Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Luận văn thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại của công ty cổ phần dinh dưỡng hải thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THÀNH ĐẠT
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn:



GS.TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên, năm 2020

m


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay em đã
hoàn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản khoá luận này em đã
được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y, và trại lợn công ty cổ phần dinh
dưỡng Hải Thịnh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Em cũng nhận được sự cộng
tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân
trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và
kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt
thời gian em học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận
tình của thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Từ Quang Hiển đã trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện thành cơng khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc cơng ty cùng
tồn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập

số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng
đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 07 năm 2020
Sinh viên
Phan Thành Đạt

m


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................................3
2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................................5
2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc .......................................................................5
2.2.2. Chu kỳ động dục ...............................................................................................7

2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ..........................................................8
2.2.4. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và ni con ............................12
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................15
2.3.1. Nghiên cứu ở trong nước ...............................................................................15
2.3.2. Nghiên cứu ở ngoài nước ................................................................................17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........18
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................18
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành .............................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.4. Phương pháp tiến hành .......................................................................................18
3.4.1. Phương pháp theo dõi .....................................................................................18
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................18
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................22

m


iii

Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................................23
4.1. Tình hình chăn ni tại trại ................................................................................23
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăn ni lợn .........................................................23
4.2.1. Thực hiện quy trình chăn ni lợn nái chửa và nuôi con ................................23
4.2.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con theo mẹ..........................28
4.3. Kết quả thực hiện công tác thú y tại trại ............................................................32
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh........................................................32
4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho lợn con theo mẹ ..................33
4.3.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ...............34
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................40
5.1. Kết luận ..............................................................................................................40

5.2. Đề nghị ...............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................42
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

m


iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................20
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng của trại ...........................................................................21
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn từ năm 2017 đến năm 2019 .........................23
Bảng 4.2. Mức ăn cho lợn nái chửa (kg/con/ngày) ...................................................25
Bảng 4.3. Thức ăn cho lợn nái nuôi con/ngày đêm ..................................................26
Bảng 4.4. Tình hình đẻ của đàn lợn nái ....................................................................27
Bảng 4.5. Số lợn nái trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc ...........................................28
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về chất lượng lợn con của các loại lợn nái ......................31
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện thao tác trên lợn con ....................................................31
Bảng 4.8. Kết quả vệ sinh sát trùng ..........................................................................32
Bảng 4.9. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn con .........................................33
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại ..................................36
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................38

m


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta đã và
đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn ni nói
chung và chăn ni lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng trong sự phát
triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nơng
hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết. Tuy vậy, một trong
những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ
biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng
như ở mơ hình chăn ni hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn
ni theo phương thức cơng nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do
khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, trong q trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập
và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn, đặc biệt
hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú, đây là các bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới
khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn con. Nếu khơng diều trị kịp
thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn
sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung và viêm
vú ở lợn nái ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời
ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả tồn nghành chăn ni lợn nói chung.
Nhằm đánh giá hiện trạng bệnh viêm tử cung và viêm vú gây ra trên đàn lợn
nái ngoại sinh sản nuôi tại trang trại ở quy mô công nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu
chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh trên
đàn lợn nái sinh sản ni tại trại của công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh”.

m



2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn của công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại.
1.2.2. u cầu
- Thực hiện đầy đủ ngày cơng, chịu khó học hỏi chuyên môn.
- Nắm vững và thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn
nái và lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.
- Hịa nhập tốt với cán bộ cơng nhân của trại.

m


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Cơ cấu nhân sự
- Trại lợn giống cao sản nằm trên địa phận xã Đống Vòng, huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang. Là trại lợn gia công của Công ty cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh,
hoạt động theo phương thức: thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn,
thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ơng Nguyễn Văn Chuyền làm

quản lí, cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
- Cơ cấu tổ chức của trại.
Trại gồm có 9 người trong đó có:
+ 1 quản lý giám sát mọi hoạt động của trại
+ 1 kỹ sư
+ 3 công nhân
+ 4 sinh viên thực tập
Cơ cấu đàn
Loại lợn

Số lượng (con)

Lợn nái sinh sản

266

Lợn nái hậu bị

40

Lợn đực giống

19

2.1.1. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan
tâm và chú trọng.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, bình nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...


m


4

+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu
cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết:

- Trại lợn giống cao sản được xây dựng trên diện tích 13.000m2 gồm chuồng
nuôi, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ
cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.

- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường nằm
(đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.

- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đơng.
- Ngồi ra trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho
cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.

- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,
sinh viên và khu chuồng nuôi
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác

chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của cơng nhân. Trong khu
chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 300 nái bao
gồm: 2 chuồng đẻ (chuồng đẻ 1 có 36 ơ và chuồng đẻ 2 có 42 ơ kích thước 2,4m ×
1,6m/ơ), 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 110 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ (chuồng
bầu 1 có 10 ơ lợn đực), 1 chuồng cai hở gồm có 9 ơ ni nái hậu bị kích 5m × 6m +
12 ơ ni lợn đực kích thước (2,4m × 1,6m/ơ) , và 1 chuồng úm có 12 ơ kích thước

m


5

5m × 6m. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn,
phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ
chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003 [4] cho biết: Tuổi động dục đầu tiên ở

lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Lợn nái
lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn
ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có
khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý
mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire,
Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ (7 - 8 tháng tuổi).
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [8],chỉ rõ chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được
chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được ni
trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ
thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80
kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7

m


6

tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu
thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ
xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của
chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone
trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Dwane (1992) [3] cho biết mùa vụ và thời
kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị
thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt

độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi
nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian
chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm
chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003 [4] cho rằng:
Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa
phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ
qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003 [6] thì tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính

m


7

mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ
chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ
quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều
này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối

giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50
kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải trứng thì tồn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực
đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ
thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đi
cụp và khơng chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp.
Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm
hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép
vào thời điểm tối ưu.

m


8

2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ

+ Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.
Trần Văn Phùng và cs, 2004 [11] cho biết so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc
30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi
tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài
khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế
sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên q
trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4gam
protein/1kg khối lượng cơ thể (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [11].
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là
tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là
nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
+ Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn chỉnh, các
tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn nhỏ, thời
kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày lúc
10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần

m



9

so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc
10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50
lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng
gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích
lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt
là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động
lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc
bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl trong dạ
dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai
đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón
sữa đầu và sữa. Cịn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột
và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng cịn
gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy
bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn
được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích
tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch
vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào
dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2005 [13] cho biết: Lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết
hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có
HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của

thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen khơng hoạt động
thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước
20 ngày tuổi khơng thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao

m


10

của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau,
thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức
ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho
uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra
các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra
hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có
khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi
khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
+ Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản
ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, 2001 [7] thì lợn con, có khả năng sinh trưởng và
phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản
lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất
và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung
cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu
dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh.
Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng

trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân
nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn tồn
mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn cịn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện tích bề
mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất

m


11

nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất
dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đơng đầu
mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm
cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát
sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
+ Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là
mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng
của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra
cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới
khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella
spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể

tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu
được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [11], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng
protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 19%, trong đó lượng

- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác

dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng đối với khả năng miễn
dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng
trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử

- globulin bằng con đường ẩm bào. Quá

- globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian.

Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi
đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin
tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ
sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng

- globulin trong máu lợn con đạt tới

20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và

m


12


khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu
kém hơn, hàm lượng

- globulin

- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần

tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có
khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự
tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém,
dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.4. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và ni con
2.2.4.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn con có
tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con. Chính vì vậy
q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe lợn mẹ và lợn con.

- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [11], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để
có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức
ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm
dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú
mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn

ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày
lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc
ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột
mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt,
dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.

m


13

- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004
[11] thì cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất
thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị
đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn
chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ,
có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày
trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ snh lợn nái sạch sẽ, lợn nái
được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà
phịng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh
bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ
sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng
đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [11] ô úm
rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con,
đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức

khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích
hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho
lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước
ơ úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5
ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.

m


14

2.2.4.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [11], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động,
đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại
thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta
cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần
Văn Phùng và cs, 2004 [11] trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:

- Đối với lợn nái ngoại:

+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1- 2
- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày
= 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.

m


15

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [11], vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do
vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu
thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30
phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết
lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải
chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo

luôn khô ráo, sach sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [11], chuồng lợn
nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng
ni thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về
bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
sinh sản của lợn nái, nó khơng chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà cịn có thể
làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của
lợn con.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002 [9] thì: bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ
khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ
viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết: ở những nái bị viêm tử
cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).
Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [5], khi gia súc bị bệnh viêm tử
cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì khơng nên tiến hành thụt rửa bằng các chất

m


16

sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các
chất bẩn khơng được đẩy ra ngồi, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác
giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị
toàn thân và cục bộ.
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003 [4] cho biết: Trước khi đẻ lau, xoa vú và

tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn con. Chườm
nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu
đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc
trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.
Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [5], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ
cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngồi ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80%
là viêm tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] cho biết: viêm tử cung là một quá
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào
tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh
hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá trình mang
thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền
nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm
(Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến
lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và
cs, 2004) [10].
Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: thiếu về dinh
dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng ni, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức
khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương
pháp phòng bệnh viêm tử cung. Do nhiễm vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus vì
các nguyên nhân như lợn con có răng nanh làm xây xát vú mẹ tạo điều kiện vi trùng
xâm nhập. Lợn nái nhiều sữa con bú không hết làm sữaứ đọng nhiều tạo môi trường
cho vi trùng sinh sản gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng
sữa quá nên viêm.

m


17


Theo Trần Ngọc Bích và cs (2016) [2], đối với lợn nái sau khi đẻ, xảy thai và
viêm nặng: thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10% pha 10ml/2lit nước, thụt
rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5
sau khi đẻ. Sau khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5ml thuốc pha 20ml
nước sinh lý) hay 4g streptomycin + 40.000UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày
liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5ml/ 1 lần)
nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm kháng sinh phổ
rộng chống viêm như: tetramycin LA, amoxi 15% ba lần liên tiếp mỗi lần cách nhau
48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như: urotropin giúp tăng cường bài tiết
độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc
kháng viêm ketovet,...
2.3.2. Nghiên cứu ở ngồi nước
Hiện nay, ngành chăn ni lợn trên thê giới đang rất phát triển, các nước
không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học
kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề hạn chế bệnh
sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh
dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã
đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này.
Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm
trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền
chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó theo
Gardner (1990) [15], Smith (1995) [14], Taylor (1995) [16], tăng cường vệ sinh
chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa
nhiễm trùng sau khi sinh. Winson khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được
nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ
bản có những biến đổi bệnh lý: viêm vịi tử cung có mủ.
Ở Pháp các tác giả Pierre brouillt và Bernarrd faroult (2003) [12] đã nghiên
cứu và kết luận: Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản
trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả, xác định


m


18

nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu
chăn ni và có thể dựa vào các kết quả của 30 phịng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy
đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược động học cho phép
đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợn nái giai đoạn sinh sản.
Lợn con từ sơ sinh đến cai sữa.
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành
- Địa điểm: Tại trại lợn giống cao sản,huyện Hiệp Hòa,tỉnh Bắc Giang.
- Thời gian tiến hành: Từ 20 tháng 05 năm 2019 đến 15 tháng 11 năm 2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình chăn ni của trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản.
- Đánh giá chất lượng các loại lợn nái tại trại.
- Vệ sinh phịng bệnh cho lợn.
- Tình hình cảm nhiễm các loại bệnh sinh sản sau đẻ của các loại lợn nái.
- Tình hình cảm nhiễm một số bệnh thường gặp ở lợn con giai đoạn từ sơ
sinh đến cai sữa.
3.4. Phương pháp tiến hành
3.4.1. Phương pháp theo dõi
- Trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái và lợn con tại trại.

- Theo dõi, ghi chép và tổng hợp các số liệu về tình hình đẻ, số lượng lợn con
và tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các lợn nái.
- Cân khối lượng lợn con lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi và cai sữa.
3.4.2. Phương pháp thực hiện

m


19

3.4.2.1. Quy trình phịng bệnh cho lợn tại trại
* Cơng tác vệ sinh
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu
công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển
tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ
được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện tốt các công việc như:
+ Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên
chúng tôi tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần áo lao
động, đi ủng rồi mới vào chuồng.
+ Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.
+ Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa (hoặc rắc vôi rồi quét).
+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng.
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng
Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước.
Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái
chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo
ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày sau đó
được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt bằng dung dịch
NaOH pha với nồng độ lỗng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng

cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày
tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống.

m


20

Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái
Thứ

CN

Trong chuồng
Chuồng nái
Chuồng
Chuồng
chửa
đẻ
cách ly
Phun sát
Phun sát trùng
Phun sát trùng
trùng

Thứ 2 Phun sát trùng

Phun sát trùng


Phun sát trùng

Ngồi
chuồng
Tổng vệ
sinh
Phun sát
Trùng,
rắc vơi

Ngồi khu
vực chăn
ni
Tổng vệ
sinh.
Phun sát
trùng
tồn bộ
khu vực

Phun sát
Phun sát trùng, Phun sát trùng,
Trùng, rắc vôi
rắc vôi đường rắc vôi đường
Thứ 3 đường đi, đổ
đi, đổ vôi gầm đi, đổ vôi gầm
vôi gầm
chuồng.
chuồng
chuồng.

Thứ 4 Phun sát trùng

Phun sát trùng Phun sát trùng.

Phun sát
trùng, rắc
vôi

Phun sát
trùng, rắc
vôi

Phun sát
Trùng,
rắc vôi

Phun sát
trùng, rắc
vôi.

Thứ 5 Phun sát trùng. Phun sát trùng Phun sát trùng.
Thứ 6 Phun sát trùng

Phun sát trùng

Phun sát trùng

Phun sát
Phun sát
Phun sát

trùng, rắc vôi
trùng, rắc vôi
trùng, rắc vôi
Thứ 7
đường đi, đổ
đường đi, đổ
đường đi, đổ
vôi gầm
vôi gầm chuồng
vôi gầm chuồng
chuồng
* Cơng tác phịng bệnh
Cơng tác tiêm phịng ln được cơ sở đặt lên hàng đầu. Đây là khâu rất quan
trọng trong quy trình kỹ thuật, là biện pháp tích cực và bắt buộc để tránh những rủi
ro lớn thiệt hại về kinh tế và tránh lây lan dịch bệnh.

m


×