Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế quận lê chân thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.46 KB, 43 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HẢI HÀ

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN LÊ CHÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HẢI HÀ

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN LÊ CHÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nội người lớn

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TTND. TS Ngơ Huy Hồng

NAM ĐỊNH – 2022




i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, đồng nghiệp, anh chị và
bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định và đặc biệt các các giảng viên trong Bộ
môn Nội, những người đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập và làm chuyên đề tốt nghiệp.
Tôi cũng trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc, các bạn đồng
nghiệp và toàn bộ nhân viên của Trung tâm y tế quận Lê Chân Thành phố Hài
Phòng đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian thực hiện chun đề tốt
nghiệp tại đây.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới TTND. TS Ngơ Huy Hồng – Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, người đã hướng dẫn, dìu dắt tơi vượt qua những khó khăn và
tận tình chỉ bảo cho tơi trong q trình hồn thành chun đề tốt nghiệp này.
Tơi cũng gửi lời cảm ơn vơ hạn tới gia đình, bạn bè những người đã luôn
quan tâm động viên, và là chỗ dựa tinh thần vững chắc để tơi hồn thành tốt
nhiệmvụ của mình trong 2 năm học vừa qua.
Nam Định, ngày 02 tháng 11 năm 2022
Học viên

Nguyễn Thị Hải Hà


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề của riêng tơi. Các số liệu sử dụng phân
tích trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả thu được tơi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Nam Định, ngày 02 tháng 11 năm 2022
Học viên

Nguyễn Thị Hải Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHƯC VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
1.1.1. Tổng quan về tăng huyết áp ......................................................................... 3
1.1.2. Tuân thủ điều trị thuốc tăng huyết áp ........................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 9
1.2.1. Thế giới ....................................................................................................... 9
1.2.2. Việt Nam ................................................................................................... 10
Chương 2: MÔ TẢ VẪN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................... 15

2.1. Trung tâm y tế quận Lê Chân........................................................................... 15
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 16
2.3. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ................................. 17
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên ........................................................ 17
2.3.2. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của ĐTNC ......... 18
Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................................. 21
3.1. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của ĐTNC ............... 21
3.2. Các ưu điểm và tồn tại trong quản lý và điều trị người bệnh ngoại trú điều trị
tăng huyết áp .......................................................................................................... 22
3.3. Giải pháp để khắc phục .................................................................................... 24
3.3.1 Đối với trung tâm y tế và nhân viên y tế ..................................................... 24
3.3.2. Đối với người bệnh THA ........................................................................... 25
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 26
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 29
Phụ lục 1: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẨN ................................................................... 34


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBVC

Cán bộ viên chức

CS

Cộng sự

ĐTNC


Đối tượng nghiên cứu

ĐT

Đối tượng

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

THA

Tăng huyết áp

TTĐT

Tuân thủ điều trị

WHO

Tổ chức Y tế thế giới



v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của ĐTNC ....................................................................... 17
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu tiền sử gia đình và thời gian điều trị thuốc
tăng huyết áp ............................................................................................ 18
Bảng 3.3. Tuân thủ điều trị thuốc huyết áp của ĐTNC ............................................... 18
Bảng 3.4. Điểm trung bình chung về tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ... 18

Biểu đồ 3.1 Phân loại mức độ tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp .............. 20
Biểu đồ 3.2 Biện pháp để nhắc nhở việc uống thuốc hàng ngày ................................. 19


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề rất thường gặp trong cộng đồng. Tỷ lệ
người mắc THA ngày càng tăng, và tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ. Trên thế
giới, ước tính số người hiện mắc THA là hơn 1,5 tỷ người [20]. Khoảng 7,6 triệu
ca tử vong sớm do THA, chiếm 13,5% dân số toàn cầu [21],[22]. Theo điều tra
của Hội tim mạch học Việt Nam, năm 2015, 47,3% người Việt Nam bị THA.
Đặc biệt, trong những người bị THA, có 39,1% khơng được phát hiện bị
THA; có 7,2% bị THA khơng được điều trị [1].
Trong các báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các Tổ chức
phòng chống tăng huyết áp đã chỉ ra 3 nghịch lý đang tồn tại đó là: THA phát
hiện; điều trị đơn giản nhưng tỷ lệ được điều trị chỉ chiếm khoảng 30%; tỷ lệ
đạt được huyết áp mục tiêu rất hạn chế [23]. Theo Trung tâm kiểm soát bệnh
tật, năm 2013, tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới chỉ đạt từ 2030% [24]. Tại Việt Nam nghiên cứu của Lý Huy Khanh (2013) cho kết quả có

tới 79% người bệnh bỏ trị sau 6 tháng rời bệnh viện [2]. Theo kết quả nghiên
cứu của Phạm quốc Khánh và Nguyễn Lân Việt năm 2016 tại TP Hồ Chí Minh
tới 70% người bệnh bỏ điều trị sau 6 tháng rời bệnh viện; Bệnh viện Đa khoa
Tiền Giang cho thấy 73,2% người bệnh bỏ sót uống thuốc, người dưới 60 tuổi
(khoảng 50%) quên uống thuốc đúng giờ [3]. Điều này cho thấy tình trạng bỏ
điều trị và không tuân thủ điều trị thuốc ở người bệnh ngoại trú hết sức đáng
lo ngại và cần có những can thiệp kịp thời.
Tuân thủ dùng thuốc là dùng đúng thuốc theo đúng chỉ định, thường
xuyên, liên tục, đúng thời điểm và suốt đời. Trung tâm Y tế quận Lê chân là
Trung tâm làm việc 2 chức năng. Vừa đảm nhiệm cơng tác phịng chống dịch
vừa làm công tác khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn quận và các quận
lân cận. Trung tâm Y tế quận Lê Chân, khối Y tế Dự phòng gồm 04 khoa và 15
trạm y tế phường. Khối Khám chữa bệnh gồm 4 phịng chức năng, 8 khoa.
Trung tâm có 100 giường bệnh. Tổng số nhân lực là 227 CBNV, trong đó khối
điều trị là 118 gồm: 31 bác sĩ, 8 dược sĩ, 79 điều dưỡng và kỹ thuật viên. Khoa


2

nội tổng hợp được thành lập từ năm 2007, gồm 25 cán bộ, trong đó 8 bác sĩ và
17 điều dưỡng. Khoa có 40 giường bệnh với 10 phịng bệnh, mỗi năm khoa điều
trị cho khoảng 2000 bệnh nhân nội trú. Khoa đang quản lý, điều trị tăng huyết áp
cho trên 500 người bệnh. Người bệnh được quản lý theo dõi thường xuyên thông
qua phần mềm Minh Lộ. Hàng tháng người bệnh được phát thuốc và khám sức
khỏe định kỳ cũng như tư vấn các nội dung liên quan đến bệnh tăng huyết áp.
Tuy nhiên đơn vị chưa thực hiện đánh giá sự tuân thủ dử dụng thuốc tăng huyết
áp của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại đơn vị nên tôi tiến hành
khảo sát: “Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của người
bệnh điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế quận Lê Chân thành phố Hải Phòng”
với hai mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của
người bệnh điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế quận Lê Chân thành phố Hải
Phòng
2. Đề xuất giải pháp để tăng cường tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng
huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về tăng huyết áp
1.1.1.1. Định nghĩa

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) một người trưởng thành (≥ 18 tuổi)
được gọi là tăng huyết áp (THA) khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg [25].
Các định nghĩa về các loại THA thường gặp:
- Tăng HATT đơn độc: HATT ≥ 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg
- Tăng HATTr đơn độc: HATT < 140 mmHg và HATTr ≥ 90 mmHg
- Tăng huyết áp áo choàng trắng: Chỉ tăng HA phịng khám và khơng tăng
HA lưu động hoặc HA tại nhà. Những đối tượng này có nguy cơ tim mạch trung
gian giữa huyết áp bình thường và tăng huyết áp thật sự.
- Tăng huyết áp ẩn giấu (Masked hypertension): Khơng có sự tăng HA
phịng khám nhưng HA ngồi phịng khám tăng (HA lưu động hoặc tại nhà).
Những bệnh nhân này có nguy cơ biến cố tim mạch tương tự như tăng huyết áp
thật sự.
1.1.1.2. Chẩn đoán

Các phương tiện chẩn đốn THA [4]
Đo HA tại phịng khám: Việc đo HA tại phòng khám hoặc trên lâm sàng
thường là phổ biến nhất để chẩn đoán THA và theo dõi. Bất cứ khi nào có thể,
chẩn đốn khơng nên dựa vào một lần thăm khám tại phịng khám. Thơng
thường, khuyến cáo đo HA trong 2-3 lần thăm khám trong khoảng thời gian từ
1- 4 tuần (tuỳ thuộc vào mức huyết áp) để chẩn đốn xác định THA. Chẩn đốn
có thể được thực hiện trong một lần khám nếu như huyết áp đo được 180/110
mmHg và có bằng chứng của bệnh tim mạch.
Đo HA tư thế đứng: Cách đo này cần thực hiện trong trong trường hợp
THA nhưng lại có triệu chứng gợi ý hạ HA tư thế và trong lần khám đầu tiên ở
người già và người mắc bệnh đái tháo đường, được tiến hành sau 1 phút và làm
lại một lần nữa sau 3 phút.
Đo HA tại nhà: Đo HA ngoài phòng khám (bởi bệnh nhân tự đo tại nhà


4

hoặc theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ [ABPM]) được lặp lại nhiều hơn so với
các phương pháp đo huyết áp tại phịng khám, và có mối liên quan chặt chẽ hơn
với tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp gây ra và nguy cơ của các biến cố
tim mạch và xác định được các hiện tượngTHA áo chồng trắng và hiện tượng
THA ẩn giấu.
Tiêu chuẩn chẩn đốn THA theo Bộ Y tế 2019 [4]
Tiêu chí xác định tăng huyết áp dựa trên đo huyết áp phòng khám, đo huyết
áp lưu động ( ABPM) và đo huyết áp tại nhà (HBPM)
Huyết áp
HATT/HATTr, mmHg
Huyết áp phòng khám

≥140 và/ hoặc≥90


Theo dõi huyết áp lưu động (HALĐ)
Trung bình 24h

≥130 và/ hoặc ≥80

Trung bình ban ngày (hoặc lúc thức)

≥135 và/ hoặc≥85

Trung bình ban đêm (hoặc lúc ngủ)
Theo dõi huyết áp tại nhà

≥120 và/ hoặc≥70
≥135 và/ hoặc ≥85

Chiến lược chẩn đoán THA theo Bộ Y Tế 2019 [4]


5

1.1.1.3. Phân độ tăng huyết áp
Phân độ tăng huyết áp theo Hội Tăng huyết áp thế giới 2020
Phân độ huyết áp dựa trên đo huyết áp phòng khám
Tâm thu (mmHg)

Tâm trương (mmHg)

Huyết áp bình thường < 130




< 85

HA bình thường cao

130 - 139

và/hoặc

85 - 89

Tăng huyết áp độ 1

140 - 159

và/hoặc

90 - 99

Tăng huyết áp độ 2

≥ 160

và/hoặc

≥ 100

1.1.1.4 Yếu tố nguy cơ [6,23]
Tuổi: Tuổi càng cao thì tỉ lệ THA càng nhiều, do thành động mạch bị não

hóa và xơ vữa làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì thế làm cho huyết
áp tâm thu tăng cao hơn còn gọi là THA tâm thu đơn thuần.
Yếu tố di truyền và tiền sử gia đình: Theo thống kê của nhiều tác giả cho
thấy bệnh THA có yếu tố di truyền. Trong gia đình nếu ơng, bà, cha, mẹ bị bệnh
THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn.

Hút thuốc lá: nicotin trong khói thuốc gây co mạch ngoại biên tăng
nồng độ serotonin cathecholamin ở não tuyến thượng thận. Hút thuốc lá là
một yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh.
Uống nhiều rượu/bia: rượu có mối liên quan chặt chẽ với THA.

Ăn mặn: lượng muối ăn hàng ngày quá cao là một nguyên nhân gây ra
THA. Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một trong những biện
pháp phòng ngừa THA và là cách điều trị khơng dùng thuốc tốt nhất.
Ít vận động, sang chấn tâm lý, béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid
máu là những yếu tố nguy cơ thói quen lối sống gây ảnh hưởng đến huyết áp
và bệnh lý tim mạch.
Hội chứng chuyển hóa: THA là một trong những biểu hiện của hội
chứng chuyển hóa. Hội chứng chuyển hóa bao gồm béo phì rối loạn chuyển
hóa glucose rối loạn chuyển hóa lipid và THA


6

1.1.1.5. Triệu chứng của tăng huyết áp [24]

Phần lớn người bệnh THA khơng có triệu chứng cơ năng nên đa số
người bệnh phát hiện bệnh có thể do đo huyết áp thường quy hoặc khi đã có
biến chứng. Tuy nhiên có một số biểu hiện do chính mức huyết cao gây ra
như là:

- Đau đầu, xây xẩm, hồi hộp, dễ mệt và bất lực (ở nam giới). Đau đầu
thường chỉ xảy ra khi có THA nặng thơng thường ở vùng chẩm sau gáy và
thường vào buổi sáng. Chảy máu mũi, tiểu ra máu, mờ mắt cơn yếu hay
chóng mặt do thiếu máu não thống qua, cơn đau thắt ngực, khó thở do suy
tim …
- Có thể có các biểu hiện do bệnh căn gây ra gồm: uống nhiều, tiểu nhiều,
yếu cơ do hạ kali máu ở người bệnh cường aldosteron tiên phát; hoặc tăng cân
dễ xúc động ở người bệnh bị hội chứng Cushing. Ở người bệnh u tủy thượng
thân thường bị nhức đầu, hồi hộp, tốt mồ hơi, xây xẩm tư thế, …
1.1.1.6. Biến chứng

THA thường khơng có triệu chứng khơng gây khó chịu cho người bệnh nên ít
người biết để đề phòng hoặc biết mà vẫn chủ quan. Khi có triệu chứng thì cũng là
lúc có biến chứng rồi và THA đã ở giai đoạn muộn. Một số biến chứng xảy ra thì
những cơ quan chịu ảnh hưởng nhiều nhất của THA là:
Biến chứng não: Tăng huyết áp có thể gây tai biến mạch não như xuất

huyết não, nhồi máu não… [6].
Biến chứng tim: Dày cơ tâm thất trái, thiếu máu cơ tim cục bộ, nhồi máu

cơ tim, loạn nhịp, suy tim [6].
Biến chứng mắt: nghiên cứu cho thấy rằng gần 10% người trưởng thành
tăng huyết áp bị bệnh lý về võng mạc. Tăng huyết áp có ảnh hưởng sâu rộng trên
trên các bộ phận của mắt như là tổn thương của võng mạc, điển hình là bệnh lý
xuất huyết võng mạc, nặng hơn có thể gây mù [7].
Biến chứng thận: Thận là cơ quan bị ảnh hưởng muộn nhất. THA có thể

dẫn đến tổn thương thận và là nguyên nhân của bệnh thận mạn tính. Tuy



7

nhiên rất khó phân biệt suy thận do THA hay THA là do bệnh thận mạn tính
gây nên.
Phình tách động mạch chủ, xơ vữa động mạch: THA là thủ phạm gây ra

67% nhồi máu cơ tim, 77% đột quỵ, 74% suy tim và 26% suy thận mạn tính.
Nguyên nhân chính là xơ vữa động mạch ở người bệnh THA [8]. THA làm
thay đổi cấu trúc mạch xơ hóa và xơ vữa hẹp lịng mạch rồi dẫn tới phình
tách mạch [26].
1.1.1.7. Điều trị tăng huyết áp dùng thuốc [4]

- Chọn thuốc khởi đầu:
Tăng huyết áp độ 1: Có thể lựa chọn một trong số các nhóm thuốc: lợi tiểu
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài;
chẹn beta giao cảm (nếu khơng có chống chỉ định).
Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: Nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn
kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn
bêta giao cảm).
Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như
lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5 mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng
phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10 – 20 mg/ngày), ức chế men
chuyển (enalapril 5 mg/ngày; perindopril 2,5 - 5 mg/ngày ...).
- Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo người bệnh được
uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát
hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bước quản lý tăng
huyết áp ở tuyến cơ sở.
- Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: Chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một
loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
- Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu (HAMT) hoặc có biến chứng cần

chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
Khuyến cáo điều trị THA ban đầu theo huyết áp phòng khám của Hội tim
mạch học quốc gia Việt Nam năm 2018 [9].


8

1.1.2. Tuân thủ điều trị thuốc tăng huyết áp
1.1.2.1. Khái niệm tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Hiện nay, các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới sử dụng nhiều khái
niệm khác nhau để mô tả việc sử dụng thuốc của người bệnh như: Tuân thủ, sử
dụng thuốc phù hợp, tuân thủ sử dụng thuốc, tuân thủ dùng thuốc.
Người bệnh uống thuốc điều trị THA cần: Phải tuân thủ uống thuốc theo
đơn của bác sỹ. Không tự ý thay đổi thuốc và liều lượng. Uống thuốc thường
xuyên, lâu dài, liên tục ngay cả khi huyết áp bình thường. Khám bệnh và kiểm
tra HA. Như vậy, khi người bệnh THA có một và/hoặc nhiều hành vi sau thì
được tính là người bệnh có hành vi nguy cơ trong tuân thủ sử dụng thuốc Người
bệnh quên uống thuốc. Người bệnh tự ngừng sử dụng thuốc khi chưa hết đợt
điều trị. Người bệnh bớt loại thuốc theo chỉ định. Người bệnh uống thêm thuốc.
Người bệnh Không tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sỹ [4]. Trong chuyên
đề này, TTĐT là việc thực hiện nghiêm các khuyến nghị của Bộ Y tế về Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm 2010. TTĐT thuốc là người bệnh uống
thuốc đúng, đủ và đều đặn theo đơn của bác sĩ. Sử dụng thuốc kể cả khi HA bình
thường và khơng được tự ý thay đổi thuốc và liều lượng thuốc, không tự ý bỏ
liều.

1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đế sự tuân thủ điều trị của người bệnh
Theo Morisky có 3 yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị của bệnh
nhân.
- Do người bệnh.

- Do thầy thuốc.
- Do thuốc.
Vì vậy trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi chỉ quan tâm và đề cập đến
yếu tố người bệnh:
- Sở dĩ người bệnh khơng đi khám bệnh vì khơng thấy khó chịu gì trong
người nên khơng để ý đến huyết áp của mình.
- Khi đã biết mình bị THA và cần phải điều trị thì lại khơng hiểu rõ sự cần


9

thiết của điều trị như thế nào.
- Không kiểm tra huyết áp được thường xuyên do không để ý đến hay do
khơng có đủ điều kiện (khơng có máy đo huyết áp tại nhà…).
- Khi đã biết cần phải điều trị thì lại khơng có khả năng điều trị vì tốn kém,
khơng có thời gian và sợ tác dụng phụ của thuốc.
- Điều trị không đúng phác đồ và không đủ thời gian: uống thuốc không
điều độ, uống sai thuốc hoặc chỉ uống thuốc khi HA tăng.
- Chế độ ăn uống không hợp lý: uống nhiều rượu, ăn quá mặn, thức ăn
nhiều lipid, có hàm lượng cholesterol cao…
Theo một số nghiên cứu đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến việc không
tuân thủ điều trị của người bệnh gồm:
- Người bệnh do không hiểu rõ sự cần thiết phải điều trị như thế nào nên đã
sử dụng thuốc hạ áp được cấp phát một cách tùy tiện: uống 1 – 2 ngày rồi tự ý
bỏ thuốc hoặc uống hết đợt đi khám lại thấy HA đã trở về bình thường lại thôi
không điều trị tiếp.
- Một số trường hợp khác sau dùng thuốc thấy xuất hiện các hiện tượng sổ
mũi, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, bất thần khơng làm việc được, ảnh hưởng đến
sinh hoạt hằng ngày nên đã tự ý bỏ thuốc.
- Một số người bệnh khác không chịu uống thuốc theo sự hướng dẫn của

thầy thuốc vì sợ quen thuốc, nên chỉ uống khi HA tăng, khi HA bình thường thì
khơng uống thuốc. Số bệnh nhân này quan điểm chỉ cần nghỉ ngơi, sinh hoạt
điều độ là đủ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thế giới

Với phương pháp đo lường tuân thủ để kiểm soát huyết áp dựa vào hệ
thống tự ghi nhận như thang đo của Donald và cộng sự (2008) gồm 8 mục
để đo lường tuân thủ thuốc hạ huyết áp. Theo đó 8 câu hỏi về hành vi dùng
thuốc của người bệnh được đưa ra để người bệnh tự trả lời… Theo thang đo
này tỷ lệ tuân thủ thuốc để kiểm soát huyết áp là 67,8% [28]


10

Tỷ lệ người bệnh taưng huyết áp tuân thủ dùng thuốc ở các nước trên thế
giới có trong một số nghiên cứu như sau: Hoa Kỳ có 51% [29], Vương Quốc
Anh có 74,1% [30], Pakistan 35,5% [31], Nigeria là 54,2% [32], Brazil 45,1%
[33], Hồng Kông 55,1% [34], Malaysia 53,4% [35].

Nghiên cứu của Uzun S. và CS (2009) [36] thực hiện trên người bệnh
khám và điều trị THA ngoại trú với 44 câu hỏi thì cho thấy việc tn thủ
kiểm sốt huyết áp bằng chế độ ăn là 65% khi thực hiện chế độ ăn ít chất
béo và ít muối; kiểm soát huyết áp liên quan với tập thể dục là tỷ lệ là 31%
theo chế độ tập 30-60 phút/ngày, ít nhất là 3 lần mỗi tuần; không hút thuốc
lá/thuốc lào có tỷ lệ là 83%; 63% đối tượng nghiên cứu có theo dõi huyết áp
bằng cách đo và ghi lại số đo huyết áp ít nhất một lần một ngày.
Một nghiên cứu khác tại Thổ Nhĩ Kỳ sử dụng cách đo lường tuân thủ
thuốc là dùng thường xuyên tất cả các loại thuốc được kê đơn trong vịng ít
nhất là 1 tuần cũng đưa ra tỷ lệ tuân thủ thuốc là 72% [37].

Một phân tích tổng hợp của Hosie và Wiklund đánh giá 301 bác sĩ và
300 người bệnh ở Ý, Pháp và Anh đã chỉ ra hầu hết người bệnh (76%) kiểm
soát huyết áp tốt là tuân thủ điều trị và số người bệnh cịn lại khơng tn thủ
nên khơng kiểm sốt được tốt huyết áp [38].
1.2.2. Việt Nam

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hằng (2006) tìm hiểu về tuân
thủ điều trị kiểm soát huyết áp trên 165 người bệnh THA thì tỷ lệ tuân thủ điều
trị bao gồm chế độ ăn hợp lý, tập luyện hợp lý, đo huyết áp định kỳ và sử dụng
thường xuyên thuốc điều trị THA là 25,9%, chế độ ăn của người bệnh là 22,2%
đựợc đánh giá qua một câu hỏi mang tính chất chủ quan là có thực hiện chế độ
ăn kiêng sau khi bị phát hiện THA không. Về tuân thủ tập thể dục nghiên cứu
cũng đưa ra tỷ lệ là 61,8% có tuân thủ, nhưng chỉ dựa vào tập luyện thường
xuyên và thời gian trên 30 phút mà chưa quan tâm đến mức độ tập. Tuân thủ
chế độ dùng thuốc được đánh giá dựa vào việc có sử dụng thuốc hạ huyết áp


11

thường xuyên không và đưa ra tỷ lệ là 52,7%. Cũng có 69,7% NB có theo dõi
số đo huyết áp định kỳ. Nghiên cứu cũng chỉ ra được mối tương quan có ý
nghĩa thống kê giữa tuân thủ điều trị kiểm soát huyết áp và đạt huyết áp mục
tiêu [8].

Theo Vương Thị Hồng Hải (2007) nghiên cứu trên người bệnh THA điều
trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ tuân
thủ thuốc tốt là 73,4%; chế độ ăn kiêng và thay đổi lối sống là 63,3% [9].
Nghên cứu của Nguyễn Minh Phương (2011) trên 250 người bệnh
THA tuổi từ 25-60 ở 4 phường được triển khai Dự án phòng chống THA
của thành phố Hà Nội là Thụy Khê, Cầu Diễn, Phố Huế, Trung Tự cho thấy

tỷ lệ tuân thủ điều trị chung là 44,8% bao gồm tuân thủ thực hiện chế độ ăn,
tập thể dục uống thuốc, đo huyết áp. Với tỷ lệ từng loại là: Tuân thủ uống
thuốc dừng lại ở uống thuốc đầy đủ là 45,6%, chế độ ăn đạt yêu cầu 36%,
gồm 5 yếu tố là ăn nhạt, ăn nhiều rau, ăn ít chất béo, hạn chế rượu/bia,
khơng hút thuốc và đánh giá đạt yêu cầu khi đạt trên 3 lựa chọn. Có 66,4%
đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) hạn chế uống rượu/bia nhưng đây là nhóm đối
tượng khơng uống rượu/bia như vậy là nghiên cứu này đã đưa ra tỷ lệ hạn
chế rượu/bia thấp hơn thực tế (bao gồm tất cả những đối tượng có uống) và
chưa đầy đủ (chưa đánh giá ngày uống nhiều nhất và tổng số cốc/tuần) vì
theo khuyến cáo mới nhất mà Bộ y tế đưa ra thì chỉ cần hạn chế lượng
rượu/bia dưới mứ c quy định là dưới 3 cốc chuẩn/ngày đối với nam dưới 2
cốc chuẩn/ngày đối với nữ và tổng cộng dưới 14 cốc chuẩn/tuần với nam
dưới 9 cốc chuẩn/tuần với nữ mà không cần phải ngừng hẳn. 34% đối tượng
đo huyết áp thường xun nhưng chưa có thơng tin về ghi lại số đo để theo
dõi. Về tuân thủ không hút thuốc có 72%, tuân thủ tập thể dục 62,8% là tập
thể dục thường xuyên và cũng chưa quan tâm đến 2 khía cạnh quan trọng
khác của tập thể dục là thời gian tập theo khuyến cáo là từ 30 – 60 phút và
cường độ tập ở mức độ vừa phải (tương đương đi bộ nhanh). Nếu có tập
thường xuyên nhưng thời gian tập quá ngắn hoặc quá dài hoặc tập mức độ


12

nhẹ hoặc quá nặng đều được coi là không tuân thủ điều trị và ít có hiệu quả
kiểm sốt huyết áp. Nghiên cứu cũng chỉ ra được 2 yếu tố có liên quan đến
tuân thủ điều trị sau khi loại trừ yếu tố nhiễu bằng phân tích hồi quy logistic
là giới tính (đối tượng là nữ tuân thủ cao hơn) và kiến thức về THA (đối
tượng có kiến thức đạt tuân thủ cao hơn) [10].
Theo nghiên cứu của Trần Văn Long năm 2012 trên 257 người cao tuổi.
Thì cho thấy sự tuân thủ của người bệnh tăng huyết áp ở các chế độ tuân thủ để

kiểm soát huyết áp là tương đối. Trong nghiên cứu này cho thấy sự tuân thủ chế
độ ăn hạn chế muối là 15,6%, thể dục thể thao là 58,7%, hạn chế không uống
rượu/bia ở cả nam và nữ và khơng hút thuốc là khơng có ý nghĩa thống kê [11].
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang của Nguyễn Tuấn Khanh năm 2013 cho
kết quả số bệnh nhân có uống thuốc mỗi ngày, uống thuốc theo toa của bác sĩ
chiếm tỷ lệ 86,9% và 87,4%. Có tái khám đều đặn theo hẹn là 83,1%. Bệnh nhân
bỏ sót thuốc trong mỗi lần uống, có tỷ lệ 73,2%. Phần lớn bệnh nhân có thực
hành thay đổi lối sống trong điều trị bệnh THA, trong đó hạn chế ăn mặn được
thực hiện nhiều nhất 78,1%, kế tiếp là bỏ hút thuốc là 73,2%, hạn chế uống rượu
71%. Lý do dẫn đến bệnh nhân khơng tn thủ điều trị có tỷ lệ nhiều nhất là do
bệnh nhân sợ hạ huyết áp (65%), sợ tác dụng phụ của thuốc (53%), không đủ điều
kiện kinh tế (48,6%), lý do quên uống thuốc có tỷ lệ thấp nhất (19,7%) [12].
Nghiên cứu thực trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng ở người
bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế quận Hải Châu thành phố
Đà Nẵng năm 2016 của Nguyễn Đức Bảo: Chỉ có 48,3% người bệnh đạt về tuân
thủ điều trị THA, tỷ lệ không tuân thủ điều trị THA là 51,7%. Sau khi phân tích
hồi quy đa biến thì có mối liên quan giữa yếu tố giới tính, tuổi, trình độ học vấn,
biến chứng của THA, tác dụng phụ khi sử dụng thuốc và kiến thức về tuân thủ
điều trị với thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh [13]
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơm và cộng sự năm 2017 trên 250
người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Quảng Ninh cho thấy có 75% người bệnh khơng tự tăng hoặc giảm


13

lượng thuốc, trên 50% người bệnh thường xuyên ăn giảm lượng muối, chất béo,
đường và thức ăn chế biến sẵn, 14% đối tượng thường xuyên theo dõi và kiểm
soát cân nặng, 34,4% người bệnh thường xuyên dành thời gian nghỉ ngơi mỗi
ngày, 48% đối tượng không bao giờ đo huyết áp tại nhà [14].

Nghiên cứu kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của hội
viên câu lạc bộ bệnh nhân tăng huyết áp bệnh viện Bạch Mai của Nguyễn Hữu
Đức và cs (2017): Tỷ lệ NB tuân thủ điều trị THA chung là 85,6%, trong đó tỷ
lệ NB tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ thực hiện chế độ ăn nhạt và tuân thủ không
hút thuốc lá lần lượt là 75,8%, 92,8% và 97,4% [15].
Nghiên cứu của Đặng Thị Thu Huyền, Nguyễn Ngọc Lý, Hà Văn Như:
Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp đang được quản lý
điều trị tại xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương năm 2018 và một số
yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 218 bệnh nhân
tăng huyết áp tăng huyết áp điều trị ngoại trú, tại xã Thạch Lỗi, từ tháng 36/2018, nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan. Kết
quả, 59,2% bệnh nhân là nữ giới, và chủ yếu ≥ 60 tuổi (88,1%). Tỷ lệ tuân thủ
điều trị là 39,9%, trong đó tuân thủ thuốc đạt 91,7% và thay đổi lối sống đạt
43,6%. Các biểu hiện thường gặp nhất là quên uống thuốc khi đi xa nhà
(26,6%); thấy phiền toái khi phải uống thuốc hàng ngày (13,8%); thường xuyên
uống rượu/bia (22%) và không luyện tập thường xuyên (56%). Xu hướng không
tuân thủ điều trị có liên quan đến các yếu tố: giới tính nam, thời gian mắc bệnh
trên 5 năm, người bệnh sống một mình, khơng có tiền sử gia đình về tăng huyết
áp, mắc biến chứng tăng huyết áp, thời gian điều trị >6 tháng, chờ khám lâu, và
không hài lòng với thái độ của nhân viên y tế. Để tăng cường hiệu quả điều trị
bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng, cần có sự giúp đỡ tích cực của gia đình và
trạm y tế, đặc biệt là cải thiện mức độ hài lòng đối với nhân viên y tế. Cần thực
hiện thêm các nghiên cứu chuyên sâu, như theo dõi tiến cứu để xác định rõ hơn
vai trò của các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị [16].
Nghiên cứu của Ngơ Vương Hồng Giang, Dương Minh Đức, Phạm Đức



×