Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện k năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.54 KB, 39 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGÔ THỊ MINH

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2022



2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGÔ THỊ MINH

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2022


Chuyên nghành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Minh Chính

NAM ĐỊNH - 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường Đại học
Điều Dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp

đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.Nguyễn
Thị Minh Chính – Trưởng phòng Đào tạo sau đại học trường Đại Học Điều Dưỡng
Nam Định - Người cơ đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện chun
đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Bác sỹ và điều dưỡng tại khoa Khám bệnh
Bệnh viện K đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên
đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
đã ln giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên


Ngô Thị Minh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong bất cứ
một cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Giảng viên hướng dẫn. Nếu có gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Học viên


Ngơ Thị Minh


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………..

i

LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………… ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………………… iii
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………… iv
DANH MỤC HÌNH VẼ..............................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………… 1
Chương I……………………………………………………………………………. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN……………………………………………… 4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………………………… 4
1.1. Định nghĩa THA………………………………………………………………. 4
1.2. Phân loại THA…………………………………………………………………. 4
1.3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi……………………………………………… 5
1.4. Triệu chứng bệnh :…………………………………………………………….. 6
1.5. Chẩn đoán: (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8

năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế)………………………………………………….. 7
1.6. Biến chứng của tăng huyết áp: xảy ra chủ yếu ở tim, não, thận, mắt, mạch máu.9
1.6.1. Tại tim, tăng huyết áp gây:………………………………………………….. 9
1.6.2. Tại não, tăng huyết áp gây:………………………………………………….. 9
1.6.3. Thận: gây bệnh thận giai đoạn cuối và cuối cùng là suy thận……………… 10
1.6.4. Mắt: gây mờ mắt, mù gọi là bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp…………. 10
1.6.5. Mạch máu: tăng huyết áp gây phình động mạch chủ, bóc tách, vữa xơ động
mạch, viêm tắc động mạch chân………………………………………………….. 10
1.7. Phương pháp điều trị…………………………………………………………. 11
1.7.1. Thay đổi lối sống và sinh hoạt:…………………………………………….. 11
1.7.2. Điều trị bằng thuốc. (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày
31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế)…………………………………….. 11

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN………………………………………………………….. 13
2.1. Thực trạng tăng huyết áp trên thế giới……………………………………….. 13
2.2. Thực trạng tăng huyết áp ở Việt Nam……………………………………….. 14
Chương II………………………………………………………………………… 17


iv

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN K……………………………………………….. 17
Chương III………………………………………………………………………… 21
BÀN LUẬN……………………………………………………………………… 21

KẾT LUẬN………………………………………………………………………. 25
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP………………………………………………………….. 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THA

Tăng huyết áp


HA

Huyết áp

WHO

Theo Tổ chức Y tế thế giới

ISH

Hiệp hội quốc tế về Tăng huyết áp


JNC

Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá,
điều trị tăng huyết áp Hoa Kỳ

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Hình 1. Phác đồ chẩn đốn THA

8

Hình 2. Biến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp


9

Hình 3. Tắc hoặc vỡ bất cứ mạch máu não nào đều là một trong những biến
chứng của tăng huyết áp tại não.

9

Hình 4. Tổn thương mạch máu thận, cuối cùng gây bệnh thận giai đoạn cuối 10
do tăng huyết áp.

10


Hình 5. Bệnh võng mạc do tăng huyết áp, hậu quả là mù

10

Hình 6. Động mạch xơ cứng,dày lên do tăng huyết áp, hậu quả là huyết áp càng
tăng

10

Hình 7: Tư vấn cho người bệnh

23



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm gần lại đây, tăng huyết áp (THA) đã trở thành một trong
những yếu tố nguy cơ gây tàn tật và tử vong hàng đầu trên tồn thế giới. Khơng
phải ngoại lệ, Việt Nam với tốc độ già hóa dân số nhanh, đang và sẽ cịn phải đối
mặt với những hậu quả ngày càng nặng nề do tăng huyết áp gây ra. Với tính chất
của bệnh, một tỷ lệ lớn người tăng huyết áp cần phải theo dõi huyết áp và dùng
thuốc hạ áp suốt đời, do đó dễ dàng nhận thấy việc người bệnh tham gia nhiều hơn
trong quản lý điều trị cho chính họ là vô cùng cần thiết. Điều này cũng phù hợp với

những khuyến nghị trong điều trị các bệnh không lây nhiễm nói chung của Tổ chức
Y tế thế giới trong đó có tăng huyết áp.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ
thuốc rất hạn chế, thậm chí nghiên cứu năm 2013 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Lý
Huy Khanh đã cho biết có tới 70% bệnh nhân bỏ điều trị sau 6 tháng rời bệnh viện.
Các nguyên nhân cơ bản được chỉ ra là người bệnh hồn tồn thụ động trong các
chương trình điều trị và thường chỉ theo đuổi khi thấy bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe
bản thân, trong khi đó tăng huyết áp tiến triển âm thầm và được mệnh danh là “kẻ
giết người thầm lặng”. Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp (THA) ngày càng tăng, và
tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ [9].
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý tim mạch phổ biến và nguy hiểm, bệnh đang có xu
hướng gia tăng trên tồn thế giới. Tăng huyết áp liên quan đến 69% nhồi máu cơ

tim lần đầu, 74% các ca bệnh động mạch vành, 77% đột quỵ não lần đầu và 91%
các ca suy tim [1]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới tỷ lệ THA trên thế giới
năm 2000 là 26,4% tương đương 972 triệu người và dự kiến đến năm 2025 tỷ lệ
tăng huyết áp sẽ tăng lên 29,2% tương đương 1,56 tỷ người. Tại Việt Nam theo báo
cáo của hội Tim Mạch học Việt Nam, tính đến tháng 5 năm 2016 tỷ lệ THA là
47,3%, trong đó chỉ có 31,3% THA kiểm soát được [2]
Theo điều tra và thống kê mới nhất của khoa nội tim mạch Bệnh viện Thanh
Nhàn cho thấy tỷ lệ người THA ở trong thành phố Hà Nội cũng rất cao chiếm tỷ lệ
30 - 40% (với đối tượng ngoài 30 tuổi trở lên) trong năm 2021. THA là nguyên
nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở người cao tuổi. Trong số các trường hợp



2

mắc bệnh và tử vong do tim mạch hàng năm có khoảng 35% - 40% nguyên nhân do
THA [15].
Dự báo trong những năm tới số người mắc bệnh THA sẽ còn tăng do các yếu
tố liên quan như: hút thuốc lá, lạm dụng rượu - bia, dinh dưỡng bất hợp lý, ít vận
động vẫn cịn phổ biến. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khống chế được những
yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm được 80% bệnh THA [3].
Thực tế cho thấy, có rất nhiều người khơng hề biết về tình trạng huyết áp của
mình thậm chí có người cho dù biết mình bị tăng huyết áp nhưng vẫn không dùng
thuốc đều đặn [20].
Hiện ở Việt Nam người bệnh tăng huyết áp khi được khám và chẩn đoán là

tăng huyết áp được phát sổ theo dõi khám định kỳ. Người bệnh chủ yếu điều trị
ngoại trú, sinh hoạt cùng với gia đình. Vì vậy, cơng tác kiểm sốt huyết áp gặp khó
khăn. Đặc biệt là những người bệnh không tuân thủ chế độ điều trị và chế độ tự
chăm sóc. Nó ảnh hưởng tới kết quả điều trị và hơn hết ảnh hưởng tới tính mạng và
chất lượng cuộc sống của người bệnh tăng huyết áp. Việc tuân thủ điều trị là một
hoạt động cá nhân để chăm sóc, duy trì sức khỏe của chính họ và phòng ngừa biến
chứng bệnh liên quan đến bệnh. Điều này có thể được thực hiện thơng qua việc sử
dụng thuốc và kiểm sốt huyết áp,duy trì thực hiện lối sống lành mạnh trong các
lĩnh vực của hoạt động thể chất, dinh dưỡng.
Tại Việt Nam thống kê năm 2019, có tới 70% người mắc bệnh cao huyết áp
khơng biết mình bị tăng huyết áp, hiểu sai về tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ
của bệnh, không biết cách phát hiện bệnh sớm và dự phòng bệnh tăng huyết cho bản

thân và những người xung quanh. Trong số người bệnh biết THA chỉ 78% ổn định
và khoảng 22% không ổn định [20].
Với mong muốn tìm hiểu được thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người
bệnh THA ngoại trú để có thơng tin giúp cho cán bộ điều dưỡng nói riêng và cơ
quan quản lý y tế nói chung nâng cao hiệu quả điều trị, giúp người bệnh kiểm soát
huyết áp và hạn chế các biến chứng của bệnh vì vậy tôi thực hiện chuyên đề:
“Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú
tại Bệnh viện K năm 2022”


3


MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của người bệnh
ngoại trú tại Bệnh viện K năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng
huyết áp của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện K.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.

1.1. Định nghĩa THA.
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Một người lớn được gọi là THA khi huyết áp
tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg
hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hàng ngày hoặc có ít nhất 2 lần được bác sĩ chẩn
đoán là THA [3], [5].
1.2. Phân loại THA.
Phân loại THA có nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Theo
WHO/ISH (năm 2003) chia lại THA làm 3 độ [2], [4]:
Bảng 1.1. Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003)
Huyết áp (mmHg)
Phân độ THA


Tâm thu

Tâm trương

THA độ I

140 - 159

90 - 99

THA độ II


160 - 179

100 - 109

THA độ III

≥180

≥110

Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị THA Hoa
Kỳ (Join National Committee – JNC) lại đưa phân loại khác nhau qua các kỳ họp

(JNC IV 1988, JNC V 1993, JNC VI 1997) và gần đây JNC VII (năm 2003) chia
THA như sau [11].


5

Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003)
Huyết áp (mmHg)
Phân độ THA

Tâm thu


Tâm trương

Bình thường

< 120

< 80

Tiền THA

120 - 139


80 - 89

THA độ I

140 - 159

90 - 99

THA độ II

≥160


≥100

Cách phân loại THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA của
WHO/ISH và JNC, Hội tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ như sau [14]:
Bảng 1.3. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay
Huyết áp (mmHg)
Phân loại

Tâm thu

Tâm trương


< 120

< 80

HA bình thường

120 – 129

80 – 84

HA bình thường cao


130 – 139

85 – 89

THA độ 1 (nhẹ)

140 – 159

90 – 99

THA độ 2 (trung bình)


160 – 179

100 – 109

THA độ 3 (nặng)

≥180

≥110

THA tâm thu đơn độc


≥140

< 90

HA tối ưu

Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn.
1.3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi.
Tăng huyết áp nguyên phát: Chiếm gần 90% trường hợp tăng huyết áp
(theo Gifford - Weiss).
Tăng huyết áp thứ phát:
+ Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, viêm

đài bể thận mạn do ứ nước, ứ mủ đài bể thận, u thận làm tiết renin, hẹp động
+ Bệnh nội tiết:


6

Bệnh vỏ thượng thận như: hội chứng Conn, hội chứng Cushing.
Bệnh tuỷ thượng thận: u tuỷ thượng thận (hội chứng
Pheochromocytoma).
+ Bệnh tim mạch:
Bệnh hẹp eo động mạch chủ, hở van động mạch chủ.
Viêm hẹp động mạch chủ bụng chỗ xuất phát động mạch thận.

+ Do thuốc: Các hormon ngừa thai, cam thảo, corticoid, ACTH, chất gây
chán ăn, chất chống trầm cảm vòng...
+ Các nguyên nhân khác:
Ngộ độc thai nghén: hội chứng albumin niệu.
Bệnh cường giáp, bệnh Beriberi, bệnh đa hồng cầu, hội chứng
carcinoid, toan hô hấp, tăng áp lực sọ...
Một số yếu tố thuận lợi: Có liên quan đến tăng huyết áp ngun phát đó là:
Yếu tố di truyền, tính gia đình.
Yếu tố ăn uống: Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu, uống nước mềm ít
Ca+, Mg+, K+, ăn ít protid.
Yếu tố tâm lý xã hội: tình trạng căng thẳng stress thường xuyên.
1.4. Triệu chứng bệnh :

- Triệu chứng lâm sàng:
+ Triệu chứng cơ năng:
Đa số người bệnh bị tăng huyết áp khơng có triệu chứng gì cho tới khi phát
hiện ra bệnh.
Đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương.
Các triệu chứng khác có thể gặp như: hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt...nhưng
khơng đặc hiệu.
Một số triệu chứng khác của tăng huyết áp tuỳ thuộc vào nguyên nhân tăng
huyết áp hoặc biến chứng của tăng huyết áp.
+ Triệu chứng thực thể, toàn thân:
Đo huyết áp: là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đốn xác định. Khi
đo cần phải đảm bảo một số quy định.

Băng quấn tay phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn trên
khuỷu tay 2cm. Nếu dùng máy đo thuỷ ngân phải điều chỉnh 6 tháng 1 lần.


7

Khi đo cần bắt mạch trước. Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay bơm nhanh
bao hơi đến mức 300 mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2 mmHg/l
giây.
Huyết áp tâm trương nên chọn lúc mất mạch.
Phải đo huyết áp nhiều lần trong 5 ngày liền. Đo huyết áp cả chi trên và chi
dưới, cả tư thế nằm và đứng. Thông thường chọn huyết áp tay trái làm chuẩn.

Các dấu hiệu lâm sàng như: Người bệnh có thể béo phì, mặt trịn, cơ chi
trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện xơ
vữa động mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc...).
Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái.
Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh.
Cần lưu ý hiện tượng “huyết áp giả” ở những người già đái đường, suy thận
do xơ cứng vách động mạch làm cho trị số huyết áp đo được cao hơn trị số huyết áp
nội mạch.
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang.
Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
- Cận lâm sàng: Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn

thương thận và tìm nguyên nhân.
+ Những xét nghiệm tối thiểu .
- Máu: ure, creatinine, kali, cholesterol, glucose, acid uric trong máu.
- Nước tiểu: protein, hồng cầu.
- Soi đáy mắt, điện tim, x quang tim, siêu âm...
+ Các xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt .
Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định.
Ví dụ: bệnh mạch thận: chụp UIV nhanh, thận đồ, trắc nghiệm saralasin. U
tuỷ thượng thận (Hội chứng pheocromocytoma) thì định lượng catecholamin nước
tiểu 24h, trắc nghiệm Regitine
1.5. Chẩn đoán: (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế).

Chẩn đoán xác định. Chẩn đoán THA cần dựa vào các quy trình sau:
1. Trị số HA;


8

2. Đánh giá cao nguy cơ tim mạch toàn thể thơng qua tìm kiếm các yếu tố
nguy cơ, tổn thương cơ quan đích, bệnh lý hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo;
3. Xác định nguyên nhân thứ phát gây THA. Q trình chẩn đốn bao gồm
các bước chính như sau: 1) đo HA nhiều lần; 2) khai thác tiền sử; 3) khám thực thể
4. Thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng cần thiết như làm các xét
nghiệm thường quy và chuyên sâu để xác định nguyên nhân THA.

Xét nghiệm thường quy:
+ Công thức máu: xem số lượng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin.
+ Glucose máu, acid uric máu.
+ Ure, creatinin máu.
+ Cholesterol toàn phần, triglyceride, HDL-C, LDL-C máu.
+ Điện giải đồ: Na, K máu.
+ Xquang tim phổi, điện tâm đồ.
+ Tổng phân tích nước tiểu.
Xét nghiệm chun sâu: tìm ngun nhân THA thứ phát và các biến chứng.
+ Siêu âm tim, thận.
+ Siêu âm Doppler động mạch thận, động mạch cảnh.
+ Soi đáy mắt.

+ Định lượng renin, aldosteron, corticosteroid, catecholamine.
+ Chụp động mạch thận cản quang.
1.6. Biến chứng của tăng huyết áp: xảy ra chủ yếu ở tim, não, thận, mắt, mạch
máu.
1.6.1. Tại tim, tăng huyết áp gây:
- Tim lớn (lâu ngày gây suy tim).
- Bệnh mạch vành gồm thiếu máu cơ tim im lặng, cơn đau thắt ngực, nhồi máu
cơ tim và đột tử do tim.


9


Hình 2. Biến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp
1.6.2. Tại não, tăng huyết áp gây:
- Cơn thiếu máu não thoáng qua.
- Suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ.
- Đột quỵ (tai biến mạch máu não) gồm nhồi máu não (nhũn não) và xuất
huyết não (chảy máu não, đứt mạch máu não).

Hình 3. Tắc hoặc vỡ bất cứ mạch máu não
- Bệnh não do tăng huyết áp (nơn mửa, chóng mặt, co giật, hơn mê…).


10


1.6.3. Thận: gây bệnh thận giai đoạn cuối và cuối cùng là suy thận.

Hình 4. Tổn thương mạch máu thận
1.6.4. Mắt: gây mờ mắt, mù gọi là bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp.

Hình 5. Bệnh võng mạc do tăng huyết áp
1.6.5. Mạch máu: tăng huyết áp gây phình động mạch chủ, bóc tách, vữa xơ
động mạch, viêm tắc động mạch chân.

Hình 6 . Động mạch xơ cứng,dày



11

1.7. Phương pháp điều trị.
1.7.1. Thay đổi lối sống và sinh hoạt:
Thay đổi lối sống một cách hợp lý là phương pháp chủ yếu để phòng ngừa cũng
như điều trị tăng huyết áp. Đây là phương pháp an toàn và hiệu quả làm chậm hoặc
phòng ngừa tăng huyết áp ở người có huyết áp bình thường, làm chậm hoặc
ngăn ngừa điều trị thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 1, và góp phần làm giảm
huyết áp ở người bị tăng huyết áp đang điều trị thuốc hạ áp. Bên cạnh việc làm giảm
huyết áp, thay đổi lối sống còn góp phần kiểm sốt các yếu tố nguy cơ tim mạch và
các tình trạng lâm sàng khác.

Thay đổi lối sống bao gồm:
Ăn hạn chế muối 5-6 gam mỗi ngày.
Uống rượu vừa phải, 20-30 gam ethanol mỗi ngày với nam giới và 10-20 gam
ethanol mỗi ngày với nữ giới.
Ăn tăng thêm rau, trái cây, và các sản phẩm ít chất béo.
Tập thể dục đều đặn, ít nhất 30 phút với mức độ gắng sức trung bình mỗi ngày,
5-7 ngày mỗi tuần.
1.7.2. Điều trị bằng thuốc (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày
31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế).
Uống thuốc đúng theo đơn, trao đổi với bác sĩ những bất thường gặp phải để
bác sĩ kịp thời điều chỉnh lại chế độ điều trị. Khám bệnh theo đúng hẹn của bác sĩ.
Không được ngừng thuốc ngay cả khi huyết áp đã giảm bình thường. Điều trị cần

phải được duy trì lâu dài để đạt được tác dụng tốt, tránh được các biến chứng.
Không nên lo lắng nếu phải dùng thuốc lâu dài, vì với liều điều trị, thuốc hạ áp sẽ
giữ cho huyết áp ổn định. Khi dùng thuốc huyết áp đang điều trị với bất kỳ thuốc
nào, liều lượng cần phải được lưu ý cẩn thận.Thời gian uống thuốc tuân thủ vào múi
giờ nhất định.Tuân thủ chặt chẽ chế độ điều trị thuốc huyết áp là vấn đề cốt lõi của
thành công:
- Khám bệnh theo đúng hẹn của bác sĩ.
- Tuân thủ chặt chẽ theo lời khuyên về chế độ ăn uống, tập luyện và thay đổi
lối sống theo hướng tích cực hơn.
- Uống thuốc đúng theo đơn, đúng liều, đúng thời gian, kiểm tra huyết áp hàng
ngày.



12

- Việc dùng thuốc tùy thuộc vào cơ địa, bệnh lý của mỗi người nên cần được
sự chỉ định, theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.
Để điều trị thành công tăng huyết áp cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sỹ
và người bệnh. Người bệnh cũng cần hiểu rằng, trong quá trình uống thuốc, con số
huyết áp trở về bình thường thì đó mới chỉ đạt mục tiêu điều trị, và con số huyết áp
trở về bình thường là nhờ vào việc bạn uống thuốc đều đặn hàng ngày, do vậy bạn
không được ngừng điều trị, khi muốn thay đổi thuốc phải hỏi ý kiến bác sĩ của bạn.
Nguyên tắc điều trị bằng thuốc.
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm sốt lớn và các phân tích tổng hợp cho

thấy chúng ta có thể lựa chọn một trong 5 nhóm thuốc lợi tiểu thiazide, chẹn beta
giao cảm, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin để bắt
đầu điều trị đơn trị liệu hoặc kết hợp thuốc.
Hiện nay có rất nhiều thuốc điều trị tăng huyết áp, 5 nhóm thuốc thường
được sử dụng:(Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế)
- Nhóm thuốc lợi tiểu:
+ Tác dụng: Làm giảm thể tích huyết tương dẫn đến giảm cung lượng tim và
giảm huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Furosemide viên uống 40 mg, Hypothiazid viên uống 25
mg, Natrilix viên uống 1,5 mg.
+ Lưu ý: Gây rối loạn điện giải, đặc biệt là gây hạ Kali máu.

- Nhóm thuốc liệt giao cảm trung ương:
+ Tác dụng: Kích thích các cảm thụ giao cảm Alpha trung ương có chủ yếu ở
phần thấp của thân não dẫn đến giảm trương lực giao cảm ngoại vi và làm giảm
huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Alpha Methyldopa viên uống 250 mg (Biệt dược
Aldomet, Dopegyt... ).
+ Lưu ý: Gây hạ nhẹ huyết áp khi đứng, giảm khả năng hoạt động trí óc, khó
tập trung tư tưởng, nhưng sau một thời gian sẽ hết. Đơi khi có rối loạn tiêu hố.
- Nhóm thuốc ức chế cảm thụ giao cảm Bêta:




×