Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.17 KB, 5 trang )
Bệnh cao huyết áp nguyên phát
(tăng huyết áp nguyên phát)
(Kỳ 5)
4. Đơn thuốc nghiệm phương và phương pháp điều trị hỗ trợ:
4.1. Thuốc nghiệm phương.
-“Ngưu hoàng hạ áp hoàn”: linh dương giác, chân trâu, ngưu hoàng, thủy
phiến, hoàng kỳ, uất kim. Mỗi lần 1 hoàn, ngày 2 lần.
“Tễ áp tán”: đởm hãn chế ngô thù du 500g, long đờm thảo chế 60g, lưu
hoàng 50g, chế bạch phàn 100g, chu sa 50g . Tất cả tán bột mịn, mỗi lần dùng
thuốc bột khoảng 200mg (0,2g); thuốc có độc tính nên phải thận trọng.
-Phương pháp gài dán huyệt ở tai: thường dùng các điểm tâm, thận, can,
tuyến thượng thận, rãnh hạ áp, điểm hạ áp, não, giao cảm, nội phân tiết, dưới vỏ.
Trước khi dùng cần thăm dò điểm mẫn cảm, sau đó dùng hạt vương bất lưu hành
dán gài trên các điểm mẫn cảm , mỗi lần 4 - 5 huyệt hai ngày đổi 1 lần phải và trái
thay đổi, mỗi ngày bệnh nhân tự day ấn nhiều lần (sau bữa ăn và trước khi ngủ).
-Châm thích: phong trì, thái xung. Nếu đau đầu kịch liệt, mắt đỏ, mắt mờ
dùng: thái dương; Nếu nhiệt thịnh, mắt đỏ thì dùng huyệt hợp cốc, kích thích
mạnh, lưu châm 20’.
4.2. Phương pháp điều trị hỗ trợ.
Điều tiết tình chí, ẩm thực, luyện tập khống chế tăng cân, duy trì nề
nếp khí công liệu pháp, luyện ý, luyện chí, luyện thở, kết hợp với luyện thư giãn
4.3. Dự phòng.
-Bệnh thường phải điều trị củng cố sau khi huyết áp ổ mức bình
thường lại thì phải duy trì thuốc thảo mộc đến khi bệnh ổn định, tránh được tai
biến, tàn phế .
Nếu có biến chứng nguy hiểm, tinh thần bị kích thích quá mạnh, lao động
quá sức, quá mệt mỏi, hàn lạnh từ dưới làm cho huyết áp đột ngột tăng cao, đau
đầu kịch liệt, phiền táo bất an, phát sốt, phát hãn, tai ù mắt hoa, nôn khan hoặc nôn
mửa, tâm quí, thị lực giảm hoặc là mù tạm thời, co giật là triệu chứng của can
dương bạo cang, can phong nội động, cần cho bệnh nhân nằm nghỉ ngơi cao đầu,