Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Luận văn thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trang trại chăn nuôi phạm văn linh, huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒI
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NI
PHẠM VĂN LINH – HUYỆN BÌNH XUN – TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun, năm 2020

m



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒI
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NI
PHẠM VĂN LINH – HUYỆN BÌNH XUN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành :

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N01

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào

Thái Nguyên, năm 2020

m


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã được trang trại chăn nuôi
Phạm Văn Linh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hồn thành tốt khố luận của mình.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Bích Đào đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản khố
luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ trang trại cùng
toàn thể các anh kỹ thuật trong trang trại của gia đình bác Phạm Văn Linh đã tạo điều
kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoài


m


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 15
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn thịt của trại lợn Phạm Văn Linh từ khi thành lập 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác nuôi dưỡng .......................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc đàn lợn ................................ 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 42
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại ................... 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt ..................................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn thịt ................................ 45

m


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

Cs:


Cộng sự

E.Coli:

Escherichia coli

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

m


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề .............................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ..... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 16
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........33
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33
3.5. Phương Pháp xử lý số liệu ....................................................................... 36

m


v

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 37
4.1. Tình hình chăn ni tại trại Phạm Văn Linh............................................ 37
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt tại trại......... 38
4.2.1. Kết quả nuôi dưỡng ............................................................................... 38
4.2.2. Kết quả công tác chăm sóc đàn lợn....................................................... 39
4.2.3. Kết quả nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ............................................. 40
4.3. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng và trị bệnh ............................................. 41
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ...................................... 41

4.3.2. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin .......................... 43
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp trên đàn lợn ................ 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC

m


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của nhân dân ta đã có từ lâu đời.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao, không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị
kinh tế cao cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
nuôi. Bên cạnh đó, chăn ni lợn cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành
trồng trọt, là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Trong hai
thập kỷ gần đây, Nhà nước đã nhập nhiều giống lợn có năng suất cao, chất
lượng tốt về để lai tạo với giống lợn địa phương nhằm mục đích cải tạo đàn
giống và ni thuần ở Việt Nam. Lợn ngoại thuần có ưu điểm là những giống
lợn cao sản, tỷ lệ nạc cao, sinh trưởng nhanh nhưng về nhược điểm chưa thích
nghi với điều kiện khí hậu tại Việt Nam.
Chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết
định thành công của nghề chăn nuôi lợn. Để nâng cao năng suất, chất lượng
thịt và hiệu quả chăn ni, ngồi cơng tác giống thì quy trình chăm sóc ni

dưỡng, phịng và trị bệnh giữ vai trò quyết định.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy
trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trang trại
chăn nuôi Phạm Văn Linh – huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc áp dụng quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
- Biết cách chẩn đoán, xác định một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.

m


2

- Đưa ra phác đồ điều trị và thực hiện điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn thịt.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại chăn ni Phạm Văn
Linh – huyện Bình Xun - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh trên
đàn lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

m


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Bình Xuyên là một huyện trực thuộc và là đô thị cửa ngõ của tỉnh Vĩnh
Phúc; được xác định như là một trong những đô thị vệ tinh của vùng thủ đô
Hà Nội; là trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và đào tạo; là trung
tâm kinh tế công nghiệp - dịch vụ, trung tâm khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ;
giữ vị trí chiến lược quan trọng về phát triển công nghiệp và thương mại - du
lịch của tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần kết nối giao lưu phát triển kinh tế với vùng
thủ đơ Hà Nội.
Huyện Bình Xun nằm ở phía Đơng của tỉnh Vĩnh Phúc, cách trung
tâm thành phố Hà Nội khoảng 45 km.
- Phía đơng giáp thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía tây giáp thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía tây nam giáp huyện n Lạc.
- Phía đơng nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Phía bắc và phía đơng bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và huyện Tam Đảo.
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Huyện Bình Xun nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ
bình quân hàng năm là 230C, với đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè,
hanh khơ và lạnh kéo dài về mùa đơng. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%,
độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông –
Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s.

m



4

2.1.1.3. Giao thơng, thủy lợi
Huyện Bình Xun có hệ thống giao thông đa dạng, thuận tiện cho việc
buôn bán, vận chuyển hàng hóa; có hệ thống kênh mương, ao hồ bao quanh
thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng
Trại chăn nuôi Phạm Văn Linh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có
địa hình tương đối bằng phẳng. Trại có khoảng 1 ha đất để xây khu chăn nuôi,
nhà ở cho công nhân, kho thức ăn, kho thuốc và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau:
- Hệ thống chuồng nuôi lợn thịt bao gồm: 2 dãy chuồng, dãy 1 có 6 ơ,
mỗi ơ kích thước 7,3m x 10m; dãy 2 có 7 ô, 6 ô đầu mỗi ô có kích thước 7m x
10m/ơ, riêng ơ 7 có kích thước 6m x 4m là ơ cách ly về phía quạt . Chuồng
xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 8 quạt thông gió. Hai bên hông có dãy cửa sổ lắp kính, tường
chuồng cao 1m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng. Hệ thống nước gồm
2 bể nước lắng 50m³ và 2 giếng khoan, 2 téc nước dự trữ để chứa nước xả
máng và nước uống. Hệ thống nước uống và nước xả máng được xử lí bằng clorin.
Với hệ thống chuồng nuôi trên, trại có thể nuôi từ 800 – 840 lợn thịt.
- Hệ thống sát trùng gồm có phòng thay quần áo, phòng sát trùng và
phòng tắm với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, móc quần
áo, khăn, xà bông, dầu gội. Bên ngồi chuồng ni gồm: khay sát trùng, máy
nén phun sát trùng có thể di động trong khu vực chuồng nuôi.
- Kho chứa thức ăn: trần đóng kín khơng dột, có sạp kê thức ăn.
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có hố hủy lợn ốm, chết xa khu vực chăn nuôi 65 m.

m



5

- Các cơng trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn ni
gồm văn phịng, phịng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh.
Cổng ra vào chắc chắn, tường rào đảm bảo an ninh.
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác, gồm: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của trại được tổ chức: 01 chủ trại; 01 quản lý kiêm kỹ thuật và
02 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại
*

Công tác chăn ni

Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất lợn thịt. Thời điểm tháng 5/2019,
toàn trại có 744 đầu lợn.
Trại sử dụng loại thức ăn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng
cao của công ty chăn nuôi Greenfeed Việt Nam gồm: 9014 Plus, GF01, GF02,
GF03, GF04, GF05
*

Công tác thú y

- Cơng tác phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện với sự
giám sát của quản lý trang trại và kỹ thuật viên công ty chăn nuôi Greenfeed
Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại ln đảm bảo sạch sẽ, thống

mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Một tuần 3 lần phun thuốc sát trùng trong
khu vực chăn nuôi, kho cám; 3 lần quét vôi nước hành lang; hành lang đi lại
trong chuồng được quét dọn hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Mọi người khi
vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch và thay quần áo
bảo hộ lao động.

m


6

- Cơng tác phịng bệnh: trong và quanh khu vực chăn nuôi được rắc vôi
bột, hành lang trong các chuồng và trước giàn mát đều được quét vôi nước,
các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đúng
kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để
tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có
nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn
nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị
ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả khỏi từ 90 - 100%.
Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số lượng.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại luôn nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của
UBND xã Sơn Lôi trong quá trình xây dựng và phát triển.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, đảm bảo vệ sinh thú y: xa khu
dân cư nhưng thuận tiện đường giao thông, giao lưu trao đổi hàng hóa.
- Chủ trại có năng lực quản lý, năng động, nắm bắt được tình hình kinh

tế - xã hội, ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ
thuật và công nhân.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại khá hiện đại và đồng bộ, cán bộ kỹ
thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và có tinh thần
trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Trại sử dụng con giống tốt; thức ăn, thuốc thú y chất lượng cao; quy
trình chăn ni khép kín và khoa học đã góp phần mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao.

m


7

2.1.3.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi, nên chi
phí vệ sinh, phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả
năng sản xuất của đàn lợn.
- Thời tiết thay đổi thất thường, không tuân theo quy luật, làm ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe và tình hình cảm nhiễm bệnh tật của đàn lợn.
- Số lượng lợn nhiều, nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý chất
thải rất tốn kém.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng
* Khái niệm về sinh trưởng
Có nhiều nhà khoa học từng nghiên cứu về vấn đề này nen cũng nhiều
khái niêm khái nhau về sinh trưởng.
Theo Trần Đình Miền và cs, (1977) [14], sinh trưởng là một q trình
tích luỹ các chất hữu cơ do q trình đồng hố và q trình dị hố, là sự tăng

về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và tồn cơ thể
con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất
giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ
khối lượng.

m


8

* Đặc điểm sinh trưởng của lợn
- Sinh trưởng không đồng đều của các cơ quan trong cơ thể
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18], trong quá trình sinh trưởng
và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác
nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết
được ưu tiên phát triển trước, sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối
cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mơ mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.

- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong sinh trưởng
Trong cơ thể lợn có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển cho từng hoạt động, chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn thì q trình tích luỹ mỡ bị
ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị
dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng khối lượng.

m


9

* Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn
thịt cần đạt những yêu cầu: lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn
ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Tuy nhiên sinh trưởng của lợn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong các điều kiện ngoại cảnh ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn
Phùng và cs, (2004) [18] cho rằng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối
đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số
thí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu

phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4 11% thì sự tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và
thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62% (Phan Đình Thắm và cs,
2002) [21].
Vì vậy, để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

m


10

- Chăm sóc:
Chăm sóc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất: chuồng vệ sinh kém
dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, cịi cọc dẫn đến giai đoạn
ni thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tơn và cs, 2005) [24].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
- Môi trường
Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18] cho rằng: nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn
thịt từ 15oC- 18oC. Nhiệt độ chuồng ni liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng
khí, độ ẩm khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.

Theo Nguyễn Thiện và cs, (2005) [23], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
cao hơn, lợn phải tăng cường q trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ hấp
(vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt
độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả
năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn
đến sự sinh trưởng của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng đến năng suất. Khi
nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn. Lợn
cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ
(Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng
cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn.

m


11

2.2.1.2. Khả năng sản xuất và phẩm chất thịt lợn
* Khả năng sản xuất thịt
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18], tốc độ sinh trưởng là một chỉ
tiêu quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi lợn thịt. Khả năng sinh trưởng được
tính theo gam/ngày hay kg/tháng. Tốc độ sinh trưởng của các giống lợn khác
nhau là khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng tăng khối lượng thấp hơn
lợn lai và lợn ngoại.
Khả năng tăng khối lượng gam/ngày được tính theo cơng thức sau:
Khối lượng lợn
kết thúc (g)


-

Khối lượng lợn
lúc bắt đầu nuôi (g)

- Tỷ lệ thịt xẻ (%) =
Số ngày ni
Khối lượng tích lũy (BW) là khối lượng của lợn tại thời điểm giết thịt.
Tùy theo các giống khác nhau sẽ có khối lượng giết thịt khác nhau. Xác định
khối lượng xuất bán hay giết thịt phụ thuộc vào hiệu quả chăn nuôi (tiêu tốn
thức ăn cho một kg khối lượng tăng) cũng như phẩm chất thịt. Khối lượng
giết thịt của lợn ngoại từ 100 - 120 kg, lợn lai (ngoại x nội) thường giết thịt
lúc 75 - 85 kg sẽ cho hiệu quả kinh tế cao.
Tăng khối lượng tuyệt đối (ADG) được đo bằng mức tăng khối lượng
bình quân hàng ngày (gam/con/ngày) hay hàng tháng (kg/tháng) của lợn.
Tăng khối lượng tuyệt đối luôn là chỉ tiêu rất được quan tâm của những người
chăn nuôi. Chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ với khối lượng giết thịt. Thông
thường nếu khối lượng giết thịt lớn chỉ tiêu này sẽ cao và ngược lại. Tốc độ
tăng khối lượng tuyệt đối của lợn thịt ngoại hiện nay đạt khoảng 20 - 24
kg/tháng, của lợn lai (ngoại x nội) từ 15 - 18 kg.
Khả năng cho thịt thì chỉ tiêu về tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ được
người giết mổ lợn rất quan tâm. Cơng thức tính tốn các chỉ tiêu này như sau:

m


12

- Tỷ lệ móc hàm (%) =


Khối lượng thịt móc hàm (kg)
Khối lượng sống (kg)

x 100

Khối lượng móc hàm – (khối lượng
đầu + 4 chân + đuôi + hai lá mỡ)
- Tỷ lệ thịt xẻ (%) =

Khối lượng sống

x 100

Hai chỉ tiêu này càng cao thì giống đó cho năng suất thịt càng cao. Hiện
tại với lợn ngoại chuẩn, tỷ lệ móc hàm đạt khoảng 75 - 85%, còn thịt xẻ
khoảng 70%. Ở các giống lợn nội tỷ lệ này thường thấp hơn nhiều.
* Phẩm chất thịt lợn
- Màu sắc thịt
Màu sắc thịt phải đạt được các chỉ tiêu về màu, độ đậm (không được
nhạt quá mà cũng không được đậm quá). Màu sắc của thịt được quyết định
bởi myoglobin. Màu sắc thịt quan sát được chịu ảnh hưởng của ba yếu tố
chính, đó là: lượng sắc tố, myoglobin và dạng hóa học của sắc tố. Myoglobin
có thể tồn tại dưới ba dạng khác nhau tùy theo tình trạng hay mức độ oxy hóa
phân tử sắt.
Độ phản chiếu ánh sáng từ mặt cắt khối cơ. Dạng hóa học sẽ quyết định
màu thịt (đỏ hay nâu). Tỷ lệ sắc tố và mức độ phản ánh sáng quyết định độ
đậm của thịt (sáng hay đậm). Tỷ lệ sắc tố phụ thuộc vào các yếu tố chăn nuôi
như giống, tuổi và cũng có thể thay đổi theo các điều kiện chăn nuôi.
Sự thay đổi về độ pH sau khi mổ có ảnh hưởng đáng kể đến màu sắc của
thịt thông qua tác động đến cấu trúc bề mặt thịt và qua mức độ phản chiếu ánh

sáng. Nếu độ pH vẫn giữ cao thì thịt có đậm. Nếu pH cao (> 6,0) lúc này thịt có
màu tía. Cịn nếu pH giảm nhanh tới 5,7 và thịt có nhiệt độ cao (400C) thì thịt có
màu nhạt và thậm chí màu xám, thịt rỉ nước.

m


13

- Độ pH thịt
Độ pH thịt thường được đo sau khi giết mổ khoảng 1 giờ và sau khi giữ
lạnh 24 giờ. Thông thường độ pH giảm mạnh từ sau khi giết mổ đến 45 phút, sau
đó mức độ giảm chậm dần. Tùy loại thịt mà có độ pH khác nhau lúc 24 giờ. Nếu
thịt có độ pH giảm chậm sau khi giết mổ và đạt xung quanh mức 6,2 sau 24
giờ thì đây thường là loại thịt bình thường.
- Mức độ giữ nước trong thịt
Khả năng giữ nước của thịt sẽ quyết định mức độ tươi của thịt (loại thịt
rỉ nước sẽ ít được ưa chuộng).
Tỷ lệ nước trong cơ khoảng 75%. Một phần nước được liên kết rất chặt
chẽ do đặc điểm ngẫu cực của phân tử, được tích điện nhờ vào các chuỗi
polypeptit của các phân tử protein. Ngồi ra, cịn một phần lớn nước được tạo
thành các khối phân tử được giữ lại thông qua hiệu ứng khối lập thể trong mạng
được hình thành nên từ các chuỗi này. Như vậy tất cả các nguyên nhân làm thay
đổi việc làm đông mạng này sẽ làm ảnh hưởng đến sự giữ nước. Khi độ pH giảm
sẽ dẫn đến làm siết chặt mạng của các chuỗi polypeptit từ đó làm cho khả năng
giữ nước của thịt bị giảm. Như vậy khả năng giữ nước của thịt liên quan chặt chẽ
với độ pH và khả năng giữ nước càng cao khi độ pH càng cao.
- Khả năng bảo quản (trong tủ lạnh hay làm khô)
Khả năng bảo quản phụ thuộc vào mức độ kháng của thịt với sự xâm
nhập và với sự tăng sinh của các vi sinh vật. Khi pH thịt ổn định ở mức cao sẽ

rất thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển. Ngoài ra, khi độ pH thịt cao thì sẽ
rất ít đường và các vi sinh vật phát triển phụ thuộc vào các nguồn protein, rất
nhanh tạo ra mùi hôi của thịt. Trong thực tiễn người ta cho rằng thịt có độ pH
trên 6,2 - 6,3 sẽ khơng thích hợp để muối khơ.
Khả năng bảo quản đông lạnh của thịt phụ thuộc chủ yếu vào hàm
lượng và loại axit béo có trong cơ. Khả năng bảo quản đông lạnh thịt lợn kém
hơn so với thịt cừu và bò do trong thịt lợn có nhiều axit béo không no.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

m


14

- Giống, di truyền:
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] thì: giống là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống
lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống
lợn lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [19] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc
hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác
nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng
Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800
g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa

phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong một con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn cho thấy tăng
khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.

m


15

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn
Khối lượng

Tăng khối

Tỷ lệ thịt

giết mổ

lượng

xẻ

(Kg)

(g/ngày)


(%)

Đại Bạch

95

650-750

75-82

42-48

Landrace

100

600-750

82-85

48-56

Móng Cái

85

300-350

70-71


30-32

Giống

Tỷ lệ nạc
(%)

(Nguồn công ty cổ phần CP Việt Nam)
- Thời gian và chế độ nuôi:
Thời gian và chế độ chăm sóc là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có khối lượng cao nhưng
tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng
trại và các chi phí khác cao, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn,
sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc,
nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao, lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn
thức ăn thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có
dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng
thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao (Trần Văn Phùng và cs. 2004) [18].
- Khí hậu và thời tiết:
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng ni q cao, lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng.
Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn
thức ăn cao.

m


16


2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Theo Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1], bệnh viêm phổi do
Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần,
lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm
phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho
nhiều, khó thở.
* Triệu chứng
- Thể cấp tính: Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm
thường rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, chậm lớn, ăn kém, da nhợt
nhạt. Thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ 39,5oC – 40oC. Lợn hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy, thở khó, ho nhiều. Lúc đầu ho
khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ
nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột,
nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Do phổi tổn thương nên con vật khó thở, thở nhanh và nhiều, tần số hô
hấp tăng. Lợn há mồm để thở, ngồi như chó ngồi để thở, thở dốc, hóp bụng để
thở, xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Một số lợn
bệnh chảy nước mắt, nước mũi, sùi bọt mép; niêm mạc miệng, mũi, mắt thâm
tím do thiếu oxy.
Nếu khơng điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng của cơ thể và điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính: triệu chứng chính là ho nhiều với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn

m



17

tăng trọng chậm. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được
các nhà chăn ni để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất
do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời
gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do
giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trị gây
bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng.
Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu, từ nhiều tháng đến nhiều
năm (đối với lợn sinh sản) và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên
lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc
độ tăng trọng giảm thấp đến 15% (Đặng Xuân Bình và cs, 2007) [1]
- Thể viêm phổi phức hợp: thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ sinh trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị cịi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
* Phịng bệnh
Theo Đặng Xn Bình và cs. (2007) [1], hiệu quả của các biện pháp
phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp
quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như
khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong
chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi chung các đàn lợn có lứa
tuổi cách nhau quá 3 tuần.


m


18

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
* Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
không có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Anh Tuấn và cs. (2013) [25], tiêu chảy là một hiện tượng
bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là
nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ
nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm,
tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua
nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
- Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống tồn tại, tạo
thành một hệ vi sinh vật. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hố chỉ diễn ra bình

thường khi hệ vi sinh vật đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác
động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn
bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh

m


×