BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
<TÊN ĐỀ TÀI >
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và vấn đề xây dựng nguồn
lực con người đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ở Việt Nam hiện nay
Ngành:
<TÊN NGÀNH>
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Phương
Sinh viên thực hiện:
MSSV:
TRẦN LÊ SANG
Lớp:
Học phần: Triết học Mác-Lênin
TP. Hồ Chí Minh, 2022
1
MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
1.1. Lý do pháp lý........................................................................................................1
1.2. Lý do về lý luận....................................................................................................2
1.3. Lý do thực tiễn......................................................................................................2
2. Phân tích tình hình thực tế về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ
sở Lộc Hòa, năm học 2018 - 2019..............................................................................2
2.1. Giới thiệu khái quát về trường THCS Lộc Hòa....................................................3
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý đổi mới phương pháp dạy học trường trung học
cơ sở Lộc Hòa, năm học 2018-2019.....................................................................5
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để nâng cao chất lượng việc
quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại trường.................................................6
2.3.1. Điểm mạnh...................................................................................................6
2.3.2. Điểm yếu .....................................................................................................7
2.3.3. Cơ hội...........................................................................................................7
2.3.4. Thách thức....................................................................................................8
2.4. Kinh nghiệm thực tế, những việc đã làm của bản thân về quản lý thực hiện đổỉ
mới phương pháp dạy học....................................................................................8
2.4.1.Tình huống thực tế tại trường trung học cơ sở Lộc Hòa................................8
2.4.2. Bài học kinh nghiệm .....................................................................................9
3. Kế hoạch hành động trong thời gian tới......................................................................9
4. Kết luận và kiến nghị............................................................................................16
4.1. Kết luận............................................................................................................16
4.2. Kiến nghị.........................................................................................................17
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................18
2
2.4. Kết cấu của bài tiểu luận kết thúc học phần: mỗi bài tiểu luận kết thúc học
phần bao gồm các phần sau:
Phần 1: Mở đầu
- Đặt vấn đề (lí do chọn đề tài)
- Mục tiêu nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
Phần 2: Kiến thức cơ bản với mỗi đề tài sinh viên cần phải làm rõ được các kiến
thức cơ bản liên quan đến đề tài, phù hợp với học phần đã được giảng dạy.
Phần 3: Kiến thức vận dụng trên cơ sở các kiến thức cơ bản đã trình bày, sinh viên
cần phải vận dụng các kiến thức cơ bản đó một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề cụ
thể của thực tiễn.
Phần 4: Kết luận tóm tắt lại kết quả đã được trình bày để đóng lại vấn đề.
2.5. Cách trình bày bài tiểu luận: Bản báo cáo kết quả nghiên cứu là 1 file PDF với
nội dung được sắp xếp theo thứ tự sau:
1. Trang bìa: bìa chính (có mẫu bìa phía dưới) và bìa lót (có mẫu bìa phía dưới))
2. Mục lục
3. Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)
4. Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ, ảnh... (nếu có)
5. Mở đầu
6. Nội dung
7. Kết luận và kiến nghị
8. Tài liệu tham khảo
9. Phụ lục (nếu có)
2.6. Cách đánh tiểu mục
A. PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở pháp lý
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào
tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 đã thể hiện
rõ quan điểm của Đảng là “lấy việc phát huy nhân tố con người là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững”.
Nhất quán tư tưởng chiến lược phát triển con người trong thời kỳ đổi mới, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Xã hội ta là xã hội vì con
người và coi con người ln giữ vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội. Con
người trước hết là tiềm năng trí tuệ, tinh thần, đạo đức, là nhân tố quyết định là vốn
3
quý nhất của chúng ta trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quan điểm đó được
thực hiện ở chủ trương “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: chiến lược
con người phải nằm ở vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Mọi chủ trương, chính sách nhằm
phát huy nhân tố con người đều xuất phát từ quan điểm cho rằng nhân dân là người
sáng tạo ra lịch sử, là chủ nhân thực sự của xã hội, là chủ thể của mọi hành động kinh
tế, văn hố xã hội và mục tiêu của tồn bộ sự nghiệp cách mạng là phục vụ nhân dân.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của
Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị
Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước được tiếp tục khẳng định việc: Xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ,
thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh nhân tố con người gắn
với xây dựng văn hoá làm nền tảng tinh thần với hàm ý văn hố và con người là cặp
đơi biện chứng, trong đó con người là chủ thể sáng tạo văn hố và thụ hưởng các giá
trị, sản phẩm văn hoá. Yếu tố con người được đề cập là những con người rất cụ thể,
con người phải có nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực, kỹ năng, trách nhiệm xã hội,
…;
1.2. Cơ sở lý luận
Mác-Lê nin có quan điểm:
“Con người là thực thể sinh học xã hội. Con người là một sinh vật có tính xã hội, vừa
là sản phẩm cao nhất trong qua trình tiến hóa của tự nhiên và lịch sử xã hội, vừa là
chủ thể sáng tạo mọi thành tựu văn hóa trên Trái đất.”
Triết học Mác chỉ rõ hai mặt, hai yếu tố cơ bản cấu thành con người là mặt sinh học và
mặt xã hội. Con người có mặt tự nhiên, vật chất, nhục thể, sinh vật, tộc loại …Đồng
thời, con người có mặt xã hội, tinh thần, ngôn ngữ, ý thức, tư duy, lao động, giao tiếp,
đạo đức. Con người là chủ thể hoạt động thực tiễn, con người sáng tạo ra mọi của cải
vật chất, tinh thần, sáng tạo ra cả bộ óc và tư duy của mình.
4
Con người là một động vật cao cấp nhất, là sản phẩm của q trình tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên. Con người là một bộ phận của giới tự nhiên, tìm thức ăn, nước
uống từ trong tự nhiên, cũng phải đấu tranh để tồn tại và sinh con đẻ cái.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Một là, quan tâm, chăm sóc tới lợi ích con người. Quan tâm lợi ích con người,
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người chính là hiện thực hóa quan điểm coi
con người vừa là mục đích, vừa là động lực phát triển cách mạng Việt Nam.
Hai là, thực hiện dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội trong sự nghiệp đổi
mới. Dân chủ hóa đời sống xã hội là một quá trình xây dựng những tiền đề, điều kiện
cho mọi hoạt động của con người được thực hiện trên cơ sở dân chủ, bảo đảm cho giá
trị dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện đầy đủ trong đời sống xã hội nhằm phát huy
tính tích cực, tự giác, sáng tạo của con người.
Ba là, đặc biệt coi trọng, phát trển giáo dục – đào tạo.Trí tuệ là động lực bên
trong của tính tích cực, tự giác, sáng tạo của con người nê phải coi trọng giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm phát tiển toàn diện con người, phục vụ sự nghiêp
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phảigắn với nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học-công nghệ, yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động.
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quan điểm của triết học Mác –
Lênin về con người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam hiện nay ” làm
tiểu luận cuối khóa.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của chiến lược con người là phát triển con người tồn diện, trong đó
ưu tiên đạo đức cách mạng, coi đạo đức là gốc. Đào tạo ra những người công dân và
cán bộ tốt, kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Trong
chiến lược con người, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức được
đặt hàng đầu và coi là “công việc gốc của Đảng”. Đồng thời, chú trọng công tác giáo
dục đào tạo thế hệ tre- chủ nhân tương lai của đất nước.
Mục tiêu "Xây dựng nước ta thành thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ của
lực lượng sản xuất đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh giữ vững,
dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh". Đó trước hết là cuộc cách mạng con
5
người vì con người và do con người. Bởi khi chúng ta nói về những ưu việt của chủ
nghĩa xã hội thì những ưu việt đó khơng do ai đưa đến. Đó phải là kết quả những nỗ
lực vượt bậc và bền bỉ của toàn dân ta với những con người phát triển cả về trí lực về
cả khả năng lao động và tính tích cực chính trị - xã hội và đạo đức tình cảm trong sáng.
Mục đích của chủ nghĩa xã hội là vì tự do, hạnh phúc con người, thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của con người cả về vật chất, tinh thần, quan tâm tới lợi ích của con
người để con người trở thành chủ thể tích cực xây dựng xã hội mới. Con người vừa là
vốn quý, vừa là nguồn sứ mạnh vô tạn của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp đổi mới
của nước ta.
3.Phương pháp nghiên cứu
2. Tình hình con người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam hiện nay
2.1. Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hố - hiện đại hố
nghiệp hố, hiện đại hoá là xu hướng phát triển của các nước trên thế giới. Đó
cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên mục tiêu "Xã hội công bằng
văn minh, dân giàu nước mạnh" công nghiệp hố, hiện đại hố khơng chỉ là cơng cuộc
xây dựng kinh tế mà chính là q trình biến đổi cách mạng sâu sắc với lĩnh vực đời
sống xã hội (kinh tế, chính trị, khoa học của con người…) làm cho xã hội phát triển
lên một trạng thái mới về chất. Sự thành cơng của q tình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố địi hỏi ngồi mới trường chính trị ổn định, phải có nguồn lực cần thiết như nguồn
lực con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật. Các nguồn lực này
quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng tham gia vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nhưng mức độ tác động vào vai trị của chúng đối với tồn bộ q trình cơng nghiệp
hố hiện đại hố khơng giống nhau, tỏng đó nguồn nhân lực phải đủ về số lượng mạnh
về chất lượng. Nói cách khác nguồn nhân lực phải trở thành động lực phát triển.
Nguồn nhân lực phát triển thì tất yếu cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá phải tién hành để
đáp ứng nhu cầu đó.
Theo các nhà kinh điều của chủ nghĩa Mác - Lênin, con người vừa là điểm khởi đầu
vừa là sự kết thúc, đồng thời lại vừa là trung tâm của sự biến đổi lịch sử, nói cách khác
con người là chủ thể chân chính của các q trình xã hội. Trước đây tỏng sách báo con
người được xem xét trên phương diện "con người tập thể" "con người giai cấp" con
người xã hội.
Ở đây tính tích cực của con người với tư cách là chủ thể được tập trung chú ý khai thác
và bồi dưỡng chủ yếu ở những phẩm chất cần cù, trung thành, nhiệt tình, quyết tâm với
cách mạng. Một quan niệm và một cách làm như vậy đã góp phần quan trọng vào sự
nghiệp giải phóng dân tộc và khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Tuy nhiên quan niệm
và cách làm này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định trong điều kiện cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước hiện.
6
Trong xã hội con người không chỉ tạo ra các hệ thống và các quá trình khác nhau của
xã hội (giai cấp, đảng phía, nhà nước, sản xuất, văn hố), mà họ cịn làm người, chính
họ đã in đậm dấu ấn của tiến trình lịch sử. Lịch sử (suy đến cùng) cũng chính là lịch sử
phát triển cá nhân của con người, dù họ có nhận thức được điều đó hay khơng. Từ đây
cho phép tách ra một bình diện đặc biệt trong việc xem xét "con người chủ thể" bình
diện " con người cá nhân" có nghĩa là nâng nhận thứac lên một trình độ mới - quan
niệm "cái cá nhân" là sự thể hiện (hiện thân) một cách cụ thể sinh động của "cái xã
hội" khi con người trở thành chủ thể của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường con người khơng chỉ nhận được sự tích cực, mà
cịn cả những tác động tiêu cực của nó trước con người khơng chỉ có những thời cơ và
những triển vọng tươi sáng mà còn chứa đựng những thách thức, nguy cơ, thậm chí là
cả những tai hoạ khủng khiếp. (Thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, bệnh tật và những tệ
nạn xã hội). Vì vậy trong mỗi con người ln có những "giằng xé" bởi những cực "chủ
tớ" giầu nghèo, thiện ác, … trong điều keịen này cần xem xét con người chủ thể với
những phẩm chất nghề nghiệp chuyên môn cụ thể trong những hồn cảnh cụ thể của
họ.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình biến đổi căn bản và sâu sắc tồn bộ đời
sống xã hội, nó đòi hỏi vật chất cao với người "chủ thể", ở đây chỉ cần sự cần cù, trung
thành, nhiệt tình quyết tâm cách mạng chưa đủ mà điều quan trọng hơn là trí tuệ khoa
học, ý chí chiến thắng cái nghèo nàn lạc hậu, tính năng động ln thích ứng với hoàn
cảnh, ý thức kỷ luật, bản lĩnh lãnh đạo, nghệ thuật quản lý, kỹ thuật kinh doanh…
Như vậy trong điều kiện mới cần xem xét đánh giá bồi dưỡng "con người chủ thể"
khơng chỉ trên bình diện "con người - xã hội" mà cịn trên cả bình diện "con người cá
nhân".
Hơn nữa là "con người - chuyên môn nghề nghiệp" nhất định (như nhà lãnh đạo, quản
lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp cơng nhân…). Bởi vì ấn dấu đằng sau những chủ
thể cụ thể này là lợi ích tương ứng với chúng. Chỉ có quan niệm và cách làm như vậy
chúng ta mới biết tác động vào đâu và tác động như thế nào để nâng cao tích cực của
chủ thể hành động.
Nói đến nguồn nhân lực tức là nói đến chủ thể tham gia vào q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Tuy nhiên nó khơng phải là chủ thể biệ lập riêng rẽ, mà là chủ thể được
tổ chức thành lực lượng thống nhất về tư tưởng hành động. Nói cách khác cơng nghiệp
hố, hiện đại hố là tổng hợp những chủ thể với những phẩm chất nhất định tham gia
vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Nhưng cần phải hiểu rằng tổng hợp
những chủ thể này không phải là tập hợp giản đơn số lượng người mà nó là sức mạnh
tổng hợp của chỉnh thể người trong hành động. Sức mạnh này bắt nguồn trước hết là
những phẩm chất vốn có bên trong của mỗi chủ thể và nó được nhân lên gấp đơi trong
hoạt động thực tiễn. Động lực cơng nghiệp hố, hiện đại hố là những gì thúc đẩy q
trình vận động và phát triển. Vì vậy khi nói "nguồn lực với tính cách là động lực của
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố" là chủ yếu nói đến những phẩm chất tích cực
của tổng hợp những chủ thể được bộc lộ trong q trinfh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và thúc đẩy quá trình này vận động phát triển và thể hiện mặt tích cực, đồng thời
hạn chế mặt tiêu cực tối đa của mình.
7
Mặt khác để xem xét vai trò nguồn lực của con người, cần đặt nó trong quan hệ so
sánh với các nguồn lực khác và ở mức độ chi phối của nó đến sự thành bại của cơng
cuộc đổi mới đất nước. Khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghiệp hiện đại
phát triển mạnh mẽ, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng và trở thành xu thế phổ biến
của nhân loại. Khi cơng nghiệp hố gắn liền với hiện đại hoá mà thực chất là hiện đại
hoá lực lượng sản xuất với cách tiếp cận như vậy vai trò quyết định nguồn lực của con
người được biểu hiện ở những điểm như sau:
Trước hết các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… tự nó chỉ
tồn tại dưới dạng tiềm năng chúng chỉ có tác dụng và có ý thức của con người. Bởi lẽ
con người là ngùn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và ý chí biết lợi dụng, các nguồn
lực khác gắn kết chúng lại với nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp cũng tác động vào
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. các nguồn lực khác là những khách thể, chịu
sự cải tạo, khai thác của con người và nói đúng thì chúng đều phục vụ nhu cầu, lợi ích
của con người nên con người biết cách tác động và chi phối. Vì thế trong các yếu tố
cấu thành lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố quan trọng nhất.
Thứ hai: Các nguồn lực khác là có hạn, có thể bị cạn kiệt khi khai thác. Trong khi đó
nguồn lực con người mà cốt lõi là trí tuệ lại là nguồn lực vơ tận. Tính vơ tận, trí tuệ
con người biểu hiện ở chỗ nó có khả năng khơng chỉ tái sinh mà còn tự sản sinh về mặt
sinh học mà còn đổi mới không ngừng phát triển về chất trong con người xã hội, nếu
biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng lực và nhận
thức hoạt động thực tiễn của con người phát triển như một q trình vơ tận. Xét trên
bình diện cộng đồng nhân loại.
Nhờ vậy con người đã từng bước làm chủ tự nhiên, khám phá ra những tài nguyên mới
và sáng tạo ra những tài nguyên vốn không có sẵn trong tự nhiên. Với bản chất hoạt
động có mục đích sáng tạo ra những hệ thống cơng cụ sản xuất mới đã tác động vào tự
nhiên một cách dễ dàng hơn. Chính sự phát triển khơng ngừng của cơng cụ sản xuất từ
thủ cơng đến cơ khí và ngày nay là tự động hố được xã hội lồi người chuyển qua các
nền văn minh từ thấp đến cao, từ đó nói lên trình độ vơ tận của con người.
Thứ ba: Trí tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó được vật thể hố, trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Dự báo này của Mác đã và đang trở thành hiện
thực. Sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại
đang dẫn các nền kinh tế của các nước công nghiệp phát triển vận động đến nền kinh
tế trí tuệ (mà gọi là tri thức). Ở những nước này lực lượng sản xuất trí tuệ ngày càng
phát triển và chiếm tỷ trọng cao. Nguồn lợi mà họ thu được từ lao động chất xám
chiếm tới 1/2 tổng giá trị tài sản quốc gia. Giờ đây sức mạnh của trí tuệ đạt đến mức
nhờ có cuộc cách mạng con người có thể tạo ra những máy móc "bắt chước" hay
phỏng theo những đặc tính trí tuệ của chính con người. Rõ ràng bằng những kỹ thuật
cơng nghệ hiện đại do chính bàn tay khối óc con người mà ngày nay nhân loại đang
chứng kiến sự biến đổi thần kỳ của mình.
Thứ tư: Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn của chính nước ta cho thấy sự thành
cơng của cơng nghiệp hố hiện đại hố phụ thuộc chủ yếu vào hoạch định đường lối
chính sách cũng như tổ chức thực hiện nghĩa là phụ thuộc vào năng lực nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người.
8
Việc thực hiện và hồn thành tốt cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố có ý nghĩa
đặc biệt to lớn và có tác dụng hồn thiện nhiều mặt.
Cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ, sản xuất,
tăng năng suất lao động công nghiệp hố hiện đại hố chính là thực hiện xã hội hố
nhiều mặt, góp phần ổn định, ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của
mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng
trong phạm vi mỗi nước và các nước với nhau, nâng cao trình độ quản lý kinh tế của
nhà nước nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng ngừng nâng cao vai trò của nhân tố con người
trong nền sản xuất và đặc biệt trong nền sản xuất lớn hiện đại, kỹ thuật cao. Chỉ trên
cơ sở thực hiện tốt cơng nghiệp hố, hiện đại hố mới có khả năng thực hiện và quan
tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do và tồn diện nhân tố con người.
Cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố và tăng cường
tiềm lực quốc phòng khả năng đảm bảo an ninh và quốc phòng, các yếu tố vật chất, kỹ
thuật đáp ứng u cầu đó, cơng nghiệp hố, hiện đại hố có tác dụng trực tiếp và chủ
yếu trong việc tạo ra tiềm lực to lớn cho quốc phịng.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố cịn tạo nhiều khả năng cho việc thực hiện tốt sự phân
công và hợp tác quốc tế về kinh tế, khoa học, cơng nghệ văn hố xã hội v.v..
B. Nội dung:
1. con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố ở nước ta hiện nay.
Đảng ta đã nhiều lần khẳng định "con người là vốn quý nhất chăm lo cho hạnh phúc
của con người mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta". Trên thực tế trong suốt
những năm tháng lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Đảng ta đã cố gắng làm nhiều việc theo hướng đó. Dân sự chăm lo cho hạnh phúc con
người chưa có nhiều thành cơng như mong muốn, việc nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho những người lao động còn thấp, song phần nào đã đáp ứng nguyện vọng
của nhân dân, của những người lao động chăm lo cho hạnh phúc của nhân dân". Việc
gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân ta phải hết sức tránh" đã
được Đảng ta đặt lên vị trí hàng đầu và coi đó là nhiệm vụ Trung tâm. Lời dạy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh - "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng
người" và "muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết cần có những con người xã hội
chủ nghĩa" - đã trở thành tư tưởng quán xuyến toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng
ta với tư cách là Đảng cầm quyền ngay từ đầu mọi chủ trương, chính sách, đường lối
của Đảng đều quán triệt việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Trong "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"
Đảng ta đã chỉ rõ: "Phương hướng lớn của chính sách xã hội là: Phát huy nhân tố con
người trên cơ sở đảm bảo cơng bằng, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi công dân kết
hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh
9
thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài giữa cá nhân với
tập thể và cộng đồng xã hội". Định hướng có ý nghĩa chiến lược đó chính là thể hiện tư
tưởng vì con người, của mục tiêu phát triển con người Việt Nam, tồn diện trong cơng
cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Việc đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước địi hỏi chúng ta phải
nhận thức một cách sâu sắc đầy đủ những giá tị lớn lao và có ý nghĩa quyết định của
nhân tố con người chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hố
tinh thần. Phải có sự thay đổi sâu sắc cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động của con
người và coi việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện đại như một
cuộc cách mạng. Hơn nữa, với tinh tất yếu khách quan của sự nghiệp xây dựng đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và
cách mạng con người phải được nhận thức là hai mặt thống nhất, không thể tách rời
của sự nghiệp xây dựng đó.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa không thể
không xuất phát từ tinh thần nhân văn sâu sắc, không thể không phát triển con người
Việt Nam tồn diện để lấy đó làm động lực xây dựng xã hội ta thành một xã hội "cơng
bằng, nhân ái", "tốt đẹp và tồn diện" để bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, đặc
biệt là đối với thế hệ trẻ, nhất thiết phải từng bước hiện đại hoá đất nước và đời sống
xã hội và chúng ta "tăng trưởng nguồn lực con người khi quá hiện đại hoá các ngành
giáo dục, văn hoá, văn nghệ, bảo vệ sức khoẻ, dân số và kế hoạch hố gia đình gắn
liền với việc kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc" chỉ có
trên cơ sở đó khi phát triển nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường chúng ta mới
có thể tránh được nguy cơ tha hố, không xa rời những giá trị truyền thống, không
đánh mất bản sắc dân tộc, đánh mất bản thân mình trở thành cái bóng của người khác.
Nền cơng nghiệp hố, hiện đại hố là vì mục tiêu phát triển con người tồn diện thì
con người ở đây khơng chỉ hiểu với tư cách là người lao động sản xuất mà còn với tư
cách là công dân của xã hội, một cá nhân trong tập thể, một thành viên trong cộng
đồng dân tộc, một con người trí tuệ trước vận mệnh quốc gia. Đó khơng chỉ là đội ngũ
những người lao động có năng suất cao những nhà khoa học giỏi, các chuyên gia kỹ
thuật, các nhà doanh nghiệp biết làm ăn, những nhà quản lý, lãnh đạo có tài, mà đó cịn
là hàng triệu những cơng dân u nước, ý thức được cuộc sống đói nghèo và nguy cơ
tụt hậu để cùng nhau gắn bó vì sự nghiệp chung.
Qua sự phân tích trên có thể khẳng định rằng bước sang thời kỳ phát triển mới - đẩy
mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng
ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con người Việt Nam hiện đại làm yếu tố cơ bản
cho việc phát triển nhanh, bền vững phải gắn tăng trưởng kinh tế với cải thiện đời sống
nhân dân phát triển văn hố, giáo dục, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Nếu
cơng nghiệp hố, hiện đại hố là vì sự nghiệp phát triển con người, thì con người phải
được coi là giá trị tối cao.
2. Thực trạng và giải pháp cho nguồn lực con người ở nước ta hiện nay.
Để thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
chúng ta phải sử dụng đúng nguồn lực trong đó nguồn lực con người là nguồn lực
10
quan trọng nhất. Muốn sử dụng tốt nguồn lực này chúng ta phải hiểu rõ thực trạng và
tiềm năng của nó. Khi đó chúng ta mới có thể khắc phúc và phát triển nguồn nhân lực
được.
Nhìn thực trạng nguồn lực nước ta hiện nay khơng thể khơng có những băn
khoăn. Bên cạnh những ưu thế như, lực lượng lao động dồi dào (hơn 65 triệu lao
động). Con người Việt Nam cần cù chịu khó, thơng minh và sáng tạo có khả năng vận
dụng và thích ứng nhanh, thì những hạn chế về mặt chất lượng người lao động, sự bất
hợp lý về phân công lao động được đào tạo trong các lĩnh vực sản xuất và những khó
khăn trong phân bổ dân cư cũng không phải là nhỏ. Đại bộ phận lao động nước ta chưa
được đào tạo đầy đủ, số người đào tạo mới chỉ chiếm 10%, nền kinh tế quốc dân còn
thiếu nhiều lao động và cán bộ có tay nghề và trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cao trong
tổng số người lao động chỉ hơn 1,65% có trình độ cao đẳng trở lên 30% (số liệu mới)
tốt nghiệp phổ thông trung học, 50% chưa tốt nghiệp phổ thơng cơ sở. Mặt khác mặt
bằng dân trí cịn thấp, số năm đi học của mỗi người dân từ 7 tuổi trở lên mới đạt bình
quân 4,5 năm. Điều đáng kể lo ngại và đau đầu nhất của nhà nước ta đó là nạn mù chữ,
tới nay nước ta 8% dân số mù chữ, chưa phổ cập được giáo dục tiểu học. Mặt khác
người lao động Việt Nam còn hạn chế về thể lực, sự phát triển về phương diện sinh lý
và thế lực dường như còn chững lại, hơn nữa người lao động nước ta nói chung văn
hố cịn kém, lao động công nghiệp quen theo kiểu sản xuất nhỏ và lao động giản đơn.
Cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường thực trạng đội ngũ cán bộ tri
thức Việt Nam đặc biệt là tri thức cao đang đặt ra một vấn đề được giải quyết, sự già
hố của đội ngũ trí thức, trong các ngành khoa học trọng yếu tuổi bình quân của tiến
sỹ là 52,8, phó tiến sỹ 48,1, giáo sư 59,5, phó giáo sư 56,4. Cấp viện trưởng là 55 (số
liệu này cho tới nay đã thay đổi). Như vậy đến năm 2001 hơn 80% số người có học
hàm, học vị hiện nay đã đến tuổi về hưu. Điều đó gây nên sự hẫng hụt cán bộ khoa học
kế cận.
Trong khi số người có học vấn cao giảm thì số sinh viên tốt nghiệp đại học và
cao đẳng khơng tìm được việc làm lại tăng lên phải chăng chúng ta đã quá thừa những
người có học vấn chắc chắn là khơng. Sự thừa đó chính là tác động của mặt trái của
kinh tế thị trường. Rõ ràng sự chậm cải tạo giáo dục và nội dung đào tạo khơng theo
kịp những địi hỏi của người sử dụng đã dẫn đến sự lãng phí trong đầu tư cho giáo dục,
lực lượng lao động ở nước ta hiện nay rất hạn chế về chất lượng nhất là trình độ
chun mơn, nghề nghiệp, kỹ năng lao động, thể lực và văn hố lao động cơng nghiệp.
Thêm vào đó việc sử dụng và khai thác số lao động, đã được đào tạo, có trình độ lại
khơng hợp lý và kém hiệu quả. Nếu chúng ta khơng có một nỗ lực phi thường bằng
hành động thực tế trong việc xây dựng và sử dụng nguồn lực lao động thì sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố khó có thể thực hiện được thành cơng; và đó cũng là lý
do vì sao nhiều nhà khoa học kêu gọi phải tiến hành một cuộc cách mạng về con người
mà thực chất là cách mạng về chất lượng lao động mỗi bước tiến của "cách mạng con
người" sẽ đem lại những thành tựu to lớn cho q trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá,
như chúng ta đã biết "cách mạng con người" với cơng nghiệp hố, hiện đại hố là hai
mặt của một q trình phát triển thống nhất, giữa chúng có một quan hệ biện chứng lần
nhau.
11
Để tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng trong nguồn lực con người cần có
hàng loạt những giải pháp thích ứng nhằm phát triển tốt yếu tố của con người trong sự
nghiệp đi lên của đất nước.
Chăm sóc đào tạo phát huy nguồn lực con người phục vụ cho cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
Vấn đề con người trong cơng cuộc đổi mới vì cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá tập
trung thành vấn đề quan trọng bậc nhất trong "kết cấu hạ tầng xã hội, kinh tế" tức là
một trong những tiền đề cơ bản để phát triển xã hội, đi vào cơng nghiệp hố, hiện đại
hố.
Đại hội VIII của Đảng ta là đại hội cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá mở ra bước
ngoặt lịch sử đưa nước ta tiến lên một thời kỳ phát triển toàn diện mỗi "Lấy việc phát
huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững". Vì
vậy cần được tập trung và chăm sóc bồi dưỡng, đào tạo phát huy sức mạnh của con
người Việt Nam thành lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất có đủ bản lĩnh và
kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, đủ sức xây dựng và bảo vệ
tổ quốc hợp tác cạnh tranh trong kinh tế thị trường mở cửa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Sức mạnh của con người và các dân tộc sống trên đất nước
Việt Nam. Phải thể hiện thành sức mạnh của đội ngũ nhân lực, trong đó có bộ phận
nhân tài trên nền dân trí với cốt lõi là nhân cách nhân phẩm đậm đà bản sắc dân tộc
của từng người, từng nhà cộng đồng, giai cấp và cả dân tộc.
Nói đến nguồn lực con người là nói đến sức mạnh trí tuệ tay nghề. Phương
hướng chủ yếu của đổi mới giáo dục - đào tạo là phục vụ đắc lực cho công cuộc phát
triển đất nước, tức là cuối cùng phải tạo ra được nguồn lực con người. Các trường
chuyên nghiệp và đại học tập trung vào đào tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận
công nghệ tiên tiến, công nghệ coi như báo cáo chính trị đại hội VIII đã chỉ ra. Phải
mau chóng làm cho khoa học và cơng nghệ trở thành nền tảng của cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá. Giáo dục đại học phải kết hợp với nghiên cứu khoa học, phát triển khoa
học cả về cơ bản và ứng dụng. Bảo đảm tập trung đào tạo đội ngũ nhân lực cho cơng
nghiệp hố, hiện đại hố với diện đại trà, đồng thời đặc biệt chú ý tới mũi nhọn - có
chính sách phát hiện bồi dưỡng và sử dụng người tài mau chóng tăng cường đội ngũ
nhân lực có trình độ và năng lực cao, từ các nghệ nhân làm các nghề truyền thống đến
các chuyên gia công nghệ cao. Giáo dục và đào tạo kết hợp chặt chẽ với khoa học kỹ
thuật công nghệ mới có thể đóng góp xứng đáng vào phát huy nguồn lực con người,
tuy nhiên một yếu tố mà ngày nay con người cần phải hồn thiện đó là. Cần coi trọng
mặt đạo đức nhân cách của nguồn lực con người.
Muốn có nguồn lực con người đáp ứng được cơng cuộc đổi mới giáo dục nhà trường
cùng với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội phải làm tốt việc phát động một cao trào
học tập trong toàn Đảng toàn dân, toàn quân nhằm đào tạo nên những con người phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức là động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, đồng thời là mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội. Vậy mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cần phải
quán triệt việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát triển nhân tố con người.
12
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác quản lý việc đổi
mới phương pháp dạy học tại trường
2.3.1. Điểm mạnh
Lãnh đạo nhà trường đã tham gia bồi dưỡng lớp cán bộ quản lý giáo dục, luôn
quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường
Có xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học trong từng năm học.
Đội ngũ giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới phương pháp
dạy học và biết được thế nào là đổi mới phương pháp dạy học.
Đội ngũ giáo viên đều đạt chuẩn,trên chuẩn. Đa số giáo viên đều có trình độ tin
học tạo điều kiện thuận lợi trong công tác tìm kiếm tư liệu dạy học, xây dựng các thí
nghiệm ảo và vận dụng vào dạy học.
Trường có đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị tạo điều kiện cho giáo viên giảng
dạy theo phương pháp mới.
2.3.2. Điểm yếu
Một số giáo viên chưa thích ứng với việc đổi mới phương pháp dạy học, Đa số
giáo viên chưa hiểu sâu sắc và đầy đủ bản chất của đổi mới phương pháp, đặc biệt là
sự hiểu biết và kỹ năng vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.
Chất lượng đội ngũ không đồng đều, giáo viên lớn tuổi có tâm lý e ngại thay
đổi, nhiều giáo viên trẻ kinh nghiệm dạy học hạn chế, thiếu ý thức tự bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ giảng dạy, giáo viên chỉ thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong
các tiết dạy tốt, thao giảng.
Đa số tổ trưởng chuyên môn chưa được bồi dưỡng chuyên sâu về đổi mới
phương pháp dạy học nên khâu tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học của tổ viên còn hạn chế.
Trang thiết bị dạy học và thí nghiệm thực hành tuy có nhưng một số môn còn
thiếu thốn, chưa đồng bộ dẫn đến giáo viên soạn giảng còn mang tính truyền thụ một
chiều.
Công tác dự giờ đánh giá, xếp loại giờ dạy chưa thực hiện bài bản theo quy
trình, chưa thực sự góp phần giúp đội ngũ nâng cao trình độ tay nghề đặc biệt về
nghiệp vụ giảng dạy của giáo viên
Công tác kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học chưa thường
xuyên, ít kiểm tra đột xuất để nắm bắt và chấn chỉnh, tình trạng soạn giáo án thì có thể
hiện sự đổi mới nhưng không áp dụng vào thực dạy trên lớp.
2.3.3. Cơ hội
Được sự quan tâm của lãnh đạo sở giáo dục, phòng giáo dục về việc thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động theo hướng phát huy
năng lực học sinh. Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn về công tác đổi
13
mới phương pháp dạy hoc của giáo viên. Cung cấp trang thiết bị dạy học hiên đại
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Xu hướng toàn cầu hóa đang đặt ra những cơ hội và thách thức cho nền giáo
dục và đào tạo Việt Nam, đòi hỏi phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cao nhằm
đáp ứng với yêu cầu đổi mới. đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học
trong mỗi nhà trường.
Hiện nay trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nên tài nguyên học tập trên mạng
về phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực rất phong phú, tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên trong việc tự học, tự bồi dưỡng và vận dụng vào dạy học.
2.3.4. Thách thức
Việc hỗ trợ trang thiết bị dạy học từ cấp trên còn chậm cũng ảnh hưỡng không
nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường.
Sở giáo dục và phòng giáo dục tổ chức các lớp bồi dưỡng về đổi mới phương
pháp dạy học chưa thường xuyên và liên tục nên còn nhiều giáo viên chưa áp dụng đổi
mới phương pháp vào công tác dạy học một cách lưu loát.
Các văn bản hướng dẫn của sở giáo dục,Phòng giáo dục về việc thực hiện
nhiệm vụ năm học còn chậm; việc hướng dẫn thực hiện các thông tư, công văn Bộ
GD&ĐT liên quan đến đổi mới chương trình và phương pháp dạy học đơi lúc cịn
chung chung.
2.4. Kinh nghiệm thực tế đã làm thơng qua giải qút một số tình huống thực tiễn
liên quan đến việc quản lý về thực hiện đởi mới phương pháp dạy học ở trường;
phân tích nguyên nhân thành công, chưa thành công; bài học kinh nghiệm
2.4.1. Tình huống :
Một lần phó hiệu trưởng dự giờ đột xuất 1 tiết vật lý, trong quá trình lên lớp
giáo viên này không sử dụng phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực như
đã soạn trong giáo án.
Phó hiệu trưởng đã giải quyết như sau:
- Sau khi dạy xong, nhận thấy giáo viên không còn tiết nào nữa, tôi đã mời về
phòng làm việc để trao đổi. Đầu tiên cho giáo viên tự trình bày những việc đã làm
được , chưa làm được của thực tế tiết dạy so với dự kiến của giáo án, khơi gợi để giáo
viên nêu lý do không áp dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như đã dự
thảo. Giáo viên H đã tìm đủ mọi lý do để biện minh cho việc làm của mình như: học
sinh lớp quá yếu, không chịu tích cực, hợp tác với giáo viên để thực hiện các hoạt
động học tập; bài dài.
- Xem xét lại kết quả các bài kiểm tra của học sinh lớp này để tìm hiểu năng lực
học tập của các em để có nhận định ban đầu về giáo viên H.
14
- Cùng tổ chuyên môn bộ môn vật lý dự giờ thao giảng của thầy H . Thầy H đã
chuẩn bị chu đáo, vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, học sinh
chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập và hiệu quả cao. Qua góp ý giờ dạy,
tiết dạy của thầy H được đánh giá và xếp loại giỏi.
- Phó hiệu trưởng đã động viên, nhắc nhở toàn thể giáo viên thực hiện chủ
trương đổi mới phương pháp dạy học của ngành, yêu cầu nghiêm túc thực hiện quy
chế chuyên môn của nhà trường; đồng thời yêu cầu các tổ chuyên môn tăng cường dự
giờ đột xuất và kiểm tra giáo án giáo viên để chấn chỉnh kịp thời.
* Nguyên nhân xử lý thành công tình huống :
- Đã chú trọng việc dự giờ, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy đối với đội ngũ. Xây
dựng được lực lượng dự giờ đảm bảo việc đánh giá, xếp loại.
- Có biện pháp động viên, khuyến khích, đồng thời đưa vào quy chế chuyên
môn nhằm tạo động lực giúp giáo viên có ý thức trong việc áp dụng đổi mới phương
pháp dạy học trong soạn giảng.
2.4.2. Bài học kinh nghiệm :
Qua công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên tại
trường trung học cơ sở Lộc Hòa bản thân đã rút ra được những bài học kinh nghiệm
góp phần mang lại hiệu quả trong công tác quản lý như sau:
Tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên về đổi mới
phương pháp dạy học. Tạo động lực cho giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học như gắn việc thực hiện với đánh giá thi đua, đánh giá trình độ tay nghề của giáo
viên, đưa vào quy chế chuyên môn.
Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt, thao giảng theo chủ đề về
đổi mới phương pháp dạy học để giáo viên có cơ hội phát huy năng lực giảng dạy của
mình; đồng thời cho các lớp đăng ký thi đua học tốt để học sinh thay đổi cách học của
mình, tích cực hợp tác với giáo viên trong các giờ lên lớp. Khích lệ, tuyên dương, khen
thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể thực hiện tốt phong trào dạy và học.
Tổ chuyên môn phải tổ chức tốt công tác dự giờ, phân tích giờ dạy rút kinh
nghiệm, giúp đỡ nhau nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm. Tăng cường
thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thông qua
kiểm tra giáo án, dự giờ lên lớp của giáo viên.
Tăng cường công tác kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế
hoạch đổi mới phương pháp dạy học. Động viên, khích lệ, tuyên dương, khen thưởng
kịp thời nhằm tạo động lực và hứng khởi đối với đội ngũ giáo viên trong quá trình thực
hiện.
3. Kế hoạch hành động công tác quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học trong học kỳ I năm học 2019-2020
15
Qua gần 2 tháng tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý tại trường Cán bộ
quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, tôi nhận thấy để thực hiện hiệu quả công tác
quản lý giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, hiệu trưởng nhà trường
cần xây dựng kế hoạch hành động công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
của học kỳ I năm học 2019-2020 tại trường. Cụ thể như sau:
Tên
việc
công Nội dung
1. Xây
dựng kế
hoạch thực
hiện đổi
mới
phương
pháp dạy
học
Mục tiêu cần đạt - Kế hoạch có đầy đủ căn cứ pháp lí, khoa học.
- Có nội dung, tiêu chí rõ ràng, mục tiêu, lộ trình cụ thể.
- Đủ cơ sở để Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Có sự phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng.
- Kế hoạch phải phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường.
- Tạo được sự đồng thuận của cả hội đồng sư phạm.
Người thực
hiện /Người,
đơn vị phối hợp
thực hiện
- Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn trực tiếp xây dựng
Điều kiện thực
hiện, (kinh phí,
phương tiện
thực hiện, thời
gian thực hiện)
- Văn bản của cấp trên; Kế hoạch năm học của trường
- Các Tổ trưởng chuyên môn và hội đồng giáo viên
- Phân tích năng lực sư phạm đội ngũ; chất lượng học sinh
năm học 2018-2019
- Đánh giá cơ sở vật chất, tài chính của trường và nguồn xã
hội hóa bên ngoài nhà trường;
- Thời gian: Tuần 1, tháng 08/2019.
Cách thức thực
hiện
- Lập kế hoạch chung của nhà trường theo đúng quy trình:
Dự kiến rủi ro,
khó khăn có thể
xảy ra
- Kế hoạch không đầy đủ các nội dung.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn, cá nhân giáo viên xây dựng kế
hoạch của tổ, của cá nhân dựa trên kế hoạch chung của
trường
- Chỉ tiêu không khả thi.
16
- Sự chống đối của một số giáo viên đối với kế hoạch
Dự kiến biện
pháp khắc phục
rủi ro
- Hướng dẫn quy trình và yêu cầu của việc lập kế hoạch.
- Thảo luận thống nhất chỉ tiêu.
Mục tiêu cần đạt - Tạo động lực cho phong trào đổi mới phương pháp dạy học.
- Tạo được sự đồng thuận, sự lan tỏa của giáo viên và học
sinh trong nhà trường.
Người thực
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng.
hiện/đơn vị phới - Các Tổ trưởng chun mơn, ban chấp hành Cơng đồn.
hợp thực hiện
- Tồn thể giáo viên.
2. Phát
động thi
đua dạy tốt
chú trọng
tiêu chí đổi
mới
phương
pháp dạy
học
Điều kiện thực
hiện, (kinh phí,
phương tiện
thực hiện, thời
gian thực hiện)
- Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua cá nhân
Biện pháp thực
hiện
- Thành lập Hội đồng thi đua.
- Kinh phí khen thưởng cao
- Thời gian: học kỳ I năm học 2019-2020.
- Hiệu trưởng phát động phong trào thi đua.
- Xây dựng chế độ khen thưởng thỏa đáng nhằm khích lệ tinh
thần sáng tạo của giáo viên.
- Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- Sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng công khai, công bằng,
khách quan.
3. Bồi
Dự kiến rủi ro,
khó khăn có thể
xảy ra
- Tiêu chí thi đua chưa phù hợp
Dự kiến biện
pháp khắc phục
rủi ro
- Dự thảo và lấy ý kiến tập thể về tiêu chí thi đua, sau khi
thống nhất đưa vào nghị quyết yêu cầu giáo viên thực hiện.
- Một số giáo viên không tự giác đăng ký thực hiện
- Tuyên truyền, động viên, khích lệ giáo viên tham gia.
Mục tiêu cần đạt - Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm được các văn bản
17
dưỡng
chuyên
môn,
nghiệp vụ
giảng dạy
cho giáo
viên
chỉ đạo của cấp trên về đổi mới phương pháp dạy học.
- Hiểu được sâu sắc và đầy đủ về bản chất, tầm quan trọng,
cách thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Vận dụng được các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực vào quá trình thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học, ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Người thực
- Ban giám hiệu
hiện/Người, đơn - Các Tổ trưởng chuyên môn.
vị phới hợp thực
- Tồn thể hợi đờng sư phạm nhà trường.
hiện
Điều kiện thực
hiện, (kinh phí,
phương tiện
thực hiện, thời
gian thực hiện)
- Văn bản cấp trên chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học.
- Tài liệu tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học.
- Thời gian: Tuần 2, tháng 08/2019.
- Kinh phí theo quy chế chi tiêu nội bộ.
Biện pháp thực
hiện
- Phổ biến, quán triệt đến Hội đồng sư phạm các văn bản của
cấp trên về đổi mới phương pháp dạy học.
- Cho giáo viên tham dự các lớp tập huấn về đổi mới phương
pháp dạy học do Bộ, Sở tổ chức.
- Tổ chức bồi dưỡng cho tập thể giáo viên các nội dung đã
tiếp thu của ngành về đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức thao giảng các chuyên đề về đổi mới phương pháp
dạy học:
- Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn, cá nhân giáo viên xây dựng và thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong đó chú trọng
đổi mới phương pháp dạy học.
Dự kiến rủi ro,
khó khăn có thể
xảy ra
- Giáo viên khơng tích cực tham gia tập h́n
- Khơng có tài liệu tập huấn
18
- Nội dung không đáp ứng sự mong đợi của giáo viên
- Giáo viên lớn tuổi không tham gia dạy minh họa các tiết
thao giảng chuyên đề
- Giáo viên không tự giác trong thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên
Dự kiến biện
pháp khắc phục
rủi ro
- Tổ chức các hình thức tập huấn phong phú, hấp dẫn, nội
dung thiết thực
- Phát huy vai trò của giáo viên trẻ, giáo viên có uy tín
- kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng thường xuyên của giáo
viên thông qua kiểm tra nội bộ.
4. Hỗ trợ
Mục tiêu cần đạt
các phương
tiện dạy học
phục vụ
Người thực
việc đổi mới
hiện/Người, đơn
phương
vị phối hợp thực
pháp dạy
hiện
học
Tạo điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện, đồ dùng dạy học phục vụ cho việc đổi mới phương pháp
dạy học
- Hiệu trưởng
- Nhân viên thiết bị và thư viện; Tổ chuyên môn; Giáo viên
- Ban đại diện CMHS; các tổ chức bên ngoài nhà trường có
khả năng hỗ trợ
Điều kiện thực
hiện, (kinh phí,
phương tiện
thực hiện, thời
gian thực hiện)
- Mua sắm đầy đủ trang thiết bị dạy học.
Biện pháp thực
hiện
- Tổ chuyên môn, nhân viên thiết bị và thư viện rà soát, đánh
giá thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy
học, tài liệu tham khảo trong dạy học…, đề xuất bổ sung
- kinh phí theo quy chế chi tiêu nội bộ.
- Thời gian: Đầu học kỳ I
- Hiệu trưởng, kế toán dự trù kinh phí mua sắm trang thiết bị
dạy học trong năm 2019
- Vận động xã hội hóa
Dự kiến rủi ro,
khó khăn có thể
Kinh phí không đủ trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết
bị và phương tiện dạy học
19
xảy ra
Dự kiến biện
pháp khắc phục
rủi ro
5. Tổ chức
cho giáo
viên thực
hiện đổi
mới
phương
pháp dạy
học
- Tăng cường xã hội hóa giáo dục từ các mạnh thường quân,
các doanh nghiệp trên địa bàn, từ cha mẹ học sinh…
- Đề nghị mua sắm trang thiết bị bổ sung từ cấp trên
Mục tiêu cần đạt Tất cả thành viên Hội đồng sư phạm, học sinh tham gia thực
hiện tích cực kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
Người thực
Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
hiện/Người, đơn
vị phối hợp thực
hiện
Điều kiện thực
hiện, (kinh phí,
phương tiện
thực hiện, thời
gian thực hiện)
- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
dạy học.
- Cán bộ, giáo viên cần nhận thức đầy đủ về đổi mới phương
pháp dạy học.
- Học sinh tích cực, chủ động, hợp tác tham gia các hoạt động
học tập
- Thời gian: Thực hiện thường xuyên trong các môn học ở
các tiết học
Biện pháp thực
hiện
- Phổ biến các cơ sở của đổi mới phương pháp dạy học đến
đội ngũ giáo viên
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện việc đổi mới từ khâu thiết kế
bài dạy, đổi mới phương pháp dạy học trên lớp; đổi mới kiểm
tra đánh giá kết quả học tập học sinh
- Yêu cầu mỗi giáo viên phải xây dựng kế hoạch cá nhân về
đổi mới phương pháp dạy học, trong từng nội dung cần nhấn
mạnh các vấn đề cần đổi mới.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá giờ dạy của giáo viên, cách kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Dự kiến rủi ro,
khó khăn có thể
xảy ra
- giáo viên không nắm vững các quy định nên thực hiện sai
- Giáo viên chỉ xây dựng kế hoạch mà không thực hiện.
20