Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Luận văn thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại vũ hoàng lân, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN VĂN BÌNH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI
VŨ HOÀNG LÂN, TAM DƯƠNG, VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Dược Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020

m



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN VĂN BÌNH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI
VŨ HOÀNG LÂN, TAM DƯƠNG, VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú y

Lớp:

K48 - DTY

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên - 2020

m


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực
và phấn đấu của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cá
nhân và tập thể trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y, Ban
lãnh đạo trại lợn ơng Vũ Hồng Lân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã
đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Trang,
các cô, bác, anh, chị cơng nhân tại trang trại ơng Vũ Hồng Lân, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn
bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp
em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Do kiến thức thực tế của em cịn hạn chế, nên khóa luận khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy
cơ, các bạn bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị
và bố mẹ cũng như anh chị em đã hết sức giúp đỡ em trong suốt q trình học

tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Văn Bình

m


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 23
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Vũ Hoàng Lân, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong 3 năm 2018 - 2020 .......................... 38
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng........................ 39
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 40
Bảng 4.4. Kết quả sử dụng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
và lợn con tại trại ............................................................................ 41
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 42
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 43
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại.............................. 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại .................................... 45
Bảng 4.9. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .................................... 46
Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái .......................... 47
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................. 48

m



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Số thứ tự

TT

Thể Trọng

Cs..

Cộng sự

E. coli

Escherichia coli

Nxb

Nhà xuất bản

Gr(+)

Gram dương

Gr(-)

Gram âm


PGF2α

Prostaglandin

MMA

Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

m


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ..................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ......................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ................................ 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ......................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh

hưởng ................................................................................................... 14
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái ni con .............................................................................. 18
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phịng bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản........................................................................................................ 22
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................ 28
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước........................................ 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....32
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành......................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................... 32

m


v

3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .............................................. 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện ............................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...............................................38
4.1. Kết quả đánh giá tình hình sản xuất chăn ni tại trại ....................... 38
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh
sản tại trại .................................................................................................. 39
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
................................................................................................................... 40
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ................................... 40
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái ............................ 41
4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo

mẹ tại trại................................................................................................... 42
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ..................... 42
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ................... 43
4.4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .......................................... 44
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại ........................ 45
4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại ................... 45
4.6. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................ 47
4.7. Kết quả thực hiện các cơng tác chăm sóc lợn con tại trại .................. 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................50
5.1. Kết luận .............................................................................................. 50
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

m


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng. Nó cung cấp một
lượng lớn thịt, mỡ cho con người, phế phụ phẩm cho ngành cơng nghiệp chế
biến, cung cấp phân bón, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn.
Trên thực tế, ngành chăn ni lợn cịn gặp nhiều khó khăn như quy mơ
nhỏ lẻ, khâu chọn giống cịn nhiều bất cập,... Ngoài ra, nhiều loại dịch bệnh
diễn biến phức tạp cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi trường
trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lợn lao đao. Để chăn nuôi lợn

phát triển ổn định, có chiều sâu, chăn ni trang trại tập trung được xem là
con đường tất yếu để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ điều kiện
đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh, an tồn cho mơi trường và đảm bảo
sản phẩm là nguồn thực phẩm an toàn cho con người.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện
pháp kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng. Đặc biệt
cần chú trọng tới cơng tác giống, giống tốt thì vật ni mới tăng trọng nhanh,
khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Bởi vậy
cần phát triển chăn ni các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng thịt
cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn ni của các trang trại thì việc phát
triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở
các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi của những
giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan
sinh dục: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa… Các bệnh này do nhiều

m


2
yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng kém, thức ăn nước uống
không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi rút gây nên. Chính vì vậy mà việc
chăm sóc ni dưỡng và tìm hiểu về bệnh của cơ quan sinh dục của đàn lợn
nái là việc rất cần thiết.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường đại học Nơng Lâm Thái
Ngun cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập,
em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng, phịng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ni tại trại Vũ Hồng
Lân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục tiêu
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại Vũ Hoàng Lân, Tam Dương, Vĩnh Phúc.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị
bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng, trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh sản
của trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
được quy trình chăm sóc, ni dưỡng.
- Xác định được hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh
sản của trại.

m


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại lợn Vũ Hoàng Lân nằm xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc. Với tổng diện tích 2 ha, được xây dựng theo hệ thống khép kín. Trang
trại cách xa khu dân.
Được sự cho phép của khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc, trại lợn của ông

Vũ Hoàng Lân được thành lập và đi vào hoạt động năm 2017 là một trang trại
tư nhân với hệ thống chuồng trại, trang thiết bị hiện đại đội ngũ kĩ thuật vững
vàng cũng như con giống và nguồn thức ăn đảm bảo.
Huyện Tam Dương nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, tổng diện
tích tự nhiên năm 2009 là 10.718,55 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, huyện Lập Thạch, huyện Sơng Lơ;
- Phía Nam giáp Thành phố Vĩnh n và huyện n Lạc.
- Phía Đơng giáp huyện Bình xun.
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch và Vĩnh Tường.
Huyện hiện có 13 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: Thị trấn Hợp Hịa,
các xã: Đồng Tĩnh, Hồng Hoa, Hướng Đạo, An Hòa, Đạo Tú, Kim Long,
Duy Phiên, Hoàng Đan, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Vân Hội và xã Hồng Lâu.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, được
chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 230C, nhiệt độ cao nhất
vào tháng 6, tháng 7 là 29,40C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 100C thuận lợi
cho cây trồng sinh trưởng. Bình quân số giờ nắng trong năm là 1400 - 1600
giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.400 - 1.500 mm, phân bố không
đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9. Độ ẩm khơng khí trung bình cao từ 80 84%, tương đối đều các tháng trong năm.

m


4
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn của huyện thuận lợi cho sự
phát triển hệ sinh thái động, thực vật đa dạng cũng như các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, khí hậu thủy văn ở
Tam Dương cũng có nét riêng biệt là do dãy núi Tam Đảo chắn hướng gió
mùa Đơng Bắc nên thường xảy ra mưa nhiều, thỉnh thoảng có gió xốy, tạo
lốc, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống dân sinh.

2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Q trình thành lập
Trại lợn Vũ Hồng Lân được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2017,
với số vốn đầu tư lên tới gần 10 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản và
lợn thịt. Khu sản xuất gồm 4 dãy chuồng, trong đó 1 dãy chuồng đẻ, 1 dãy
chuồng chửa, 3 dãy chuồng thịt. Chuồng trại thiết kế với quy mô nuôi 250 nái
và khoảng 2.000 lợn thịt. Mỗi năm trang trại xuất khoảng 3000 - 3.500 lợn con.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 13 người, trong đó có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 02 Kỹ thuật trại
+ 04 công nhân
+ 05 sinh viên
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng chửa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất
- Trang thiết bị
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: nước sinh hoạt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...

m


5
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư:
Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn. Có
hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng. Ngồi ra, trại cịn có
một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ

thống chuồng nuôi khi mất điện.
- Cơ sở hạ tầng
Trại được xây dựng trên diện tích 2 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu
sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.
Trong khu sinh hoạt chung cho cơng nhân gồm có: Cổng ra vào trại,
phịng sinh hoạt ngồi giờ làm của cơng nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho
các nhu cầu thiết yếu cho cơng nhân ngồi giờ làm.
Khu chăn ni gồm 4 phần chính: Chuồng lợn đẻ, chuồng lợn mang
bầu, chuồng cách ly và 03 chuồng lợn thịt.
Hệ thống chuồng lợn đẻ của trại gồm 2 dãy chuồng chính, có cửa thông
với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Dãy chuồng đẻ gồm 46 ơ với kích
thước mỗi ơ là 2,4 m x 1,6 m. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát
ở đầu chuồng và 3 quạt thơng gió ở cuối chuồng. Ngồi ra mỗi ngăn cịn được
lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Dãy còn lại là làm
chuồng úm lợn sau cai sữa.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu: chuồng gồm 4 dãy, 1 dãy được lắp đặt
62 ơ, kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô và 1 ô rộng có kích thước 2,4 m x 1,3 m.
Cũng như chuồng đẻ, chuồng chửa cũng có dàn mát, cuối chuồng có 6 quạt
thơng gió, ngồi ra trong mỗi chuồng chửa cịn có hệ thống làm mát cho lợn
bằng nước được lắp đặt trên mái.
Bên chuồng chửa là 3 chuồng thịt, trong đó có 2 chuồng có kích thước
là 15 m x 50 m trong mỗi chuồng gồm 14 ơ trong đó có 2 ơ là ơ bệnh dùng để
cách ly những con yếu và cịi, 1 chuồng gồm 21 ơ, trong đó có 3 ơ là ơ bệnh.

m


6
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hệ thống lọc trên bể.

Nước uống được xả vào 1 bể lọc khác và được khử bằng Cloraminb rồi tiếp tục
bơm lên tép cao lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp
nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất cịn có kho thuốc, phịng tắm sát trùng, kho cám,
phịng tinh và chuồng cách ly
2.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của
UBND xã An Hòa huyện Tam Dương.
+ Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
+ Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng, đội ngũ cơng nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc, do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
+ Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi hỏi
trại phải đẩy mạnh cơng tác phịng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợn tại trại lợn nái và lợn con.

m


7

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Theo Hồng Toàn Thắng và cs. (2006) [24], cho biết thành thục về
tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc
này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát
triển hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với
sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ
cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động
dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc ni dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu
hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống
có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Ký (2003) [5], tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn
nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn
máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg.
Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.

m



8
+ Điều kiện chăm sóc, ni dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành
thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ơ chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh G. B (1996) [32], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/
ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc
165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông,
thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm,
bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển


m


9
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống.
Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của
chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Ký (2003) [5], không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1
- 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003)
[8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối
giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn
nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho
phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và
động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động
dục hay chu kỳ tính.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ

thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội Chăn nuôi Việt
Nam, 2006) [9].

m


10
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó
là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và
giai đoạn yên tĩnh.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày
và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục
tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh
trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của oestrogen cơ quan sinh
dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung
mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được
cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực.

+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không

m


11
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng
trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật khơng có
biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn.
Theo Nguyễn Thiện và cs. (1993) [27], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải
cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo

Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích nỗn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi nỗn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.

m


12
Cuối chu kỳ động dục thì oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và
giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao
nỗn vỡ ra. Thể vàng tiết progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone)
của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát
triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng
của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ
dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và

cs. 1998) [1].
Đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết
thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thơng thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng cịn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm

m


13
phối giống lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa
đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc
12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].
2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngồi. Nếu khơng đủ hai điều kiện trên tức là đẻ khơng bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ

25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
khơng cịn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử
cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ tồn thân co bóp,

m


14
thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi
thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6
giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng
và cs., 2006) [25].
Sự tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs. (1996) [28], ở lợn khơng có bể sữa nên ở
lợn nái khơng có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện

được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một q trình phản xạ, do những kích thích
vào bầu vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần
từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trị chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng hypothalamus, từ đó
kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi vào
tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
khơng giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém. Theo Trương Lăng (1996) [11], vú nằm ở trước ngực
sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytocin theo máu đến vú trước sớm
hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của toàn ổ lợn ta nên cố định những con
nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ

m


15
xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu
chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong năm đầu sau khi
sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa  globulin giúp cho cơ thể lợn con
có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan Đình Thắm (1996) [23], nhất thiết
phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa đầu có hàm lượng  globulin cao hơn
sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp lợn con có sức đề kháng.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm
thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau
ðó ðột nhiên nằm im hồn tồn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là
lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào
bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của

lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều
lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ
20 - 25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra,
tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn
chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy
qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng
2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [29],
thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc
và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác
hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin…
đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%,

m


16
cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5%
so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường
lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng  globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vịng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng

vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (1996) [11], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào
mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình qn là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg,
lợn Đại Bạch ni tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu
của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [5], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến
lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang

m


17
năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau
đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào
chưa phát dục hồn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ tiếp

theo sản lượng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song lượng
sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
+ Ni dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được
tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn
cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho
lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con
nhiều năng lượng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng
đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ
làm tăng thành phần hóa học của sữa thơng qua tăng q trình trao đổi đến bầu
vú lợn mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thơng
qua q trình tổng hợp, một số thơng qua q trình lọc và một số chuyển thẳng
trực tiếp từ máu. Hàm lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các
vitamin trong thức ăn và cả lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
Kỹ thuật chăm sóc quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết sữa
của lợn nái, các động tác khơng thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng động

m


18
mạnh trong khu vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình
tiết sữa của lợn nái. Ngồi ra nếu chăm sóc khơng chu đáo dễ gây cho lợn mẹ

các bệnh như viêm vú từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho
lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi
đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích
nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến

m



×