Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại chăn nuôi phạm văn linh, xã sơn lôi, huyện bình xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ LINH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI PHẠM VĂN
LINH, XÃ SƠN LƠI, HUYỆN BÌNH XUN, TỈNH VĨNH PHÚC.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2021

m



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ LINH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI PHẠM VĂN
LINH, XÃ SƠN LƠI, HUYỆN BÌNH XUN, TỈNH VĨNH PHÚC.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - TY - N03

Khóa học:


2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên, năm 2021

m


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được trang trại chăn nuôi
Phạm Văn Linh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khố luận của mình.
Trước tiên, em xin cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa chăn ni thú y, cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi
thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
em trong suốt thời gian học tại trường, cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng
dẫn nhiệt tình tới cơ giáo hướng dẫn TS. Cù Thị Thúy Nga đã tận tình hướng
dẫn để em hồn thiện tốt bản khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới bác Phạm cùng toàn thể
anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu
thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ trang trại bác Phạm
Văn Linh, anh kỹ thuật viên, cùng các bác, các anh công nhân trong trang trại
đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong q trình thực hiện khóa luận,
hướng dẫn các cơng tác kỹ thuật , theo dõi các chỉ tiêu và thu thật số liệu làm
cơ sở cho khóa luận này

Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân
và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2020
Sinh viên

Trần Thị Linh

m


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 17
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác nuôi dưỡng .......................................... 46
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc đàn lợn ................................ 47
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 49
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn ni ................................ 50
Bảng 4.5. Kết quả phịng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại ................... 51
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt ..................................................... 52
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn thịt ................................ 53
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 54
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ................................................. 56

m



iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

E.Coli:

Escherichia coli

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea

TGE:

Transmisssible gastro enteritis

Tr.:

Trang


TT:

Thể trọng

UBND:

Uỷ Ban Nhân Dân

m


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................ 3
2.1.1.2. Địa hình ................................................................................................ 3
2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu .................................................................................. 4
2.1.1.4. Đất đai .................................................................................................. 5

2.1.1.5. Giao thông, thủy lợi ............................................................................. 5
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 5
2.1.2.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng ......................................................................... 5
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 6
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại ................................................................... 6
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.1.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 7
2.1.3.2. Khó khăn .............................................................................................. 8
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề .............................................. 8
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ..... 8

m


v
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng .................. 8
2.2.1.2 Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong sinh trưởng .................... 10
2.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn thịt ............................ 10
2.2.1.4 Khả năng sản xuất và phẩm chất thịt lợn ............................................ 12
2.2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn ............... 15
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 18
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn) .................................. 18
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn .................................................................. 20
2.2.2.3. Bệnh viêm khớp ................................................................................. 29
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 32
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 32
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 35
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 39
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 39
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 40
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn ni........................................ 40
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn
thịt tại trang trại ............................................................................................... 40
3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh trên lợn thịt tại cơ sở ........ 42
3.4.2.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 45
3.5. phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 45
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 46
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt tại trại .............46

m


vi
4.1.1. Kết quả nuôi dưỡng ............................................................................... 46
4.1.2. Kết quả công tác chăm sóc đàn lợn....................................................... 47
4.2.3. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ................................ 48
4.3. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng và trị bệnh ............................................. 49
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ...................................... 49
4.3.2. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin .......................... 51
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp trên đàn lợn ................ 51
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 53
4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 54
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 55
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn................................ 55
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

m


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hòa theo sự phát triển của các ngành kinh tế, hiện nay ngành chăn nuôi
cũng là một trong các ngành có xu hướng phát triển đi lên. Trong đó, có
ngành chăn ni lợn hiện nay đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan
trọng để phát triển kinh tế của các hộ gia đình nông nghiệp và trang trại.
Ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao,
không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao cho xã hội mà còn là
nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni.
Bên cạnh đó, chăn ni lợn cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho
ngành trồng trọt, là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ln có những bước phát
triển lớn như: tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả
năng phịng bệnh tốt. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta ln có những chính
sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn ni nói chung và ngành
chăn ni lợn nói riêng. Các nhà khoa học cũng khơng ngừng tìm tịi, nghiên
cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết
định thành cơng của nghề chăn ni lợn. Để nâng cao năng suất, chất lượng
thịt và hiệu quả chăn ni, ngồi cơng tác giống thì quy trình chăm sóc ni

dưỡng, phịng và trị bệnh giữ vai trị quyết định.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em tiến hành chun đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại
trang trại chăn nuôi Phạm Văn Linh, xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc”.

m


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy
trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt.
- Biết cách chẩn đoán, xác định một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Đưa ra phác đồ điều trị và thực hiện điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn thịt.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại chăn nuôi Phạm Văn
Linh, xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh trên đàn
lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

m


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Bình xuyên là một huyện có cả 3 địa hình là: đồng bằng, trung du và
miền núi, có vị trí nằm gần trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc. Tổng diện tích tự nhiên
là 14847,31 ha. Tọa độ địa lý của huyện từ 21°12’57’’B đến 21°27’31’’B và
105°36’06’’Đ đến 105°43’26’’Đ.
Huyện Bình Xuyên nằm ở phía Đông của tỉnh Vĩnh Phúc, cách trung
tâm thành phố Hà Nội khoảng 45 km.
- Phía Đông giáp thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Tây giáp thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Tây Nam giáp huyện Yên Lạc.
- Phía Đông Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và huyện Tam Đảo.
- Phía Tây Bắc giáp huyện Tam Dương.
Huyện Bình Xun có 13 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao
gồm 5 thị trấn: Hương Canh (huyện Lỵ), Bá Hiến, Đạo Đức, Gia Khánh,
Thanh Lãng. Và có 8 xã: Hương Sơn, Phú Xuân, Quất Lưu, Sơn Lôi, Tam
Hợp, Tân Phong, Thiện Kế, Trung Mỹ.
2.1.1.2. Địa hình
Bình Xun có 3 vùng địa hình khá rõ rệt: đồng bằng, trung du, miền
núi. Nhìn chung địa hình thấp dần từ bắc xuống nam.
- Vùng núi: Nằm ở phía Bắc của huyện có dãy núi Tam Đảo chạy
ngang từ Tây sang Đông phân chia ranh giới huyện với tỉnh Thái Nguyên. Địa

m



4
hình bị chia cắt mạnh. Đất đai có độ dốc cấp 3 (từ 15-250), cấp 4 (trên 250)
chiếm trên 90% diện tích, có nguồn gốc hình thành khá phức tạp, tạo nên tính
đa dạng phong phú của hệ sinh thái vùng đồi núi. Nhìn chung, mơi trường
sinh thái đang ở trạng thái cân bằng, nhiều khu vực có địa hình cùng với các
yếu tố khí hậu, danh lam thắng cảnh đã tạo nên tiềm năng du lịch như: Thanh
Lanh, Mỏ Quạ… Bên cạnh đó, với tính đa dạng của hệ thực vật đã tạo nên
nguồn gen quý hiếm cho nghiên cứu khoa học.
- Vùng trung du: Tiếp giáp với vùng núi, chạy dài từ Tây Bắc xuống
Đông Nam, gồm các xã: Gia Khánh, Hương Sơn, Thiện Kế, Bá Hiền, Sơn
Lôi, Tam Hợp, Quất Lưu. Đây phần lớn là vùng đồi gị có độ dốc cấp 2 (8150), nằm xen kẽ giữa các dải ruộng bậc thang có độ dốc cấp 1 (dưới 80); tuy
nhiên, còn xuất hiện dải núi cao có độ dốc trên 150 chạy dài từ Hương Sơn
đến Quất Lưu với các đỉnh cao như: Núi Đinh (204,5m), núi Nia (82,2m), núi
Trống (156,5m). Với độ dốc vừa phải, do đó ngồi mục đích lâm nghiệp đây
cịn là vùng có tiềm năng cho việc trồng cây ăn quả, trang trại vườn rừng, cây
công nghiệp ngắn ngày.
- Vùng đồng bằng: Gồm các xã Đạo Đức, Phú Xuân, Tân Phong, Thanh
Lãng, đất đai tương đối bằng phẳng, có độ dốc < 500; tuy nhiên độ chênh lệch
giữa các cốt ruộng rất lớn ( điểm cao nhất: khu Kiền Sơn - Đạo Đức là 11,6m,
điểm thấp nhất: khu Bới Dứa – Thanh Lãng là 6,3m). Xen kẽ giữa gò đất thấp
là những chân ruộng trũng lòng chảo, đây là những khu vực thường ngập úng
vào mùa mưa.
2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu
Huyện Bình Xuyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Bị chi
phối bởi dãy núi Tam Đảo, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa miền núi và
đồng bằng, thường chịu tác động không tốt từ các cơn bão, gây mưa to, lốc
lớn. Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23,5- 250C, độ ẩm khơng khí trung bình

m



5
cao từ 84- 88%. Với đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và
lạnh kéo dài về mùa đông, khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nơng
nghiệp đa dạng. Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là
Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s.
2.1.1.4. Đất đai
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện theo kết quả kiểm kê 2010 là
14.847,31 ha. Trong đó, đất nơng nghiệp chiếm chiếm 69,33%, đất phi nông
nghiệp chiếm 30,12%, đất chưa sử dụng chiếm 0,55%. Nhìn chung, quỹ đất
của Bình Xuyên trong những năm qua đã được đầu tư khai thác sử dụng hợp
lý và có hiệu quả, đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
2.1.1.5. Giao thơng, thủy lợi
Huyện Bình Xun có hệ thống giao thông đa dạng, thuận tiện cho việc
buôn bán, vận chuyển hàng hóa; có hệ thống kênh mương, ao hồ bao quanh
thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng
Trại chăn nuôi Phạm Văn Linh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có
địa hình tương đối bằng phẳng. Trại có khoảng 1 ha đất để xây khu chăn nuôi,
nhà ở cho công nhân, kho thức ăn, kho thuốc và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau:
- Hệ thống chuồng nuôi lợn thịt bao gồm: 4 dãy chuồng. Dãy 1, dãy 2
và dãy 3, mỗi dãy có 7 ơ: 6 ơ đầu mỗi ơ có kích thước 73m2, riêng ơ 7 có kích
thước 24m2 là ơ cách ly về phía quạt; dãy 4 gồm 10 ô: 9 ô đầu mỗi ơ có kích
thước 46m2, riêng ơ 10 có diện tích 24m2 (dãy 4 là dãy để nuôi lợn con cai
sữa). Chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn
mát, cuối mỗi chuồng có 3-5 quạt thơng gió. Hai bên hơng có dãy cửa sổ lắp


m


6
kính, tường chuồng cao 1m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng. Hệ
thống nước gồm 2 bể nước lắng 50m³ và 2 giếng khoan, 2 téc nước dự trữ để
chứa nước xả máng và nước uống. Hệ thống nước uống và nước xả máng
được xử lý bằng clorin. Với hệ thống chuồng ni trên, trại có thể ni từ
1600 – 1680 lợn thịt.
- Hệ thống sát trùng gồm có phòng thay quần áo, phòng sát trùng và
phòng tắm với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, móc
quần áo, khăn, xà bơng, dầu gội. Bên ngồi chuồng ni gồm: khay sát trùng,
máy nén phun sát trùng có thể di động trong khu vực chuồng ni.
- Kho chứa thức ăn: trần đóng kín khơng dột, có sạp kê thức ăn.
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống
biogas trước khi thải ra mơi trường, có hố hủy lợn ốm, chết xa khu vực
chăn ni 65 m.
- Các cơng trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn ni
gồm văn phịng, phịng kỹ sư, nhà ở cơng nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ
sinh. Cổng ra vào chắc chắn, tường rào đảm bảo an ninh.
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác, gồm: tủ lạnh bảo quản vắc xin,
tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của trại được tổ chức: 01 chủ trại; 01 quản lý; 01 kỹ thuật; 02
công nhân và 02 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại
*

Cơng tác chăn ni


Trại sử dụng loại thức ăn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất
lượng cao của cơng ty chăn ni Greenfeed Việt Nam gồm: 9014 Plus,
GF02, GF03, GF04.

m


7

*

Cơng tác thú y

- Cơng tác phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện với sự giám
sát của quản lý trang trại và kỹ thuật viên công ty chăn nuôi Greenfeed Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại ln đảm bảo sạch sẽ, thống
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Một tuần 3 lần( vào thứ 2, 4, 6 trong
tuần) phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám; 1 lần quét vôi
nước hành lang (thứ 5 hàng tuần), hành lang đi lại trong chuồng được quét
dọn hàng ngày để đảm bảo vệ sinh; 2 lần quét mạng nhện và bụi trong chuồng
( vào thứ 3 và thứ 7 hàng tuần); 1 lần rắc vôi quanh khu vực trại và ngoài các
dãy chuồng ( vào các ngày chủ nhật trong tuần). Mọi người khi vào khu chăn
nuôi đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch và thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: trong và quanh khu vực chăn nuôi được rắc vôi
bột, hành lang trong các chuồng và trước giàn mát đều được quét vôi nước,
các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đúng
kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni
dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để
tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.

- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm
vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại
trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai
đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả khỏi từ 90 - 100%. Vì vậy, khơng
gây thiệt hại lớn về số lượng.
2.1.3. Tḥn lợi, khó khăn
2.1.3.1. Tḥn lợi
- Trại ln nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của
UBND xã Sơn Lơi trong q trình xây dựng và phát triển.

m


8
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, đảm bảo vệ sinh thú y: xa khu
dân cư nhưng thuận tiện đường giao thông, giao lưu trao đổi hàng hóa.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc. Chủ trại ln quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại khá hiện đại và đồng bộ,
- Trại sử dụng con giống tốt; thức ăn, thuốc thú y chất lượng cao; quy trình
chăn ni khép kín và khoa học đã góp phần mang lại hiệu quả chăn ni cao.
2.1.3.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi vẫn
đang là mối nguy hại lúc bấy giờ, nên chi phí vệ sinh, phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sản xuất của đàn lợn.
- Thời tiết thay đổi thất thường nên ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tình
hình cảm nhiễm bệnh tật của đàn lợn.
- Số lượng lợn nhiều, nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý chất
thải cịn nhiều hạn chế.

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
* Khái niệm về sinh trưởng
Có nhiều nhà khoa học từng nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, cũng
nhiều khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Trần Đình Miên và cs, (1977) [16], sinh trưởng là một quá trình
tích luỹ các chất hữu cơ do q trình đồng hố và q trình dị hố, là sự tăng
về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể
con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất
giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

m


9
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [20], sinh trưởng là quá trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng
lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng
cơ thể tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Đặc điểm sinh trưởng của lợn

- Sinh trưởng không đồng đều của các cơ quan trong cơ thể
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [20], trong quá trình sinh trưởng và
phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các
hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên
phát triển trước, sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của q trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.

m


10
2.2.1.2 Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong sinh trưởng
Trong cơ thể lợn có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển cho từng hoạt động, chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn thì quá trình tích luỹ
mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của
lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng khối
lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn thịt

Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn
thịt cần đạt những yêu cầu sau: lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức
ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Tuy nhiên, sinh trưởng của
lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong các điều kiện ngoại cảnh, ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn
Phùng và cs, (2004) [20] cho rằng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối
đa nếu khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số
thí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.

m


11
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì sự tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và
thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62% (Phan Đình Thắm và Từ
Quang Hiển, 2002) [24].
Vì vậy, để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
- Chăm sóc:
Chăm sóc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất: chuồng vệ sinh kém

dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn
ni thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005) [28].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế. Những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
- Môi trường
Trần Văn Phùng và cs, (2004) [20] cho rằng: nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn
thịt từ 15oC- 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không
khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (2005) [26], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ hấp
(vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt
độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả
năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn
đến sự sinh trưởng của lợn bị giảm.

m


12
Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng đến năng suất. Khi
nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Lợn
cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ
(Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng
cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn.

2.2.1.4 Khả năng sản xuất và phẩm chất thịt lợn
* Khả năng sản xuất thịt
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [20], tốc độ sinh trưởng là một chỉ
tiêu quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi lợn thịt. Khả năng sinh trưởng được
tính theo gam/ngày hay kg/tháng. Tốc độ sinh trưởng của các giống lợn khác
nhau là khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng tăng khối lượng thấp hơn
lợn lai và lợn ngoại.
Khả năng tăng khối lượng gam/ngày được tính theo công thức sau:
Khối lượng lợn
kết thúc (g)

-

Khối lượng lợn
lúc bắt đầu nuôi (g)

- Tỷ lệ thịt xẻ (%) =
Số ngày nuôi
Khối lượng tích lũy (BW) là khối lượng của lợn tại thời điểm giết thịt.
Tùy theo các giống khác nhau sẽ có khối lượng giết thịt khác nhau. Xác định
khối lượng xuất bán hay giết thịt phụ thuộc vào hiệu quả chăn nuôi (tiêu tốn
thức ăn cho một kg khối lượng tăng) cũng như phẩm chất thịt. Khối lượng
giết thịt của lợn ngoại từ 100 - 120 kg, lợn lai (ngoại x nội) thường giết thịt
lúc 75 - 85 kg sẽ cho hiệu quả kinh tế cao.
Tăng khối lượng tuyệt đối (ADG) được đo bằng mức tăng khối lượng
bình quân hàng ngày (gam/con/ngày) hay hàng tháng (kg/tháng) của lợn.

m



13
Tăng khối lượng tuyệt đối luôn là chỉ tiêu rất được quan tâm của những người
chăn nuôi. Chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ với khối lượng giết thịt. Thông
thường nếu khối lượng giết thịt lớn chỉ tiêu này sẽ cao và ngược lại. Tốc độ
tăng khối lượng tuyệt đối của lợn thịt ngoại hiện nay đạt khoảng 20 - 24
kg/tháng, của lợn lai (ngoại x nội) từ 15 - 18 kg.
Khả năng cho thịt thì chỉ tiêu về tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ được
người giết mổ lợn rất quan tâm. Cơng thức tính tốn các chỉ tiêu này như sau:
Khối lượng thịt móc hàm (kg)
- Tỷ lệ móc hàm (%) =

Khối lượng sống (kg)

x 100

Khối lượng móc hàm – (khối lượng
đầu + 4 chân + đuôi + hai lá mỡ)
- Tỷ lệ thịt xẻ (%) =

Khối lượng sống

x 100

Hai chỉ tiêu này càng cao thì giống đó cho năng suất thịt càng cao. Hiện
tại với lợn ngoại chuẩn, tỷ lệ móc hàm đạt khoảng 75 - 85%, còn thịt xẻ
khoảng 70%. Ở các giống lợn nội tỷ lệ này thường thấp hơn nhiều.
* Phẩm chất thịt lợn
- Màu sắc thịt
Màu sắc thịt phải đạt được các chỉ tiêu về màu, độ đậm (không được
nhạt quá mà cũng không được đậm quá). Màu sắc của thịt được quyết định

bởi myoglobin. Màu sắc thịt quan sát được chịu ảnh hưởng của ba yếu tố
chính, đó là: lượng sắc tố, myoglobin và dạng hóa học của sắc tố. Myoglobin
có thể tồn tại dưới ba dạng khác nhau tùy theo tình trạng hay mức độ oxy hóa
phân tử sắt.
Độ phản chiếu ánh sáng từ mặt cắt khối cơ. Dạng hóa học sẽ quyết định
màu thịt (đỏ hay nâu). Tỷ lệ sắc tố và mức độ phản ánh sáng quyết định độ

m


14
đậm của thịt (sáng hay đậm). Tỷ lệ sắc tố phụ thuộc vào các yếu tố chăn nuôi
như giống, tuổi và cũng có thể thay đổi theo các điều kiện chăn nuôi.
Sự thay đổi về độ pH sau khi mổ có ảnh hưởng đáng kể đến màu sắc
của thịt thơng qua tác động đến cấu trúc bề mặt thịt và qua mức độ phản chiếu
ánh sáng. Nếu độ pH vẫn giữ cao thì thịt có đậm. Nếu pH cao (> 6,0) lúc này
thịt có màu tía. Cịn nếu pH giảm nhanh tới 5,7 và thịt có nhiệt độ cao (40 0C)
thì thịt có màu nhạt và thậm chí màu xám, thịt rỉ nước.
- Độ pH thịt
Độ pH thịt thường được đo sau khi giết mổ khoảng 1 giờ và sau khi giữ
lạnh 24 giờ. Thông thường, độ pH giảm mạnh từ sau khi giết mổ đến 45
phút.0 Sau đó, mức độ giảm chậm dần. Tùy loại thịt mà có độ pH khác nhau
lúc 24 giờ. Nếu thịt có độ pH giảm chậm sau khi giết mổ và đạt xung quanh
mức 6,2 sau 24 giờ thì đây thường là loại thịt bình thường.
- Mức độ giữ nước trong thịt
Khả năng giữ nước của thịt sẽ quyết định mức độ tươi của thịt (loại thịt
rỉ nước sẽ ít được ưa chuộng).
Tỷ lệ nước trong cơ khoảng 75%. Một phần nước được liên kết rất chặt
chẽ do đặc điểm ngẫu cực của phân tử, được tích điện nhờ vào các chuỗi
polypeptit của các phân tử protein. Ngồi ra, cịn một phần lớn nước được tạo

thành các khối phân tử được giữ lại thông qua hiệu ứng khối lập thể trong mạng
được hình thành nên từ các chuỗi này. Như vậy, tất cả các nguyên nhân làm thay
đổi việc làm đông mạng này sẽ làm ảnh hưởng đến sự giữ nước. Khi độ pH giảm
sẽ dẫn đến làm siết chặt mạng của các chuỗi polypeptit. Từ đó, làm cho khả năng
giữ nước của thịt bị giảm. Như vậy, khả năng giữ nước của thịt liên quan chặt chẽ
với độ pH và khả năng giữ nước càng cao khi độ pH càng cao.
- Khả năng bảo quản (trong tủ lạnh hay làm khô)
Khả năng bảo quản phụ thuộc vào mức độ kháng của thịt với sự xâm
nhập và với sự tăng sinh của các vi sinh vật. Khi pH thịt ổn định ở mức cao sẽ

m


15
rất thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển. Ngồi ra, khi độ pH thịt cao thì sẽ
rất ít đường và các vi sinh vật phát triển phụ thuộc vào các nguồn protein, rất
nhanh tạo ra mùi hôi của thịt. Trong thực tiễn người ta cho rằng thịt có độ pH
trên 6,2 - 6,3 sẽ không thích hợp để muối khô.
Khả năng bảo quản đông lạnh của thịt phụ thuộc chủ yếu vào hàm
lượng và loại axit béo có trong cơ. Khả năng bảo quản đông lạnh thịt lợn kém
hơn so với thịt cừu và bò do trong thịt lợn có nhiều axit béo khơng no.
2.2.1.5 Các ́u tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [26] thì: giống là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống
lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống
lợn lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,

cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [22] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc,
độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các
giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng
300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày.
Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.

m


16
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.

 Thời gian và chế độ nuôi
Đây là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất

thịt. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [22] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mơ mỡ lợn
chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh
trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn, người ta đề ra hai phương
thức nuôi: Nuôi lấy nạc địi hỏi thời gian ni ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ
hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ; cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời
gian ni dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn
chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản
xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ mơi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh, nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu, thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất, làm
cho vật ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ,

m


17
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh
trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn
ăn ít, tỷ lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao
nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn
Khối lượng

Tăng khới


Tỷ lệ thịt

giết mổ

lượng

xẻ

(Kg)

(g/ngày)

(%)

Đại Bạch

95

650-750

75-82

42-48

Landrace

100

600-750


82-85

48-56

Móng Cái

85

300-350

70-71

30-32

Giớng

Tỷ lệ nạc
(%)

(Nguồn cơng ty cổ phần CP Việt Nam)
- Thời gian và chế độ ni:
Thời gian và chế độ chăm sóc là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian ni dài, lợn có khối lượng cao nhưng
tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng
trại và các chi phí khác cao, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn,
sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc,
ni dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao, lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn
thức ăn thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có
dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng
thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao (Trần Văn Phùng và cs. 2004) [20].

- Khí hậu và thời tiết:
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt
độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối

m


×