Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(Th) một số biện pháp giúp học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.84 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .........
TRƯỜNG TIỂU HỌC .........

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ
năng mơn Tốn lớp 4”
Thuộc lĩnh vực: Mơn Tốn

Người thực hiện: .........
Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học .........

........., tháng 04 năm 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện .........

Số
TT

1

Họ và tên

Ngày tháng



Nơi cơng

Chức

năm sinh

tác

danh

.........

Trường

Giáo

TH .........

viên

Trình độ
chun
mơn

Tỉ lệ (%)
đóng góp
tạo ra sáng

Đại học


kiến
100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học
sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Tốn lớp 4”
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Khơng có
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Mơn Tốn
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày 10 tháng 9 năm 2018
4. Mô tả sáng kiến:
4.1. Nội dung của sáng kiến:
4.1.1. Thực trạng:
Tốn học ở Tiểu học bước đầu hình thành khả năng trừu tượng hóa, khái
qt hóa, kích thích trí tưởng tượng của học sinh. Mơn Tốn là chìa khóa mở
cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết cho người lao
động thời hiện đại, nó góp phần giáo dục con người phát triển tồn diện hơn.
Trong điều kiện xã hội hiện nay sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, công
nghệ thông tin đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với trình độ văn hóa
chung của thế hệ trẻ. Đặc biệt trong thời đại ngày nay vấn đề phổ cập giáo dục
đang được toàn xã hội quan tâm và trở thành quốc sách hàng đầu. Mục tiêu của
1


giáo dục Tiểu học là nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh và giáo dục
các em trở thành con người của thế hệ mới. Vì vậy địi hỏi các em phải có một
hệ thống kiến thức Tốn học cơ bản.
Các mơn ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam, đặc
biệt là mơn Tốn. Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều

ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và
hình dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Ngồi ra mơn Tốn cịn góp
phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ độc lập, linh
hoạt, sáng tạo góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan
trọng của con người như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc
có kế hoạch, nề nếp và tác phong khoa học.
Song trong thực tiễn giảng dạy một số học sinh chưa đạt được chuẩn kiến
thức, kĩ năng là một trong những vấn đề trăn trở của rất nhiều giáo viên tâm
huyết nói riêng và ngành giáo dục nói chung.
Thực tế cho thấy, học sinh chưa đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản
của môn học thường tiếp thu bài chậm, kĩ năng vận dụng thực hành hạn chế,
chưa tích cực học bài, giao tiếp kém, tính tình nhút nhát, rụt rè…Bởi vậy để giúp
học sinh đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng bài học trong mơn Tốn thì
giáo viên cần thường xuyên quan tâm đến học sinh và kết hợp chặt chẽ với phụ
huynh học sinh trong việc động viên và giúp đỡ học sinh để các em thấy tự tin
và hứng thú hơn trong học tập.
Trong năm học 2018 - 2019, tôi được nhà trường phân công giảng dạy và
chủ nhiệm lớp 4B. Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy khả năng nhận thức của
các em, đặc biệt là mơn Tốn chưa đáp ứng được các yêu cầu cơ bản mà chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn học yêu cầu.
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của quá trình dạy học và nâng cao hiệu
quả giảng dạy, giảm tỉ lệ học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học,
từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy trên lớp cũng như chất lượng học
tập của mơn Tốn, xây dựng con người Việt Nam mới mang tính khoa học và
2


hiện đại, bằng lương tâm và trách nhiệm của một nhà giáo, qua quá trình quan
sát và nhận thức cũng như kinh nghiệm vốn có của bản thân tơi đã nghiên cứu
sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng

mơn Tốn lớp 4”
4.1.2. Ngun nhân:
Chương trình Tốn lớp 4 khá phức tạp đối với cả giáo viên và học sinh
nên giáo viên cần phải nắm vững để giúp học sinh vượt qua những vướng mắc,
khó khăn. Nếu ví chương trình Tốn ở Tiểu học như một bậc thang thì chương
trình Tốn lớp 4 là bậc thang cao nhất so với các bậc thang từ lớp 1 cho đến lớp
3 mà chất lượng cũng như hiệu quả tiếp thu kiến thức của học sinh không chỉ
đến từ phía nội dung chương trình, người dạy (giáo viên) hay người học,…Qua
q trình tìm hiểu, tơi đã xác định được một số ngun nhân chính dẫn đến tình
trạng học sinh chưa đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học theo yêu cầu,
các nguyên nhân cụ thể như sau:
4.1.2.1. Nguyên nhân từ giáo viên:
- Một số giáo viên chưa phân loại được học sinh, chưa nắm chắc yêu cầu
kiến thức của từng bài dạy. Việc dạy học còn dàn trải, còn nâng cao kiến thức
một cách tùy tiện.
- Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa sát sao, chưa thực sự quan tâm tới
các em học sinh nhận thức chậm, tham kiến thức nên đã đặt ra các yêu cầu
cao hơn so với mặt bằng nhận thức chung của lớp, chưa thân thiện và giữ
khoảng cách với học sinh nên chưa nắm bắt và xử lí kịp thời các biểu hiện sa
sút của học sinh.
- Một vài giáo viên chưa tạo được khơng khí cũng như hứng thú học tập
cho học sinh dẫn đến việc học sinh học có nhận thức nhanh cảm thấy nhàm
chán, học sinh có nhận thức chậm không nắm bắt được kiến thức và cảm thấy sợ
học mơn Tốn.

3


- Một số giáo viên chưa quan tâm đến việc đổi mới các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học nên học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức,

chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập.
- Chuẩn bị chưa chu đáo nội dung bài dạy, lựa chọn các phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học cũng như đồ dùng dạy học không phù hợp với bài học
nên hiệu quả giờ dạy chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ tới việc tiếp thu bài của
học sinh, đặc biệt là với học sinh cần hỗ trợ.
4.1.2.2. Nguyên nhân từ học sinh:
- Học sinh chưa chăm học, đặc biệt là các em học sinh có nhận thức chậm,
các em học sinh này thường khơng chú ý đến việc học, về nhà không xem bài,
không chuẩn bị bài tập.
- Một bộ phận nhỏ học sinh chưa xác định được mục đích của việc học,
chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn, các em đến lớp nghe giảng,
chép bài và học vẹt, không hiểu sâu bản chất kiến thức.
- Học sinh chưa nắm chắc các kiến thức ở lớp dưới (không thuộc bảng
nhân, chia, không thuộc và nắm được các quy tắc, các cơng thức tốn học,…)
- Một bộ phận học sinh cịn mải chơi, được bố mẹ nuông chiều nên về nhà
không xem lại bài mà xem ti vi, xem điện thoại.
- Học sinh chưa có kĩ năng tự học, các em chỉ học khi có sự nhắc nhở
hoặc nếu khơng có cơ giáo hay bố mẹ ngồi cạnh thì sẽ khơng tự mình tham gia
vào việc học.
4.1.2.3. Ngun nhân từ phía gia đình:
- Phần lớn phụ huynh trong lớp đều làm nơng nghiệp, điều kiện kinh tế
khó khăn, trình độ nhận thức cịn hạn chế nên khơng đơn đốc và kiểm tra
được việc học của con ở nhà.
Ví dụ: Với trình độ của phụ huynh chỉ có thể hướng dẫn con các phép tính
cộng, trừ, nhân chia đơn giản cịn với những bài tốn có lời văn hoặc các bài tập
về phân số là hạn chế

4



- Một số phụ huynh quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào con nên
các em lười học.
- Đa số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của
con, cịn phó mặc cho nhà trường và thầy cơ hoặc có nhắc nhở con học nhưng
chưa có sự kiểm tra hay sát sao với việc học của con nên việc giúp các em đạt
được chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn học cịn gặp nhiều khó khăn.
4.1.3. Các biện pháp:
Từ thực trạng và những nguyên nhân nêu trên, để giúp học sinh lớp 4 đạt
được chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Tốn tơi đã áp dụng một số biện pháp, các
biện pháp cụ thể như sau:
a. Biện pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mơn học chính là mức độ mà mọi học
sinh cần phải và có thể đạt được về kiến thức của mơn học đó. Chuẩn kiến
thức, kĩ năng là tiêu chuẩn xác nhận học sinh đã thực hiện được những mục
tiêu cơ bản của chương trình mơn học, sau một giai đoạn học tập xác định.
Chuẩn ở đây chính là mức độ khơng thể thấp hơn mà mọi học sinh có thể
phấn đấu để đạt được.
Tuy nhiên, do sự phân hóa đối tượng học sinh trong quá trình học tập, sẽ
có một bộ phận học sinh đạt chuẩn, một bộ phận khác vượt chuẩn, một số học
sinh cần phải có sự hỗ trợ mới đạt chuẩn.
Chính vì nguyên nhân này, tôi xác định để giúp học sinh trong lớp mặt
bằng chung đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với mơn học Tốn, việc đầu
tiên tơi đã thực hiện là “phân loại đối tượng học sinh”. Do trình độ nhận thức
của học sinh khơng đồng đều nên qua các tuần ồn tập kết hợp với điểm kiểm tra
của ḱ kiểm tra khảo sát đầu năm học, tôi thực hiện phân loại đối tượng học sinh
lớp của mình theo từng mức độ đạt chuẩn:
* Kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm:
Thời
gian


Tổng
số
học

ĐIỂM
1-4
Số

5-6
Tỉ lệ

Số

7-8
Tỉ lệ

Số

9-10
Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ
5


sinh

lượn

g

27

2

Khảo
sát đầu
năm

lượng
7,1%

8

lượng
28,6%

7

lượng
25%

10

39,3%

* Xác định các mức độ đạt chuẩn của học sinh trong lớp:
Trên cơ sở điểm số từ bài kiểm tra khảo sát đầu năm kết hợp với việc
quan sát, theo dõi khả năng nhận thức của từng em trong lớp ở tuần ôn tập, tôi

đã phân loại mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học của các em học sinh
như sau:
Chuẩn ở mức độ 1: Là các em học sinh vượt chuẩn.
Chuẩn ở mức độ 2: Là các em học sinh đạt chuẩn.
Chuẩn ở mức độ 3: Là các em học sinh chưa đạt chuẩn (cần hỗ trợ để
đạt chuẩn).
Mức độ

Tổng số học sinh

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Số lượng

27

10

15

2

Việc phân loại cụ thể như trên là một việc làm cơ bản và cần thiết, giúp
tơi nắm rõ đối tượng học sinh của mình để từ đó có thể lựa chọn các biện pháp,
cách thức phù hợp với từng đối tượng, là tiền đề để giúp các em đạt được chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn Tốn lớp 4.

b. Biện pháp 2: Dạy học phân hóa theo từng đối tượng học sinh.
Dạy học phân hóa là một nguyên tắc đã được thực hiện từ rất lâu trong
giáo dục, trong đó có cấp học Tiểu học. Dạy học phân hóa là dạy theo từng loại
đối tượng, phù hợp với tâm sinh lí, khả năng, nhu cầu hứng thú của người học
nhằm phát triển tối đa tiềm năng riêng vốn có của người học. Thơng qua đó bù
đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập mà cái đích cuối cùng là
việc bằng cách nào đó giáo viên sử dụng mọi con đường, cách thức, phương
pháp để giúp học sinh tiến bộ, đạt chuẩn theo quy định chung.
6


Nhận thức được vai trị của dạy học phân hóa đối tượng trong việc giúp
học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng. Tơi đã tìm hiểu và thực hiện, áp dụng với
học sinh lớp mình ngay từ đầu năm học.
Việc dạy học phân hóa đối tượng được thể hiện rất rõ trong mục tiêu của
mỗi bài học. Trong quá trình soạn giảng, tôi đã thực hiện nghiên cứu kĩ về mục
tiêu của từng bài, mức độ chung mà từng đối tượng học sinh cần đạt.
Ví dụ: Khi dạy bài “Chia cho số có một chữ số”
Mục tiêu chung cần đạt cho mọi đối tượng học sinh là: Thực hiện được
phép chia số có nhiều chữ số cho số có một chữ số. Hồn thành bài tập 1
(dịng 1, 2), bài tập 2. Khi dạy bài này, tôi chú trọng cho học sinh cả lớp làm
thật tốt các bài tập theo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng. Ngoài ra, tơi
cịn tổ chức cho các em học sinh đạt chuẩn ở mức độ 1, 2 hoàn thành hết các
bài tập trong sách giáo khoa với các hình thức như tính nhanh nêu kết quả hay
thực hiện tính,…
Thơng qua việc xác định rõ mức độ cần đạt, tôi tiếp tục tiến hành
việc xác định đối tượng cần được quan tâm đặc biệt trong tiết học. Đó là
những đối tượng đạt chuẩn ở mức độ 3 và lựa chọn các biện pháp, cách
thức để giúp học sinh đạt chuẩn ngay trên lớp. Đưa ra các câu hỏi hướng
đến nội dung chính của bài một cách ngắn gọn, dễ hiểu dành cho đối tượng

học sinh đạt chuẩn mức độ 3 để làm nền tảng giúp học sinh hiểu bản chất
kiến thức mới. Cũng có thể cho học sinh nhắc lại nhiều lần các nội dung
kiến thức trong bài để cho học sinh nhớ ngay trên lớp.
Thơng thường thì các câu hỏi liên quan đến khai thác nội dung bài tốn tơi
sẽ dành cho đối tượng học sinh đạt chuẩn mức độ 3 để khơi dậy sự chú ý và tập
trung cao nhất của các em học sinh này. Sau khi kiến thức mới đã được hình
thành thì việc cho các em học sinh đạt chuẩn ở mức độ 3 nhắc đi nhắc lại nội
dung kiến thức vừa hình thành là việc làm mà tôi thường xuyên thực hiện để
giúp các em học sinh nắm chắc nội dung kiến thức mới trên lớp. Như vậy các
em học sinh đạt chuẩn mức độ 3 là đối tượng học sinh được quan tâm đặc biệt
trong tiết học, nhưng khơng vì thế mà các câu hỏi tập trung vào các em sẽ gây
7


áp lực với đối tượng học sinh này. Để các em thấy được sự cố gắng của chính
mình, khơng gây áp lực cho các em, tạo được động lực cũng như tâm thế chủ
động ham muốn được đóng góp ý kiến, xây dựng bài, khẳng định sự tiến bộ của
các em, tôi đã thường xuyên khen ngợi, động viên các em dù sự tiến bộ của các
em chỉ là nhỏ nhất.

Giáo viên động viên sự cố gắng của học sinh
Bên cạnh đó, tơi cũng thường xun nêu những u cầu trong giờ học đối
với đối tượng học sinh đạt chuẩn ở mức độ 1, 2. Thông thường khi đưa ra được
nội dung kiến thức mới, tôi sẽ yêu cầu các em lấy các ví dụ gắn với nội dung
kiến thức vừa học hoặc yêu cầu các em làm các bài tập có áp dụng kiến thức
mới vào để thực hiện.
Ví dụ: Sau khi học đưa ra được quy tắc tìm số trung bình cộng, tơi cho
học sinh nhắc lại nội dung kiến thức và cho các em làm bảng con bài tập sau:
Tìm trung bình cộng của các số sau: 12 và 18.
Hoặc sau khi rút ra được khái niệm phân số, tôi đưa ra yêu cầu cho học sinh

như sau: Hãy viết một phân số có mẫu số là 3, hoặc viết một phân số có tử số là 5.
Việc thực hiện dạy học phân hóa theo từng đối tượng học sinh được tiến
hành đồng bộ xuyên suốt dựa trên việc xác định mục tiêu bài học đến việc thiết
kế nội dung bài học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp
nhằm đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản trong bài đối với tất cả các đối
tượng học sinh trong lớp mà không gây áp lực tới học sinh, giúp tạo động lực,
hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học.
c. Biện pháp 3: Thường xuyên lựa chọn các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học phù hợp, tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan
trong giờ học Toán.
Theo quan điểm của cá nhân và trong q trình dạy học tơi nhận thấy việc
giáo viên đứng lớp sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học phù hợp và thường xuyên sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan trong giờ
8


học, đặc biệt là trong mơn học Tốn có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc tạo
hứng thú cho học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả của giờ dạy. Việc thường xuyên thay đổi các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học sẽ giúp cho giáo viên thay đổi khơng khí lớp học, tạo hứng thú
học tập sôi nổi và giúp cho giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học cụ thể cho từng đối tượng học sinh.
Đối với học sinh đạt chuẩn ở mức độ 1, 2 mức độ làm bài nhanh hơn các
em đạt chuẩn ở mức độ 3, tôi yêu cầu các em tận dụng 2 mặt bảng để làm 1 lúc
2 phép tính để có thời gian hỗ trợ các em học sinh đạt chuẩn ở mức độ 3, vừa
không mất thời gian của tiết học mà số lượng kiến thức học sinh được học
trong bài được đảm bảo và còn có thể giúp đỡ thêm các em học sinh đạt chuẩn
ở mức độ 3.
Ví dụ: Khi dạy các bài về cộng, trừ, nhân chia các số tự nhiên ở đầu học
kì I, tơi nhận thấy cùng với 1 phép tính nhưng các em học sinh đạt chuẩn ở mức

độ 3 làm chậm hơn so với các em học sinh đạt chuẩn ở mức độ 1, 2. Vậy để
không mất thời gian và có thể giúp đỡ các em học sinh trong nhóm đạt chuẩn
mức độ 3, tối đã tận dụng 2 mặt bảng và giao nhiệm vụ sẽ làm 2 phép tính vào 2
mặt bảng. Điều này sẽ giúp các em học sinh trong nhóm chuẩn mức độ 1, 2 vừa
có thể đạt chuẩn cơ bản mà các em cịn có cơ hội thử sức mình với các phép tính
có yêu cầu cao hơn trong bài. Các em học sinh ở chuẩn mức độ 3 cũng sẽ đảm
bảo hoàn thành và đạt chuẩn theo yêu cầu chung.
Giáo viên hỗ trợ đối tượng học sinh đạt chuẩn mức độ 3 trong giờ học Toán
Các đồ dùng trực quan được sử dụng trong giờ học là các đồ dùng dễ sử
dụng, phù hợp với nội dung bài học, tận dụng cả các chi tiết trong bộ đồ dùng
dạy - học mơn Tốn.
Ngồi ra, với những đồ dùng cần phải sử dụng trong giờ học mà trong bộ
đồ dùng dạy - học môn Tốn khơng có, giáo viên cũng có thể tự chuẩn bị và làm
các đồ dùng đơn giản từ các vật liệu, dụng cụ dễ kiếm, dễ làm như: các tấm bìa,
9


giấy màu, hay các vật dụng gần gũi,… để đưa vào sử dụng.
Ví dụ: Giáo viên và học sinh cùng thao tác, sử dụng các tấm bìa khi dạy
các bài về diện tích hình bình hành, diện tích hình thoi hay các về phân số và các
phép tính với phân số để học sinh được trải nghiệm và dễ nắm nội dung kiến
thức mới nhanh hơn.
Hoặc khi dạy các bài về hình thành khái niệm phân số, tơi đã sử dụng các
chi tiết có trong bộ đồ dùng dạy - học của giáo viên và đồng thời yêu cầu học
sinh sử dụng các chi tiết có trong bộ đồ dùng học Tốn của mình để các em dễ
hình dung hơn.

Học sinh sử dụng đồ dùng trong giờ học Toán
Hay khi dạy tơi dạy bài “Biểu đồ”, thay vì cho học sinh quan sát các hình
ảnh trong sách giáo khoa, tơi đã sử dụng bảng đa năng cùng các tấm bìa để giúp

các em khai thác tối đa nội dung bài học trên đồ dùng trực quan, qua đồ dùng
trực quan các em được quan sát trực diện, hơn nữa các hình ảnh cụ thể sẽ giúp
cho lớp học được sơi nổi, các em học sinh sẽ tập trung, chú ý hơn tới bài học,
tiếp thu lượng kiến thức trong bài một cách triệt để.
Giáo viên sử dụng đồ dùng trong giờ học Tốn
Ngồi ra, tơi cũng thường xun nghiên cứu và xác định các hoạt động cụ
thể trong bài, từ đó lựa chọn các hình thức dạy học sao cho phù hợp với các hoạt
động, nhằm giúp các em học sinh đạt chuẩn kiến thức bài học và đảm bảo thời
gian tiết học. Các hình thức ở đây rất đa dạng, có thể là làm việc cá nhân, cặp
đơi, nhóm 4,…
Ví dụ: Khi tơi dạy bài “Bảng đơn vị đo khối lượng”. Ở hoạt động luyện
tập của bài gồm bài 1, 2 là bài tập mà tất cả các đối tượng học sinh trong lớp cần
phải hồn thành. Cịn bài tập 3, 4 là bài tập dành cho đối tượng học sinh đạt
chuẩn ở mức độ 1, 2. Bài tập 1 tôi sẽ tổ chức cho học sinh làm việc cặp đôi, bài
tập 2 làm bảng con, bài tập 3 sẽ làm dưới dạng điền nhanh nêu kết quả, bài tập 4
10


học sinh sẽ hồn thành nhanh nếu cịn thời gian, nếu khơng cịn thời gian, tơi sẽ
hướng dẫn, nếu có thể học sinh sẽ nêu cách làm và kết quả.
Việc lựa chọn các hình thức phù hợp cho các hoạt động, bài tập có tác
dụng rất to lớn trong việc giúp giáo viên, học sinh có thời gian để hỗ trợ lẫn
nhau hoàn thành tất cả các nội dung cơ bản theo mục tiêu bài học yêu cầu.
Ngoài ra, giáo viên cũng có thể lựa chọn được các cặp học sinh có khả năng hỗ
trợ lẫn nhau để giúp đỡ bạn tiến bộ hơn trong học tập. Giáo viên cũng có nhiều
thời gian để hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng học sinh gặp khó khăn trong lớp nhằm
giúp học sinh đạt chuẩn kiến thức kĩ năng bài học và nâng cao mức độ đạt chuẩn
đạt chuẩn của học sinh trong lớp.
d. Biện pháp 4: Áp dụng và thực hiện triệt để việc kiểm tra bài cũ
trong mơn học Tốn.

Có rất nhiều cách khác nhau để kiểm tra các kiến thức đã học của học
sinh trong đó có hoạt động kiểm tra bài cũ. Đặc biệt là đối với môn Tốn thì
việc kiểm tra bài cũ là một việc làm cần thiết, cần phải thực hiện triệt để và
thường xuyên.
Học sinh với hoạt động kiểm tra bài cũ
Thông qua hoạt động kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể biết được khả năng
nắm bắt, ghi nhớ và vận dụng kiến thức đã học của học sinh. Đối với học sinh,
thông qua hoạt động kiểm tra bài cũ, các em học sinh một lần nữa được nhớ lại
các kiến thức đã học về lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào thực hiện làm các bài
tập rèn các kĩ năng. Giúp giáo viên phân loại mức độ đạt chuẩn của học sinh để
tiếp tục có biện pháp giúp học sinh đạt chuẩn.
Hoạt động kiểm tra bài cũ được diễn ra trong một thời gian nhất định,
đảm bảo sao cho vừa để cho các em hoàn thành các yêu cầu do giáo viên giao
mà không chiếm quá nhiều thời gian của bài học mới. Giáo viên cũng có thể lựa
chọn các mạch nội dung kiến thức sát với bài học mới để củng cố lại kiến thức
cũ nhằm giúp học sinh vận dụng tốt hơn vào bài học mới mà không bị lúng túng,
mất nhiều thời gian.
11


Trong giờ kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể lựa chọn các hình thức sao cho
khơng gây nhàm chán với các em. Bản thân tôi đã áp dụng một số hình thức
khác như đưa ra bài tập dạng tốn đố đơn giản, sử dụng các trị chơi tốn học.
Vừa giúp các em ôn tập kiến thức vừa tạo không khí lớp học.
Áp dụng trị chơi trong hoạt động kiểm tra bài cũ
Ví dụ: Tơi áp dụng trị chơi “Xì điện” khi kiểm tra bài phân số và phép
chia số tự nhiên (tiếp theo). Sau khi tôi nêu yêu cầu, cách thức chơi và nói
“Hãy viết một phân số bé hơn 1” tất cả các em học sinh đều tập trung vào trị
chơi và nhanh chóng nêu được phân số một cách hào hứng, sôi nổi.
đ. Biện pháp 5: Thường xuyên cho học sinh ôn luyện, luyện tập các

kiến thức đã học.
Việc làm này được tôi thực hiện thường xuyên, với các dụng cụ, đồ dùng
hỗ trợ của cả giáo viên và học sinh hết sức đơn giản như: bảng con, phấn, hệ
thống câu hỏi, hệ thống bài tập. Cái hay của biện pháp này còn được kể đến khi
bản thân tôi thường xuyên xem bài và xác định các dạng kiến thức đã học, có
liên quan đến bài học để cùng với học sinh ôn luyện lại. Việc làm này vừa giúp
cho học sinh nhớ và khắc sâu hơn các kiến thức đã học mà các em còn biết vận
dụng, áp dụng các kiến thức đã học vào học các mạch nội dung kiến thức mới có
liên quan.

Học sinh tham gia ơn luyện các kiến thức đã học
Ví dụ: Khi tôi chuẩn bị dạy các bài Luyện tập ở tuần 26. Tơi nhận thấy nội
dung kiến đã học, có liên quan đến bài học gồm có: Cộng, trừ, nhân chia phân
số, Tìm phân số của một số,… Với các nội dung này tôi thường xuyên cho các
em học sinh lớp mình nhắc lại quy tắc thực hiện sau đó nhanh chóng cho các em
thực hiện các phép tính có liên quan để các em khắc sâu hơn kiến thức.
Ôn luyện, luyện tập thường xuyên các kiến thức đã học ở đây cịn được
tơi áp dụng triệt để hơn nữa với đối tượng học sinh đạt chuẩn mức độ 3. Bằng
12


cách giúp cho các em học sinh này luyện tập đi luyện tập lại một nội dung kiến
thức cho đến khi thành thục, giống với việc “kĩ năng” được rèn luyện nhiều để
trở thành “kĩ xảo”.
Ví dụ: Khi dạy bài Diện tích hình bình hành, sau khi học xong kiến thức
mới và áp dụng vào làm các bài tập, tôi đã quan sát và thực hiện giúp đỡ các em
học sinh đạt chuẩn ở mức độ 3 bằng cách giúp các em này nắm được nội dung
quy tắc tính diện tích hình bình hành, sau đó giúp các hiểu thế nào là độ dài đáy
trong công thức và xác định độ dài đáy có trong hình, thế nào là chiều cao và
xác định chiều cao trong hình để thực hiện như vậy học sinh được thực hành từ

2 đến 3 lần là các em có thể tự mình giải quyết các bài tập có dạng liên quan.
Việc ơn tập, luyện tập có thể chỉ là việc nhắc lại tên những đơn vị đo đại
lượng, độ dài đã học một cách thuần thục nhưng nó có ý nghĩa vơ cùng to lớn
trong việc giúp học sinh vận dụng vào các bài tập dạng đổi đơn vị đo. Cũng có
khi là việc nhắc đi nhắc lại một công thức hay quy tắc tốn học nào đó đến khi
các cơng thức, quy tắc đó trở nên quen thuộc với tất cả các em để khi nhìn vào
các bài tốn các em cũng có thể nhận dạng và tìm nhanh cách làm bài tốn.
Khi ôn tập, luyện tập ngoài việc đưa ra các nội dung để giúp các em học
sinh đạt chuẩn mức độ 3 theo yêu cầu của chuẩn kiến thức kĩ năng quy định, tôi
luôn quan tâm đến việc nâng cao mức độ đạt chuẩn của học sinh trong lớp bằng
cách đưa ra các dạng tốn nâng cao, có liên quan đến kiến thức đã học, để không
những các em nắm được kiến thức mà cịn giúp các em có khả năng hiểu sâu
kiến thức và vận dụng vào làm toán một cách hơp lí.
Ví dụ: Khi tơi dạy xong bài “Tìm phân số của một số”. Tôi cho học sinh
ôn luyện để học sinh nắm được kiến thức cơ bản và vận dụng được quy tắc tìm
phân số của một số vào làm tốn một cách thuần thục, ngồi việc học sinh hiểu
“Muốn tìm phân số của một số ta lấy số đó nhân với phân số” thì tơi thường cho
học sinh làm các bài tập theo các mức độ cao dần như sau:
Mức độ 1: Tìm của 25 (mức độ chỉ cần vận dụng quy tắc)

13


Mức độ 2: Một hình bình hành có độ dài đáy là 45m, chiều cao bằng độ
dài đáy. Tính diện tích hình bình hành (mức độ cao hơn, học sinh cần phải suy
luận để tìm chiều cao sau đó là tính diện tích của hình bình hành)
Mức độ 3: Một hình bình hành có diện tích bằng diện tích một hình chữ
nhật có chiều dài là 21cm, chiều rộng là 12cm. Biết cạnh đáy của hình bình hành
bằng chiều dài hình chữ nhật. Tìm chiều cao của hình bình hành (Mức độ cao
nhất, học sinh phải suy luận mối quan hệ giữa hai hình rồi tìm diện tích hình

chữ nhật hay chính là hình bình hành sau đó áp dụng cách tìm phân số của một
số để tìm độ dài đáy của hình bình hành và cuối cùng là tìm chiều cao của hình
bình hành khi biết diện tích và độ dài đáy)
Kết quả việc rèn luyện này giúp các em được ôn luyện lại các kiến thức
đã học, nhận biết để vận dụng vào các bài tập, đặc biệt là trong dạng tốn có lời
văn. Hơn nữa, thực hiện thường xuyên việc ôn tập, luyện tập các kiến đã học
còn giúp các em học sinh thường xuyên được rèn luyện các kĩ năng, nâng cao
các kĩ năng tính tốn vốn có đối với đối tượng học sinh đạt chuẩn mức độ 1, 2
và cải thiện các kĩ năng tính toán đối với đối tượng học sinh đạt chuẩn mức độ 3.
Việc cho học sinh thường xuyên ôn tập, luyện tập các kiến thức đã học được tôi
thực hiện thường xuyên, liên tục, tận dụng mọi thời gian từ 15 phút đầu giờ đến
các buổi học ôn tập một cách đơn giản, không mất nhiều thời gian chuẩn bị mà
đem lại kết quả cao.
e. Biện pháp 6: Sắp xếp chỗ ngồi, phát triển đôi bạn cùng tiến và
phong trào tự học trong lớp học.
Sau khi phân loại mức độ đạt chuẩn của học sinh trong lớp học, tôi đã
thực hiện sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh đảm bảo sao cho các em học sinh có thể
giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong học tập. Đây là một việc làm được tơi rất chú trọng
và thực hiện thường xun.
Tục ngữ có câu “Học thầy không tày học bạn”, đôi khi việc trao đổi, hỗ
trợbạn trong học tập sẽ giúp học sinh chia sẻ, học tập được những mẹo hay trong
khi làm tốn. Điều này được tơi phát hiện khi trực tiếp hỗ trợ, giúp đỡ các em
14


học sinh trong diện đạt chuẩn mức độ 3. Trong qua trình hỗ trợ học sinh về cách
chia số có 3 chữ số cho số có 3 chữ số, tơi nhận thấy khi học sinh thực hiện trừ
nhẩm để tìm số dư và thực hiện lần chia tiếp theo, học sinh đã có cách nhẩm rất
hay thay vì nhớ bảng cộng, trừ, học sinh đã thực hiện như sau:
Ví dụ: 15 - 7 = 8 (lấy 10 trừ 7 bằng 3, 3 cộng 5 bằng 8. Vậy 15 - 7 = 8).


Hoạt động cặp đôi, hỗ trợ nhau trong học tập
Phát triển đôi bạn cùng tiến và phong trào tự học trong lớp được tôi rất
quan tâm và thường xuyên tiếp lửa để phong trào này ngày càng đi sâu, rộng
vào mỗi học sinh. Sẽ rất thú vị khi vừa bước chân vào lớp mà giáo viên bắt
gặp cảnh tượng các em học sinh đang ngồi thành từng nhóm và bảo nhau học
bài. Đó là những việc làm mà học sinh lớp tôi đã và đang thực hiện rất tốt. Có
thể các em đang cùng nhau ơn lại kiến thức cũ, cũng có thể là cùng nhau thực
hiện lại một phép tính đã học trong sách giáo khoa hay là làm các bài tập
trong vở bài tập.

Hoạt động tự học của học sinh
Thúc đẩy được ý thức tự học cũng đồng nghĩa với việc giáo viên đã đạt
được tối đa hiệu quả, giúp học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn học Tốn.
Bởi lẽ, mọi sự cố gắng của giáo viên cũng chỉ phần nào đó là nền tảng quyết
định học sinh có đạt được chuẩn mơn học hay không, mà điều kiện quan trọng ở
đây là ý thức tự học của chính bản thân các em, vì chỉ khi có ý thức tự học các
em mới thực sự có quyết tâm chiếm lĩnh kiến thức và tự mình vươn lên trong
học tập.
f. Biện pháp 7: Phối kết hợp với gia đình học sinh.
Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường, từ lâu đã mang lại
những hiệu quả rất cao trong việc giáo dục học sinh. Đặc biệt là trong công tác
giảng dạy, nhận thấy vai trò đặc biệt quan trọng của phụ huynh học sinh trong
việc giúp học sinh có ý thức, thái độ đúng đắn và đôn đốc, nhắc nhở trong việc
15


học tập tại nhà. Ngồi ra tơi thường xun giữ liên lạc với phụ huynh trong lớp
để nắm bắt đặc điểm tâm lí của từng em và trao đổi với phụ huynh trong lớp về
khả năng nhận thức cũng như việc rèn luyện của các em trong các môn học, đặc

biệt là mơn Tốn.
Việc phối hợp này khơng mang tính chất phê bình mà là trao đổi, động
viên và phối hợp với phụ huynh để tìm ra hướng rèn luyện học sinh một cách
hợp lí nhất. Với tất cả những em học sinh trong lớp, khi trao đổi về tình hình
học tập của các em tơi thường đi từ những cái mà các em đã làm được như:
tính tốn có tiến bộ, tích cực hơn trong giờ hay đơn giản chỉ là các hành động
tích cực trong việc học,...
Thơng qua các buổi họp phụ huynh học sinh tôi thực hiện thơng báo
tình hình học tập của các em và đặc biệt thơng tin cho gia đình ngay kết quả
khảo sát đầu năm, kết quả các kì thi cũng như những chuyển biến tích cực của
từng em để gia đình có sự động viên kịp thời, khích lệ con cố gắng vươn lên
trong học tập.
Bên cạnh đó tơi thường xun sắp xếp thời gian đến từng nhà để trực tiếp
gặp gỡ trao đổi với phụ huynh học sinh, phân tích để phụ huynh thấy được vai
trị quan trọng của gia đình đối với việc giáo dục con em mình.
4.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến đã được áp dụng tại lớp 4B trường Tiểu học ......... đạt hiệu quả
cao, sáng kiến có thể nhân rộng và áp dụng khơng chỉ ở khối lớp 4 mà cả cấp
học Tiểu học ở tất cả các trường Tiểu học nói chung.
Về cơ bản các biện pháp được áp dụng trong sáng kiến kinh nghiệm này
dễ thực hiện, có thể áp dụng được ở tất cả các trường, đặc biệt là các trường
vùng sâu, vùng xa có hồn cảnh khó khăn.
5. Những thơng tin được bảo mật (nếu có): Khơng
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
6.1. Đối với nhà trường:

16


- Thường xuyên mở các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề trong việc

đổi mới phương pháp dạy học môn Tốn, tạo điều kiện cho các giáo viên trong
trường có cơ hội được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
- Tạo điều kiện cung cấp đầy đủ các trang, thiết bị cần thiết cho giờ
học Toán.
6.2. Đối với giáo viên:
- Nắm vững nội dung chương trình mơn Tốn lớp 4.
- Nghiên cứu chuẩn kiến thức kĩ năng Toán lớp 4 và nắm vững được yêu
cầu cần đạt đối với từng mạch nội dung kiến thức, từng bài học.
- Nghiên cứu, chuẩn bị kĩ bài trước khi lên lớp.
- Điều tra, nắm vững mức độ đạt chuẩn của học sinh trong lớp.
- Phân loại đối tượng học sinh, xây dựng kế hoạch để giúp các em học sinh đạt
chuẩn theo quy định.
- Nắm vững phương pháp dạy học mơn Tốn, thường xun đổi mới hình
thức tổ chức để học sinh khơng cảm thấy nhàm chán.
- Động viên, khích lệ học sinh kịp thời trước những tiến bộ của học sinh
(dù là nhỏ nhất) để học sinh thấy tự tin và mạnh dạn hơn trong xây dựng bài,
cũng như có động lực vươn lên trong học tập.
- Nghiên cứu, xác định các đồ dùng dạy học cần thiết cho giờ học, có
thể tự thiết kế các đồ dùng phù hợp và tận dụng triệt để bộ đồ dùng dạy - học
mơn Tốn.
- Tạo được mối liên hệ chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong quá trình
giáo dục và giảng dạy.
6.3. Đối với học sinh:
- Có đầy sách giáo khoa và các đồ dùng phục vụ cho mơn học.
- Tự giác, tích cực, chủ động trong học tập.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
7.1. Theo ý kiến tác giả:
17



Việc áp dụng triệt để các biện pháp trên trong thời gian mợt năm học, tơi
nhận thấy kĩ năng tính tốn, vận dụng các kiến thức đã học trong mơn Tốn của
các em có sự tiến bộ vượt bậc. Về cơ bản các em học sinh trong lớp đều nắm
được các kiến thức trọng tâm của môn học, biết vận dụng vào tình tốn làm bài
tập theo các mạch kiến thức. Kết quả cụ thể như sau:
* Điểm kiểm tra của học sinh qua các đợt
Thời gian
khảo sát/Đánh
giá

ĐIỂM

Tổng
số
học

1-4
Số

sinh lượng

5-6

Tỉ lệ

Số
lượng

7-8


Tỉ lệ

Số
lượng

Tỉ lệ

9-10
Số
lượng

Tỉ lệ

Đầu năm

27

2

7,1%

8

28,6%

7

25%


10

39,3%

Giữa học kì I

27

0

0

4

14,8%

8

29,6%

15

55,6%

Cuối học kì I

27

0


0

2

7,4%

7

25,9%

18

66,7%

Giữa học kì II

27

0

0

0

0

9

33,3%


18

66,7%

Qua q trình áp dụng sáng kiến tơi nhận thấy hiệu quả mà sáng kiến đem
lại là 100% các em đã đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Tốn. Ngồi ra
100% các em học sinh trong lớp tơi đã hồn thành các bài kiểm tra chất lượng
mơn Tốn do phịng Giáo dục và Đào tạo huyện ......... tổ chức với 20 em học
sinh đạt điểm (9 - 10); 4 em học sinh điểm (7 - 8) và 3 em đạt điểm (5 - 6),
không em học sinh nào có điểm dưới 5.
7.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có): Khơng có
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có): Khơng có
Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
........., ngày 10 tháng 4 năm 2019
18


Người nộp đơn

.........

HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TRƯỜNG TIỂU HỌC .........
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN HUYỆN .........
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

19



×