Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Luận văn áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh cho chó được đưa đến khám, chữa bệnh tại phòng khám thú y pet 911 đông anh, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN THỊ SƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHỊNG, TRỊ BỆNH
CHO CHĨ ĐƯỢC ĐƯA ĐẾN KHÁM, CHỮA BỆNH
TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y PET 911 ĐƠNG ANH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2020

m




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN THỊ SƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHỊNG, TRỊ BỆNH
CHO CHĨ ĐƯỢC ĐƯA ĐẾN KHÁM, CHỮA BỆNH
TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y PET 911 ĐƠNG ANH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm 2020

m


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể
các thầy cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn tới anh Lưu Ngọc Quyền cùng tồn thể nhân
viên phịng khám thú y Pet 911 Đông Anh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đợt thực tập này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị
Trang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của

khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Thị Sương

m

năm 2020


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó
tại phịng khám thú y ........................................................................ 36
Bảng 4.2: Số lượng chó được khám chữa bệnh tại phòng khám thú y
Pet 911 .............................................................................................. 38
Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại phịng khám thú y .......... 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ mặc bệnh ngoài da trên chó được đưa đến khám chữa
bệnh tại phịng khám thú y ............................................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngồi da cho chó tại phịng
khám thú y ........................................................................................ 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó tại phịng khám thú
y ........................................................................................................ 44
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại phịng
khám thú y ........................................................................................ 45

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó tại phịng khám thú y ........ 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại
phịng khám thú y ............................................................................. 47

m


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

P.O :

Per Os , đường uống

S.C :

Subcutaneous , tiêm dưới da

I.M :

Intramusculer , tiêm bắp

I.V :

Intravenous , tiêm tĩnh mạch


TT :

Thể trọng

Cs :

Cộng sự

m


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu............................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 6
2.1.3. Mô tả sơ lược về phòng khám thú y.................................................. 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................... 9
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó ............................................................... 9
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................ 16

2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó ........................................................ 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước.................................... 32
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 32
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ................................................ 33
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH... 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................. 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi......................................................................................................................34
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................................35

m


v
3.4.3. phương pháp chẩn đoán bệnh ...............................................................................................35
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................................35
PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 36
4.1. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng, khám định kì và vệ sinh phịng
bệnh cho chó tại phịng khám thú y .............................................................. 36
4.1.1. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh phịng bệnh cho chó
tại phịng khám .......................................................................................... 36
4.2. Tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại phịng khám thú y
Pet 911 Đơng Anh ........................................................................................ 37
4.3. Thống kê số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại phịng khám thú
y Pet 911 Đơng Anh ..................................................................................... 39
4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh ngồi da ở chó được đưa đến
khám chữa bệnh tại phịng khám thú y Pet 911 Đơng Anh .......................... 40
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó được đưa đến khám chữa

bệnh tại phòng khám thú y. ....................................................................... 40
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngồi da cho chó được đưa đến khám tại
phịng khám thú y ...................................................................................... 42
4.5. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó được đưa
đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y .................................................. 43
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó tại phòng khám thú y. ... 43
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó tại phịng khám thú y..... 44
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó được đưa
đến khám chữa bệnh tại phịng khám thú y .................................................. 46
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó tại phịng khám thú y .. 46
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó tại phịng khám thú y . 47
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 50

m


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện với con
người. Ngày nay, ni chó khơng vì mục đích giữ nhà mà có thể giải trí,
phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh
quốc phịng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và
giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh đó, việc
ni dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh

cũng là mối quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phịng bệnh,
thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn
biến phức tạp.
Phịng khám và chăm sóc thú cưng Pet 911 Đông Anh được thành lập
từ năm 2016 nhằm phục vụ cho cơng tác khám chữa bệnh, tiêm phịng, điều
trị bệnh và chăm sóc sắc đẹp cho chó, mèo trên địa bàn thành phố Hà
Nội.Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng phòng khám thú y đã được chủ
các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc và khám chữa bệnh tại
đây ngày một đơng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng biện pháp phịng, trị bệnh cho chó được đưa đến khám, chữa
bệnh tại phòng khám thú y Pet 911 Đông Anh, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại phịng
khám thú y Pet 911 Đông Anh.

m


2
- Biết cách phịng, chẩn đốn và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh
tại phịng khám.
1.2.2. u cầu
- Làm quen với cơng tác khám chữa bệnh tại phịng khám.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại phịng khám.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám tại
phòng khám.

- Biết cách phòng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám tại phịng khám

m


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phịng khám thú y Pet 911 Đông Anh đặt tại số nhà 72 - khối phố
Nguyên Khê - huyện Đông Anh - Thành phố Hà Nội.
Đông Anh là huyện ngoại thành nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của
Thủ đơ Hà Nội với diện tích tự nhiên 18.213,9 ha (182,14 km2). Đơng Anh có
ranh giới tự nhiên với các quận/huyện khác của Hà Nội chủ yếu là các con
sơng, đó là sơng Hồng, sơng Đuống ở phía Nam huyện, là ranh giới giữa
Đông Anh với khu vực nội thành và sơng Cà Lồ ở phía Bắc huyện, là ranh
giới giữa Đơng Anh với huyện Sóc Sơn. Cụ thể địa giới hành chính của huyện
Đơng Anh được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
+ Phía Nam giáp huyện Từ Liêm, quận Tây Hồ và quận Long Biên, Hà Nội.
+ Phía Đơng Bắc giáp huyện n Phong và Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; phía
Đơng Nam giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội.
+ Phía Tây giáp huyện Mê Linh, Hà Nội.
Đơng Anh có diện tích thuộc loại lớn trong các huyện ngoại thành Hà
Nội, đứng thứ bảy, sau huyện Ba Vì, Sóc Sơn, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Thạch
Thất, Ứng Hịa.
Với diện tích tự nhiên khá rộng, lại nằm hồn tồn ở khu vực phía Bắc

sơng Hồng và tiếp giáp với nội thành nên Đơng Anh có vị trí và vai trị chiến
lược trong định hướng phát triển đơ thị của Thủ đơ Hà Nội những năm tới. Vị
trí và vai trị chiến lược của Đơng Anh thể hiện ở những điểm sau:

m


4
- Vị trí chiến lược về giao thơng: Đơng Anh là cửa ngõ giao thông của
Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Hiện tại trên địa bàn Đơng Anh có 2 tuyến
đường sắt chạy qua, là các tuyến nối trung tâm Hà Nội với Thái Nguyên và
với Lào Cai; có đường cao tốc từ trung tâm Hà Nội đi sân bay quốc tế Nội
Bài, cửa ngõ thông thương với quốc tế; có đường quốc lộ 3 và các tuyến
đường đi các tỉnh phía Bắc. Sự thuận lợi về giao thơng sẽ là tiền đề cho sự
phát triển mọi mặt kinh tế, xã hội của huyện trong tương lai.
- Vị trí chiến lược về phát triển đô thị: Với định hướng phát triển đơ thị
dọc hai bờ sơng Hồng thì Đơng Anh cùng với quận Long Biên trở thành trọng
điểm phát triển đô thị ở bờ Bắc sông Hồng của Hà Nội những năm sắp tới.
Lợi thế của Đông Anh là quỹ đất cịn khá lớn nên trên địa bàn Đơng Anh sẽ
phát triển các dự án đô thị lớn, tầm cỡ để cùng với nội thành hiện tại và khu
vực phát triển mới ở phía Tây, Tây Nam trở thành khu vực đô thị trung tâm
của Hà Nội trong tương lai.
- Vai trò đặc biệt quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội: Với vị trí
chiến lược trên và tiềm năng to lớn, Đông Anh sẽ là địa bàn trọng điểm trong
thu hút đầu tư phát triển kinh tế với các khu cơng nghiệp, các trung tâm tài
chính, thương mại, du lịch, thể thao lớn của Thủ đô Hà Nội. Đó sẽ là điều
kiện thuận lợi to lớn để Đông Anh phát triển mạnh mọi mặt kinh tế - xã hội.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Đơng Anh - Hà Nội nằm ở vùng đồng bằng Sơng Hồng, có chung chế độ
khí hậu của miền Bắc nước ta, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Khoảng từ

tháng 5 đến tháng 10 hàng năm là mùa nóng, nhiều mưa, khí hậu ẩm ướt. Từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa lạnh, có thời kỳ đầu thời tiết khô lạnh và
thời kỳ sau lạnh nhưng độ ẩm cao do mưa phùn. Giữa hai mùa có tính chất
tương phản trên là các giai đoạn chuyển tiếp, tạo nên khí hậu bốn mùa phong
phú: xuân, hạ, thu, đông.

m


5
Nhiệt độ trung bình hàng năm của Đơng Anh khoảng 250C, nhiệt độ
tuyệt đối cao khoảng 400C, nhiệt độ tuyệt đối thấp là 2,70C. Hai tháng nóng
nhất trong năm là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
khoảng 300C. Hai tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, nhiệt độ trung bình
của tháng thấp nhất khoảng 180C.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm nên số ngày mưa trong năm
tương đối lớn, khoảng 145 ngày/năm; lượng mưa trung bình hàng năm
khoảng 1.300 - 1.600 mm. Từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm tập trung tới
85% lượng mưa của cả năm (thời gian này còn gọi là mùa mưa). Thường
tháng 7, tháng 8 hàng năm có lượng mưa lớn nhất, trung bình tháng khoảng
250 – 350 mm. Cũng trong khoảng tháng 5 đến tháng 8 hàng năm có thể có
bão từ phía đơng (xuất phát ngoài biển) đổ vào với tốc độ khoảng 30-34m/s,
áp lực lớn nhất 120 kg/m2.
Những tháng đầu mùa lạnh (tháng 11 - 12) là thời tiết khơ, hầu như
khơng có mưa. Những tháng cuối mùa lạnh (tháng 1 - 3) có nhiều mưa phùn,
khí hậu ẩm ướt.
Với khí hậu trên, độ ẩm trung bình của Đơng Anh là 84%, mức độ dao
động về độ ẩm của các tháng trong năm nằm trong khoảng 80 - 87%.
Chế độ gió diễn ra theo mùa: Gió mùa đơng nam vào mùa nóng (từ
khoảng tháng 4 đến tháng 10), tốc độ gió 3 m/s; Gió mùa đơng bắc vào mùa

lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3), tốc độ gió 5 m/s. Các đợt gió mùa đông bắc
tạo nên thời tiết lạnh buốt về mùa đông.
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Tài nguyên lớn nhất của huyện Đơng Anh hiện nay là đất đai với quỹ đất
có thể sử dụng để phát triển công nghiệp và đô thị hiện cịn rất lớn.
Đơng Anh là huyện ngoại thành có diện tích thuộc loại lớn của Thủ đơ
Hà Nội. Hơn nữa, tồn bộ diện tích Đơng Anh là đất đồng bằng và bán sơn
địa, rất phù hợp để phát triển nông nghiệp, công nghiệp và đô thị. Quỹ đất có

m


6
thể sử dụng để phát triển công nghiệp và đô thị của Đông Anh hiện nay vào
loại lớn nhất trong các huyện ngoại thành Hà Nội.
Hiện tại, khoảng 52% diện tích đất của huyện Đơng Anh là đất nơng
nghiệp, chủ yếu là đất trồng lúa và cây hàng năm khác như ngơ, sắn, lạc, đậu
(chiếm 48% tổng diện tích đất của huyện). Diện tích đất nơng nghiệp dành
cho trồng cây lâu năm chỉ chiếm 1% và đất cho nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm
khoảng 3% tổng diện tích đất của huyện. Đất phi nơng nghiệp chiếm khoảng
46% tổng diện tích đất của huyện, trong đó chủ yếu là đất ở (11,7%) và đất
chuyên dùng (21,8%). Đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện hiện còn 354,4
ha, chiếm gần 2% diện tích của huyện.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân cư: Tổng số dân trên địa bàn huyện Đông Anh khoảng 35,05 vạn
người, chiếm khoảng 5,2% dân số Thủ đô Hà Nội. Mật độ dân số là 1,924
người/1.000m2 (1.924 người/km2). Đơng Anh là huyện có dân số lớn thứ hai
trong các huyện ngoại thành (sau huyện Từ Liêm) và có số dân đứng thứ ba
trong các quận/huyện của Hà Nội (sau huyện Từ Liêm và quận Đống Đa).

- Y tế: Mạng lưới y tế huyện Đông Anh hiện bao gồm:
+ 2 bệnh viện: Bệnh viện Đông Anh và Bệnh viện Bắc Thăng Long; 01
Trung tâm Y tế Đông Anh.
+ 24 trạm y tế xã/thị trấn.
+ Khoảng 150 cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, gồm các phòng khám tư
và các cơ sở hành nghề y dược tư nhân (số lượng cơ sở y tế tư nhân có sự biến
động mạnh những năm qua, rất nhiều cơ sở không đủ tiêu chuẩn hành nghề đã
bị rút giấy phép).
Ngồi ra, có khoảng 30 cơ quan/doanh nghiệp trên địa bàn huyện tổ chức
bộ phận y tế riêng phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho cán bộ.

m


7
Cơ sở vật chất của mạng lưới Y tế huyện Đơng Anh:
+ Bệnh viện Đơng Anh có diện tích 2,5ha, tổng diện tích nhà sử dụng
khoảng 8.000m2 với quy mơ 200 giường bệnh. Bệnh viện Đông Anh sẽ tiếp
tục được đầu tư nâng quy mô lên 300 giường và hiện đại hóa.
+ Bệnh viện Bắc Thăng Long mới được đầu tư xây dựng, có quy mơ
khoảng 250 giường bệnh. Tuy vậy, mức độ hiện đại của hệ thống trang thiết
bị trong bệnh viện chưa cao và cần được tiếp tục đầu tư nâng cấp.
+ 24 trạm y tế xã, thị trấn đều đạt chuẩn quốc gia về y tế và đều có bác
sỹ, hộ sinh .
- Giáo dục: Trọng tâm ưu tiên của ngành giáo dục - đào tạo Đông Anh
thời gian qua là thực hiện chương trình nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện và chuẩn hóa trường học. Trong giai đoạn này, giáo dục và đào tạo Đông
Anh tiếp tục có bước phát triển về quy mơ và chất lượng, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu học tập; việc đào tạo nghề và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng

nguồn lực lao động cũng được quan tâm chú trọng.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên Đơng Anh được kiện tồn,
chuẩn hóa và nâng cao về trình độ, trong đó có 67% đạt trình độ trên chuẩn.
Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững, giáo dục mũi nhọn có
nhiều khởi sắc, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi ngày càng tăng.
Giáo dục mầm non được quan tâm; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ ra
lớp 33%, ra mẫu giáo đạt 94%, trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Chất
lượng chăm sóc và ni dưỡng khơng ngừng được nâng cao.
Đơng Anh hồn thành mục tiêu phổ cập THCS từ năm 1998 và duy trì
tốt phổ cập giáo dục ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Quy mô và chất lượng
giáo dục THPT có bước phát triển mạnh mẽ.
Phong trào khuyến học, xây dựng xã hội học tập đang phát triển sâu
rộng. Nhiều học sinh Đông Anh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp
Thành phố. Bình quân mỗi năm có 500-600 học sinh Đơng Anh trúng tuyển
vào các trường đại học.

m


8
- Thương mại : Hiện nay trên địa bàn huyện Đơng Anh đã và đang hình
thành một số khu đơ thị mới như khu đô thị Vinhomes Cổ Loa, khu đô thị
Eurowindow River Park Đông Hội, khu đô thị Nam Hồng…
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Vai trị đặc biệt quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội: Với vị trí chiến
lược trên và tiềm năng to lớn, Đơng Anh sẽ là địa bàn trọng điểm trong thu
hút đầu tư phát triển kinh tế với các khu công nghiệp, các trung tâm tài chính,
thương mại, du lịch, thể thao lớn của Thủ đơ Hà Nội. Đó sẽ là điều kiện thuận
lợi to lớn để Đông Anh phát triển mạnh mọi mặt kinh tế - xã hội
Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất cơng nghiệp về khai

khống, luyện kim, cơ khí, vật liêu xây dựng, hàng tiêu dùng… như :


Khu công nghiệp Thãng long (nằm trên địa bàn xã Kim Chung - Võng La)



Khu công nghiệp nhỏ ở Nguyên Khê



Chợ Trung tâm, chợ Tó và chợ Vân Trì



Các làng nghề mộc Vân Hà, Liên Hà



Các Cơng ty Ơ tơ 1 - 5, Cơng ty cổ phần khố Việt - Tiệp, Cơng ty cõ

khí Đơng Anh, Cơng ty tấm lợp Đông Anh.


Khu đô thị Bắc Thăng Long - Vân Trì



Khu đơ thị Liên Hà




Khu đơ thị Eurowindow River Park (xã Đông Hội)



Các khu đô thị, khu nhà ở nằm dọc các đýờng 5 kéo dài, đýờng Võ

Nguyên Giáp, đường Võ Vãn Kiệt...


Khu thương mại dịch vụ 1/5 Đông Anh

2.1.3. Mơ tả sơ lược về phịng khám thú y
Phịng khám thú y Pet 911 Đông Anh được đưa vào hoạt động từ năm
2016. Phịng khám ngồi chăm sóc, spa làm đẹp cho thú cảnh phòng khám
thực hiện khám chữa, điều trị cho động vật đặc biệt là cho chó mèo trong khu
vực thành phố Hà Nội, và các khu vực lân cận....

m


9
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăn ni thú y cho chó mèo
* Cơ cấu tổ chức của phòng khám: Chủ cơ sở anh Lưu Ngọc Quyền, 2
nhân viên phụ trách chính, 2 sinh viên thực tập.
* Cơ sở vật chất: phòng khám được xây dựng trên tổng diện tích 300m2.
Gồm 7 khu chức năng: Khu ni nhốt động vật , phịng cắt tỉa, phòng tắm sấy,

phòng phẫu thuật , kho vật tư, phịng hàng hóa,khu lưu trú gia súc bệnh. Khu
ni nhốt của phịng mạch đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động
về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, tủ lạnh, tủ ấm,
máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phòng và điều trị, phòng khám
còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như cắt tai, tắm, tỉa lơng, cắt
móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, phối
giống, siêu âm, mổ đỡ đẻ, triệt sản…
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs. (2011) [29], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Chó H’Mơng: Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chó H’Mơng sống ở miền
núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những
cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 – 60 cm, nặng 18 – 20
kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs. (2011)

m


10
[5], chó H’Mơng có kiểu lơng màu đen đơi khi xuất hiện màu vằn vện như da
hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là
1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây
là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.

Chó Bắc Hà: Theo Hồng Nghĩa (2005) [16], chúng có bộ lông xù kèm
theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông
khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa
phải khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn
chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc
điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều
cao: 57 – 65 cm, chó cái có chiều cao 52 – 60 cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chúng có nguồn gốc từ
đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 – 65 cm, nặng 20
– 25 kg, là giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen,
vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó
Phú Quốc thơng minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta
thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ
trung bình mỗi lứa 5 con.
*Các giống chó nhập ngoại
- Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [11], Chó Chihuahua lơng ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng
từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra

m


11
dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với

việc ni ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [11], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng,
khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn,
mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai
bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh
có bộ lơng mầu pha nhiều lơng mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập
dọc theo sống lưng kiểu đi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù
(vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ
hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ ni thường cho
ghép đơi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lơng đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2
màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi cịn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3
tháng tuổi.

m



12
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hơng.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải, có
màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu
trịn, đặc biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán
có những nếp nhăn sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi
trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg. Chúng có một bộ lơng
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thốt, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm
răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất
thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt
có màu sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đi được cắt
ngắn từ khi chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ,
vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 – 30 cm, trọng lượng từ 3 – 3 kg, chúng có cái đầu hình nêm
và rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một
số con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to
vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.


m


13
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chúng có đi xù trơng rất mềm mại và
uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung
chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lơng của chúng cung khá đa
dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Toy
Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai,
vì thế nên cơ thể có dạng hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng,
hốc mắt hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ
xuống. Chân chúng thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón
chân cong, móng chân thường được cắt đi. Chúng có bộ lơng xoăn mà rất
đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [12], chó Becgie có tầm
vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;
trọng lượng 28 - 37 kg.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
- Nhóm chó làm việc

Chó Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo
Đỗ Hiệp (1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán khơng có nếp

m


14
nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ
tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở
Đức tại thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ
sự nhiệt tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã
được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [12], chó Rottweiler có thể trạng
khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu
nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo
thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân trước khá
cao, vai cao trung bình 69,5 cm, chúng nặng từ 48 – 60 kg đối với con trưởng
thành . Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lơng đen với một ít đốm vàng ở
gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn
gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung
bình từ 11 -13 năm, thơng thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn
chắc vạm vỡ. Bộ lơng của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu,... Tai
của chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn
từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có

ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thốt sự tù túng.

m


15
Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các lồi chó
khác gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lơng mỏng
hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt
của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau
vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt
khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm,
nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa
đẻ được 6 - 8 con.
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Chó Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55
cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe
dọa hoặc tấn cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ,
chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ
cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5
cm, trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15

năm. Chúng có màu lơng thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được coi
là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu
điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.

m


16
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trơng rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba
đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
những giống chó thơng minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và
là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.
Chúng có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân,
chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lông từ màu vàng kem đến
màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngồi
và một lớp lơng mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng
kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ
khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp
xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lơng nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có

thể trắng tồn thân, bộ lơng của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung
bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [24] cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011)
[23], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc

m


17
vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao
sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn
gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong
thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hịa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Cừ và cs. (1975) [2], Khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng
con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [23], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [18] cho biết, trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm q trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.

Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân
nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó
cũng cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đốn: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [15], thông
qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt
hay khơng. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C
là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và
mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.

m


18
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs. (1975) [2], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào
trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường
độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái
bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hơ hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ mơi trường: Khi thời tiết q nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hơ hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm.
Ngồi ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô
hấp tăng lên.

Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [15], ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng
trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hơ hấp ở phổi (viêm phổi, lao
phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt
động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu
máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm
trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh
(viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng
thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết.
Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số
hô hấp giảm rất rõ.

m


×