg/ngày từ các chiết xuất quả
mọng khác nhau làm giảm đáng kể các dấu hiệu khác nhau của mạch máu và hệ thống trong tình
trạng viêm, chẳng hạn như CRP, IL6, TNF-α, ICAM-1 và VCAM-1, trong khi tăng nồng độ
adiponectin trong huyết tương của bệnh nhân khỏe mạnh, tăng huyết áp và bệnh tim mạch, 25 do
đó chứng minh ảnh hưởng có lợi của ACN đối với tình trạng viêm mạch máu và hệ thống.
ACN và huyết áp
Có thơng tin mâu thuẫn từ các RCT liên quan đến tác động của lượng ACN đối với các giá trị
huyết áp trong quần thể người và từ các OS về mối liên hệ giữa lượng ACN và huyết áp. Phân
tích của chúng tôi về OS-SRM chỉ ra rằng lượng ACN trong chế độ ăn kiêng kéo dài khoảng 500
mg/ngày có liên quan đến việc giảm 8% nguy cơ tăng huyết áp trong dân số nói chung. 27
Tuy nhiên, tác dụng của việc bổ sung ACN với liều lượng từ 162 đến 640mg/ngày trong
412 tuần cho thấy khơng có tác dụng đối với giá trị huyết áp ở phụ nữ sau mãn kinh, người hút
thuốc nhẹ hoặc người khỏe mạnh. 28 Do đó, mối liên quan giữa lượng ACN và giảm nguy cơ tăng
huyết áp có thể là do các thành phần hoạt tính sinh học khác có trong trái cây giàu ACN, chẳng
hạn như chất xơ hòa tan. 45 Hơn nữa, trong các OS, sự hiện diện của các biến gây nhiễu vơ tình
và khơng được phân tích, chẳng hạn như sai lệch nhớ lại hoặc một số lỗi nhớ lại ngồi ý muốn,
46
, 47 có thể giải thích việc giảm nguy cơ cao huyết áp được quan sát thấy ở những người khỏe
mạnh tiêu thụ một lượng lớn trái cây giàu ACN, cung cấp > 500 mg/ngày ACN. 27

Thật thú vị, ACN có thể hỗ trợ điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính đang trải qua
phác đồ phịng ngừa tim mạch thứ phát , vì việc bổ sung ACN với liều từ 162 đến 640 mg/ngày
trong 6 tuần làm giảm đáng kể mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm được đánh giá thơng
qua nồng độ protein phản ứng C nhạy cảm trong huyết thanh và nồng độ LDLc bị oxy hóa, đồng


thời hạ thấp giá trị huyết áp tâm thu và tâm trương theo giá trị tuổi trung bình trung bình lần lượt
là 11 và 7,2 mmHg, khi so sánh với nhóm đối chứng chỉ được điều trị bằng statin. 32
ACN và hồ sơ lipid plasmatic
Bằng chứng liên quan đến tác dụng của việc bổ sung ACN đối với lipid huyết tương trong RCT
ở người luôn báo cáo các tác dụng có lợi liên quan đến lâm sàng khác nhau.
Người ta đã chứng minh rằng việc bổ sung ACN với liều 300 mg/ngày có thể làm giảm
đáng kể nồng độ TC trong huyết tương xuống từ 12,76 mg/dL đến 24,06 mg/dL, 21 , 26 , 30 và nồng
độ LDLc trong khoảng từ 10,67 mg/dL đến 22,10 mg/dL ở những đối tượng tăng cholesterol
máu. 21 , 26 , 30
Mặt khác, liều ACN từ 90 đến 320 mg/ngày trong khoảng từ 4 đến 24 tuần làm giảm
đáng kể nồng độ TG trong huyết tương xuống 26,14 mg/dL ở các đối tượng rối loạn lipid máu
chỉ trong một trong các nghiên cứu được đưa vào. 30
Cuối cùng, liều ACN 300 mg/ngày cho thấy có sự gia tăng đáng kể nồng độ HDLc trong
huyết tương từ 5,58 mg/dL 30 và 9,28 mg/dL 21 ở những bệnh nhân bị tăng lipid máu, hội chứng
chuyển hóa và tiền tăng huyết áp.
Sự cải thiện lipid huyết tương thứ phát sau khi bổ sung ACN có thể liên quan đến việc cải
thiện quá trình vận chuyển ngược cholesterol và chức năng của hạt HDL đã được mô tả ở người,
hoạt động vượt ra ngoài sự gia tăng nồng độ c đơn giản. 48 Ở những đối tượng mắc chứng rối
loạn lipid máu, liều ACN từ 200 đến 400 mg/ngày trong ít nhất 4 tuần có thể tăng cường khả
năng thải cholesterol của các hạt HDL ở người khỏe mạnh bằng cách ức chế protein vận chuyển
cholesteryl ester (CETP). 30
Ngoài ra, ACN có tác dụng chống oxy hóa đối với HDL bằng cách cải thiện hoạt động
của paraoxonase-1 trong các hạt HDL, dẫn đến tăng chức năng HDL ở những đối tượng tăng
cholesterol máu, 49 và chúng cũng cho thấy tiềm năng thú vị trong việc giảm mức cholesterol

động mạch chủ, như đã được chứng minh trong bệnh mỡ máu cao chuột.50
Cơ chế hoạt động của ACN được đề xuất đã được tìm thấy trong ống nghiệm, chứng
minh rằng các sản phẩm chuyển hóa khác nhau của ACN, chủ yếu là cyanidin-3-glucoside và
peonidin-3-glucoside, có thể làm tăng lượng cholesterol kết tủa ở lòng ruột trong các tế bào
Caco2 của con người, điều này có thể giải thích được bằng cách ức chế tăng cholesterol thông
qua ức chế cạnh tranh. 51
Đồng thời, sự kết tủa cholesterol trong lòng dạ dày từ chế độ ăn chứa 1% ACN trong 6
tuần có thể giải thích cho sự bài tiết qua phân của ACN cao và các giá trị cholesterol trong huyết
tương thấp hơn được quan sát thấy sau khi dùng ACN ở chuột đồng. 52
Kết quả là, người ta đã chứng minh rằng việc bổ sung ACN tạo ra một số thay đổi có lợi
đối với lipid huyết tương và có thể cải thiện chức năng HDL ở người. 8 ' 21 ' 26 ' 30
ACN và ung thư
Phân tích mối liên quan giữa chế độ ăn kiêng ACN hấp thụ ít nhất 1 mg/ngày và nguy cơ ung thư
ở người được đánh giá theo 2 OS-SRM chất lượng cao của các nghiên cứu đồn hệ 22 , 31 cho thấy
khơng có mối liên hệ nào với việc giảm nguy cơ ung thư vú 31 hoặc ung thư dạ dày. 22
Mối liên hệ tiềm ẩn giữa ACN và nguy cơ mắc các loại ung thư khác, chẳng hạn như ung
thư tuyến tiền liệt, ruột kết hoặc pan creatic, cho đến nay vẫn chưa được đề cập đến trong các
SRM chất lượng cao, điều này cho thấy cơ hội đang diễn ra cho nghiên cứu trong tương lai trong
lĩnh vực này.


Hạn chế
Thực tế là các đánh giá chung là một loại đánh giá có hệ thống tóm tắt những gì đã biết về một
chủ đề cụ thể và chỉ tập trung vào bằng chứng có sẵn từ các SRM được đưa vào dẫn đến nhiều
hạn chế liên quan đến các nghiên cứu ban đầu có trong các SRM ban đầu, chẳng hạn như số
lượng bằng chứng có sẵn, chất lượng của các nghiên cứu ban đầu và sự phong phú của các phân
tích của chúng. 53
Một trong những hạn chế quan trọng nhất của đánh giá chung được gửi trước đó là việc
hạn chế thơng tin từ các đánh giá khác khác với SRM, chẳng hạn như đánh giá tường thuật, làm
giảm lượng dữ liệu cuối cùng có sẵn để phân tích từ các ấn phẩm khác. 15 , 53 Để giải quyết vấn đề

này và để khuếch đại số lượng SRM, cần phải áp dụng thuật ngữ tìm kiếm rộng hơn và các tiêu
chí loại trừ và đưa vào ít nghiêm ngặt hơn để tìm tất cả các bài viết có thể có liên quan.
Ngồi ra, phải thực hiện các cân nhắc đặc biệt khi phân tích tác động tích cực đến sức
khỏe của ACN (được phục vụ trong RCT) hoặc mối liên hệ giữa ACN và lợi ích sức khỏe (được
quan sát thấy ở OS) do tiêu thụ tồn bộ thực phẩm, vì bất kỳ kết quả nào được quy cho một hợp
chất hoạt tính sinh học duy nhất bị cản trở do sự hiện diện của các phân tử hoạt tính sinh học
khác có thể chiếm một phần kết quả hoặc do sự tương tác giữa các hợp chất hoạt tính sinh học
khác nhau trong thực phẩm, chẳng hạn như có thể xảy ra với chất xơ hịa tan. 54 56
Hơn nữa, một bản tóm tắt các kết quả của SRM có thể dẫn đến “một bức tranh lạc quan”
về bằng chứng, chủ yếu là do khuynh hướng xuất bản tích cực gây ra 57 ; do đó, nên hạn chế áp
dụng khi diễn giải kết quả của một số kết quả được đánh giá ở đây.
Tương tự, cần cân nhắc song song về các tương tác có thể có giữa ACN và ung thư, vì
cho đến nay tác dụng của ACN ở bệnh nhân ung thư vẫn chưa được đánh giá trong RCT-SRM;
do đó, kết quả khơng được trình bày như một phần của đánh giá hiện tại.
Ngồi ra, các OS-SRM đánh giá và mơ tả mối liên quan giữa lượng ACN ước tính trong
chế độ ăn uống và các kết quả sức khỏe khác nhau đối với các nhóm dân số rất khác nhau với
những khác biệt quan trọng trong mỗi chế độ ăn uống cơ bản của nhóm dân số: tiêu thụ các
lượng và loại thực phẩm khác nhau có hàm lượng ACN cản trở việc giải thích của các kết quả.
Cuối cùng, một số cân nhắc nên được thực hiện khi diễn giải các kết quả từ cách xem xét
ô hiện tại , vì tính khơng đồng nhất cao (I 2) của các kết quả làm giảm sức mạnh của các kết luận.
KẾT LUẬN
Từ 5 OS-SRM, bao gồm 57 nghiên cứu và hơn 2,1 triệu người tham gia, chế độ ăn kiêng ACN
có thể liên quan đáng kể đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 và tăng
huyết áp có liên quan về mặt lâm sàng, trong khi khơng có mối liên hệ có lợi nào giữa chế độ ăn
kiêng ACN và nguy cơ ung thư vú. hoặc ung thư dạ dày đã được báo cáo.
Từ 8 RCT-SRM, bao gồm 139 RCT và > 4984 tình nguyện viên, có ý kiến cho rằng việc
bổ sung ACN tinh khiết làm giảm đáng kể các giá trị HOMA-IR, đường huyết lúc đói, Hb1Ac,
TC, TGs và LDLc, đồng thời làm tăng nồng độ HDLc trong huyết tương của những người tình
nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân rối loạn lipid máu.
Ngoài ra, ACN có thể cải thiện FMD động mạch, tốc độ sóng xung và khả năng phản ứng

của mạch máu, cho thấy một số tác dụng có lợi của ACN đối với các dấu hiệu khác nhau của
bệnh chuyển hóa tim.
Bằng chứng hiện tại không hỗ trợ bất kỳ tác dụng nào của việc bổ sung ACN đối với các
giá trị huyết áp tâm thu hoặc tâm trương.
Tác dụng của liều ACN từ 200 mg/ngày đến 400 mg/ngày trong ít nhất 4 tuần dường như
mang lại những lợi ích sức khỏe đáng kể, đặc biệt đối với sức khỏe tim mạch.


Kết quả là, dựa trên OS-SRM, lượng thức ăn ACN mãn tính có thể liên quan đến việc
ngăn ngừa bệnh đái tháo đường týp 2 và tăng huyết áp. Theo các RCT-SRM, người ta đã gợi ý
rằng việc bổ sung bằng cách sử dụng chiết xuất giàu A CN hoặc ACN tinh khiết có thể được xem
xét trong việc quản lý chuyển hóa glucose, tăng cholesterol máu và cải thiện chức năng nội mơ ở
người.
Lời cảm ơn
Sự đóng góp của tác giả. BASR. , Ú. C. , SY, PS và RS chịu trách nhiệm về ý tưởng và thiết kế
nghiên cứu. BASR. và Ú. C. đã thu được dữ liệu. BASR. , Ú. C. và EL đã phân tích và diễn giải
dữ liệu. BASR. , Ú. C. , và RS đã soạn thảo bản thảo. UC, RS, LR và EL đã thực hiện một bản
sửa đổi quan trọng đối với bản thảo.
Kinh phí. Dự án AppleCOR (Tiểu dự án AGL2016 76943C22R và Tiểu dự án
AGL201676943C21R) đã được thực hiện với sự hỗ trợ của Bộ trưởng Kinh tế, Công nghiệp và
Cạnh tranh, Cơ quan Điều tra Bất động sản (AEI) và Quỹ Phát triển Khu vực Châu Âu (ERDF);
nhóm NFOCSalut là một nhóm nghiên cứu hợp nhất của General i tat de Catalunya, Tây Ban
Nha (2017 SGR 522). B. ASR. đã nhận được tài trợ từ Chương trình Nghiên cứu và Đổi mới
Horizon 2020 của Liên minh Châu Âu theo thỏa thuận tài trợ Marie SkodowskaCurie (Số
713679). Bài báo này được thực hiện với sự hỗ trợ của úniversitat Rovira i Virgili (ÚRV) và
Fundacio CatalunyaLa Pedrera (FCIP) (Số tham chiếu: 2017MFPCOFÚND30). Ú. C. có bằng
tiến sĩ Pla estrategic de recerca i innovació en salut (PERIS) cấp (SLT002/16/00239; Catalunya,
Tây Ban Nha) từ Generalitat de Catalunya. SY được hỗ trợ bởi một khoản trợ cấp từ trường đại
học Lleida.
Khai báo lợi ích. Các tác giả khơng có lợi ích liên quan để tuyên bố.

Thông tin hỗ trợ
Thông tin hỗ trợ sau đây có sẵn thơng qua phiên bản trực tuyến của bài viết này tại trang web của
nhà xuất bản.
Bảng S1 Công cụ đánh giá quan trọng đối với nguy cơ sai lệch khi đánh giá trong các đánh giá
có hệ thống bao gồm các nghiên cứu ngẫu nhiên hoặc không ngẫu nhiên trong các can thiệp
chăm sóc sức khỏe (AMSTAR 2)
Bảng S2 Công cụ đánh giá quan trọng đối với nguy cơ sai lệch trong đánh giá có hệ thống các
nghiên cứu quan sát (do Viện Joanna Briggs xây dựng)
Tài liệu tham khảo
1. Marczylo TH, Cooke D, Brown K, et al. Pharmacokinetics and metabolism of the putative
cancer chemopreventive agent cyanidin-3-glucoside in mice. Cancer Chemother Pharmacol.
2009;64:1261-1268.
2. Khoo HE, Azlan A, Tang ST, et al. Anthocyanidins and anthocyanins: colored pig¬ments as
food, pharmaceutical ingredients, and the potential health benefits.
Food Nutr Res.
2017;61:1361779.
3. Wu HY, Yang KM, Chiang PY. Roselle anthocyanins: antioxidant properties and sta-bility to
heat andpH. Molecules 2018;23:1357.
4. Keppler K, Humpf HU. Metabolism of anthocyanins and their phenolic degrada¬tion
products by the intestinal microflora. Bioorg Med Chem. 2005;13:5195-5205.



×