Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ các xã vùng ven lòng hồ thủy điện huyện na hang tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.83 KB, 57 trang )

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có
những chuyển biến mạnh mẽ. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã được
nhường chỗ cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết của
Nhà nước. Cơ chế mới đã tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát
triển mạnh mẽ. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã được nhường chỗ ho
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước. Đặc biệt
là nền kinh tế nông nghiệp đã có những bước nhảy vượt bậc mà nền kinh tế
hộ nông dân đóng vai trò quyết định.
Kinh tế hộ nông dân nước ta đã đạt được những thành quả to lớn, góp
phần quan trọng tạo nên sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước. Khai
thác có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp- nông thôn, phát huy những
lợi thế vốn có của đất nước, tạo công ăn việc làm, từng bước làm tăng thu
nhập cho lao động làm nông nghiệp là những mục tiêu mà kinh tế hộ nông
dân nước nhà về cơ bản đã làm dược trong thời gian qua. Tuy nhiên, cũng từ
những kết quả đạt được đó, trên con đường phát triển kinh tế hộ nông dân
nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta làm tốt hơn nữa trong
thời gian tới như ruộng đất cho người nông dân, vốn, tín dụng cho hộ nông
dân, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, thị trường cung ứng đầu tư vào,
đầu ra, nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức cho người lao động trong nông
nghiệp nông thôn.
Na Hang là một huyện miền núi nằm ở đầu nguồn sông Gâm phía cuối
Tỉnh Tuyên Quang. Cũng như các huyện miền núi khác, Na Hang là một
huyện thuần nông với hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông .nghiệp
của huyện là kinh tế hộ nông dân. Nông nghiệp là ngành luôn đóng vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế của toàn thể nhân dân và hộ nông dân cũng
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số hộ gia đình có trong toàn huyện. Tuy
1


2
nhiên, với dự án “Xây dựng thủy điện Tuyên Quang” của chính phủ được xây
dựng trên địa bàn huyện được khởi công từ 22/12/2002 và hoàn thành năm
2008 với diện tích mặt mặt nước lên tới hơn 8000 ha và đã phải giải tỏa rất
nhiều đất sản xuất của các hộ nông dân sinh sống ven long hồ. Nền sản xuất
nông nghiêp kinh tế hộ nông dân gặp nhiều khó khăn với những nguyên nhân
như thiếu đất sản xuất, khó khăn trong viêc tìm ra hướng sản xuất trong hoàn
cảnh mới…Từ những vấn đề bức xúc thực tế hiện nay trong phát triển kinh tế
của địa phương em đã chọn đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ các xã
vùng ven lòng hồ thủy điện huyện Na Hang- Tỉnh Tuyên Quang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Thông qua quá trình thực tập tại địa phương nghiên cứu, đánh giá
những thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện từ đó
đưa ra những giải pháp mang tính thiết thực nhằm giải quyết các vấn đề khó
khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ tại huyện trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế nông hộ tại vùng
lòng hồ huyện Na Hang.
Tìm hiểu thuận lợi khó khăn nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của
người dân tại vùng ven vòng hồ thủy điện trong vấn đề phát triển kinh tế hộ
gia đình
Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế cho người dân tại vùng ven
lòng hồ thủy điện Na Hang
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên phần nào thấy được những khó khăn cũng như
tiềm năng, nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu, từ đó có những giải pháp nhằm
phát triển kinh tế nông thôn tại địa phương.

2
3
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể là cơ sở khắc phục những vấn đề bất cập mà kinh tế
nông hộ đang gặp phải.
- Đề tài có thể đưa ra những định hướng, giải pháp thiết thực giúp
người dân địa phương phát triển kinh tế.
3
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.Một số khái niệm
2.1.1.1. Các khái niệm về hộ
Trong điều 107 dự thảo ghi: “Hộ gia đình mà các thành viên cùng đóng
góp công sức, tài sản chung để hợp tác kinh tế chung trong hoạt động sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trông một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp
luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó; hộ gia đình mà đất ở
được giao cho nông hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến
đất ở đó”.
Liên hiệp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại tại Hà Lan
năm 1980 đưa ra khái niệm: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có có liên
quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và hoạt động khác”.
Có quan niệm lại cho rằng hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các

thành viên dự trên cơ sở kinh tế chung,các nguồn thu nhập có các thành viên
cùng sang tạo ra và cùng sử dụng chung.Quá trình sản xuất hộ được tiến hành
một cách độc lập và các thành viên của hộ thường có cùng huyết
thống,thường cùng sống chung một ngôi nhà.Hộ cũng là một đơn vị để tổ
chức lao động,tồn tại như một đơn vị kinh tế cơ sở với chế độ tự cấp,tự túc,tự
sản,tự tiêu.
Trên góc độ ngân hàng , “Hộ sản xuất” là một thuận ngữ được dùng
trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung
cho cả hộ.
Hiện nay trong các văn bản Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể
trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một
đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh
tế chung.
4
5
2.1.1.2. Các khái niệm về hộ nông dân:
Tác giả Frank Ellis định nghĩa như sau: “Hộ nông dân là các hộ gia
đình làm nông nghiệp, tự kiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn. Nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào
các thụ trường và có xu hướng hoạt động với không hoàn hảo cao”.
Ở Việt Nam theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng:
“Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông
nghiệp và nông thôn”.
2.1.1.3. Các khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Theo “Kinh tế hộ nông dân” xuất bản năm 2002 của TS.Đỗ Văn Viện
và Th.S Đặng Văn Tiến thì “Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế
cơ sở của nền sản xuất xã hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất như đất đai,
lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của ăn chung để tiến hành
sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định

trong sản xuất kinh doanh là tùy thuộc vào chủ hộ. Được nhà nước thừa nhận
và tạp điều kiện để phát triển”.
Theo GS - TS Trần Đình Đằng “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức
kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp, được hình thành và tồn tại khách
quan lâu dài trên cơ sở sức lao động, đất đai và tư liệu dản xuất khác của gia đình
là chính”. Ông cũng đã nghiên cứu về thực trạng kinh tế hộ gia đình của các nước
trên thế giới và Việt Nam, định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế hộ, lựa chọn thị trường, tổ chức các điều kiện để tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2. Đặc trưng hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân gồm có 6 đặc trưng sau:
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu, quá trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong hộ nông dân là sở hữu chung, có nghĩa
là mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu chung với những tư liệu vốn
có, cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế
chung và có cùng chung một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức
trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc cũng rất linh hoạt, hợp lý.
Từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông hộ rất cao.
5
6
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ trong
nông hộ, mọi người thường gắn bó với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế
nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình kinh doanh khác nên
việc điều hành quản lý cũng đơn giản hơn. Trong nông hộ chủ hộ vừa là
người điều hành, người quản lý sản xuất vừa là người trực tiếp tham gia lao
động sản xuất, dẫn đến tính thống nhất giữa lao động trực tiếp và lao động
quản lý là rất cao.
- Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh tế
hộ có quy mô nhỏ nên dẽ điều chỉnh hơn so với các doanh nghiệp nông
nghiệp khác. Nếu gặp điều kiện thuận lợi hộ có thể tập trung mọi nguồn lực
vào sản xuất để mở rộng san xuất, khi gặp điều kiện bất lợi họ có thể dễ dàng

thu hẹp quy mô, thậm trí có thể trở về sản xuất tự cung, tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích người lao
động. Trong kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau trên cả cơ sở kinh tế lẫn
huyết tộc và có ngân quỹ chung nên dễ dàng có được sự nhất trí, đồng tâm,
hiệp lực để cùng nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vậy có sự gắn bó
chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với người lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự
trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao
hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng lại rât hiệu quả, quy mô nhỏ
nhưng lại không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Trên thực tế nông
hộ vẫn có thể áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới để
nâng cao năng suất lao động. Trong thực tế đã chứng minh nông hộ là đơn vị
sản xuất kinh doanh thích hợp nhất với đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp.
- Kinh tế hộ nông dân sử dụng các lao động và tiền vốn của chủ hộ là
chủ yếu.
2.1.3. Phân loại hộ nông dân
2.1.3.1. Phân loại theo tính chất ngành nghề sản xuất
- Hộ thuần nông: Chỉ sản xuất thuần túy là nông nghiệp, loại hộ này
đang có xu hướng giảm.
- Hộ nông nghiệp ngành nghề: ngoài sản xuất nông nghiệp còn thêm
một số ngành nghề như rèn, mộc, buôn bán vật tư nông nghiệp.
6
7
- Hộ kiêm sản xuất nông nghiệp và dịch vụ: Ngoài sản xuất nông
nghiệp họ còn buôn bán các loại hàng hóa phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của
con người và cho sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.2. Phân loại theo mục tiêu và cơ chế hoạt động của nông hộ
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cung tự cấp không phản ứng với thị trường
bên ngoài, đây là những hộ nông dân tự làm ra của cải vật chất đáp ứng nhu
cầu hàng ngày.

- Hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trường: Họ có tham gia vào thị
trường nhưng ít.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu: Họ tham gia mạnh mẽ vào
những hoạt động và biến đổi cuat thị trường.
2.1.3.3. Phân loại theo mức thu nhập của hộ
- Hộ khá
- Hộ trung bình
- Hộ nghèo
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân.
2.1.4.1. Các yếu tố chủ quan
- Đất đai: Đất đai là tư liệu sẩn xuất chủ yếu và quan trọng không có gì
có thể thay thế được đối với sản xuất nông nghiệp. Sẽ không có sản xuất nông
ngiệp nếu như không có đất đai, số lượng và chất lượng sẽ quy định lợi thé so
sánh của mỗi vùng,miền trong sản xuất nông nghiệp. Hướng sử dụng đất đai
quy định các hướng sử dụng tư liệu sản xuất khác, chất lượng đất tốt hay xấu
ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất cây trồng vật nuôi. Vì vậy với một diện tích
đất canh tác có hạn cần có kế hoạch sử dụng sao cho phù hợp để có hiệu quả
kinh tế cao nhất.
- Vốn đầu tư sản xuất: Vốn là giá trị của toàn bộ đầu tư đầu vào, bao
gồm những tài sản, vật phẩm trong kinh doanh. Cũng như các ngành sản xuất
khác, trong nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Vốn quyết định đến quy mô sản suất từ đó ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả
năng khai thác các nguồn vào trong sản xuất. Vốn được xếp vào các yếu tố
chủ quan vì chủ hộ có quyền huy động hoặc quyết định phân bổ vốn theo chu
7
8
kỳ sản xuất. Vốn được tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn tự có và vốn vay.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không nó quyết định đến sự phát triển của
kinh tế hộ.

- Lao động: Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất,
không có lao động thì không thể có hoạt động sản xuất, đặc biệt trong sản
xuất nông nghiệp, cũng như đất đai lao động ảnh hưởng đến thu nhập trên cả
hai mặt lượng và chất.
+ Mặt lượng của lao động: Thể hiện mức độ đầu tư lao động vào công
việc cụ thể. Nếu hộ càng nhiều lao động thì thu nhập của hộ càng cao.
+ Mặt chất của lao động: Thê hiện sự hiểu biết của người lao động
trong công việc sản xuất kinh doanh của mình, nắm được quá trình sinh
trưởng và phát triển của vật nuôi, cây trồng từ đó có biện pháp tác động, chăm
sóc khoa học và mang lại hiệu quả cao. Chất lượng lao động còn thể hiện ở
khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, am hiểu thị trường và chính sách của nhà
nước thể hiện ở kinh nghiệm trong sản xuất.
2.1.4.2. Các yếu tố khách quan
- Thị trường: Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, thị trường có
tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi
giá cả.Giá cả lại phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trường. Có hai loại
thi trường là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
+ Đối với thị trường đầu ra (Thị trường tiêu thụ sản phẩm, nó phản ánh
cung sản phẩm). Trong nông nghiệp cung về sản phẩm thường là cung muộn,
hơn nữa sản phẩm trong nông nghiệp thường khó bảo quản, vì vậy rủi ro do
thị trường đem lại là rất lớn. Bên cạnh đó thị trường cạnh tranh các sản phẩm
trong nông nghiệp là thị trường hoàn hảo, nên người nông dân không thể
kiểm soát được thị trường, vì vậy sự tác động của thị trường làm cho thu nhập
của nông hộ không ổn định.
+ Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường
ảnh hưởng trực tiếp đên chi phí sản xuất của nông hộ, vì thế nó tác động rất
lớn đến quy mô sản xuất, đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá cả đầu
vào trong một giai đoạn tăng bất thường sẽ làm cho chi phí đầu tư tăng lên
dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
8

9
- Điều kiện tự nhiên: Do đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật
sống. trong quá trình sing trưởng và phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện
ngoại cảnh như khí hậu, thời tiết, môi trương… Nếu gặp điều kiện thuận lợi
phù hợp với giai đoạn phát triển của cây trồng vật nuôi thì sẽ cho năng suất
cao và ngược lại. Như vậy trong sản xuất nông nghiệp thì điều kiện tự nhiên
là yếu tố quyết định khá lớn đến kết quả sản xuất cây trồng của nông hộ.
- Chính sách nhà nước: Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực của chính
phủ. Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban hành đều có tác động rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách đúng đắn
phù hợp với điều kiện sản xuất và ngược lại. Vì vậy chính sách có ảnh hưởng
tương đối lớn đến sản xuất của nông hộ. Trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn Việt Nam, Nhà nước đã chứng tỏ được vai trò của mình
trong quản lý kinh tế. Nó thể hiện rõ nét nhất ở chính sách ruộng đất trong
công cuộc đổi mới. Chính sách đã làm thay đổi thu nhập của toàn bộ cư dân
trong nông thôn. Ngoài ra nhà nước còn có những chính sách bảo vệ lợi ích
thiết thực của người nông dân như đặt giá trần, giá sàn…
- Ngoài các yếu tố trên, kinh tế nông hộ còn chịu ảnh hưởng của các
phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa…
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Khái quát sự phát triển của kinh tế hộ nông dân trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trong khu vực và
thế giới
- Hà Lan: là một quốc gia nhỏ, lao động nông nghiệp chiếm 5,7% dân
số, hàng năm một lao động nông nghiệp làm ra khối lượng sản phẩm có thể
nuôi 112 người và chỉ đứng sau Đan Mạch (160 người). Năm 1960 Hà Lan
có 300.000 nông trại, bình quân đất canh tác 9 ha/hộ. Những năm gần đây còn
138.000 nông trại, bình quân 16 ha/hộ. Các nông trại được tổ chức gọn nhẹ,
sử dụng lao động gia đình là chính, chỉ thuê 1-2 lao động trong vòng một
tháng vào thời điểm thu hoạch. Trong các nông trại có đủ máy móc cần thiết

và đạt trình độtiên tiến trên thế giới. Nguyên nhân thành công của hộ nông
dân Hà Lan là: có đầu óc kinh doanh, biết tổ chức sản xuất, nắm bắt thực tế,
yêu lao động, say mê với nghề nông.
9
10
- Mỹ: quốc gia có nền công nghiệp hung mạnh bậc nhất thế giới, đồng
thời là nước điển hình về việc hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp và nông
thôn. Hàng năm sản xuất nông nghiệp Mỹ tạo ra một khối lượng nông sản đạt
giá trị xuất khẩu 36 tỷ USD. Quyết định thành công của nền nông nghiệp Mỹ
thuộc về các nông trại gia đình. Nười Mỹ cho rằng: Nông trại gia đình là linh
hồn của nền nông nghiệp Mỹ. Năm 1978 Mỹ có khoảng 2,8 triệu nông trại
với khoảng 4,4 triệu lao động, năm 1987 còn 2.178.100 nông trại với 3,308
triệu lao động chiếm gần 2% dân số. Giảm dần qua các năm, đến năm 1992
còn 1.925.000 nông trại. Trong tổng số 1.733.683 nông trại nhỏ thì có tới
1.721.816 là nông trại gia đình chiếm 93,3%. Xu hướng ở Mỹ là giảm số
lượng nông trại, tăng nhanh quy mô đất canh tác/nông trại, năm 1940 là 40ha,
năm 1950 là 80ha, năm 1960 là 120 ha, những năm gần đây khoảng 150-200
ha. Nông trại gia đình Mỹ sở hữu 228.576.692 ha đất canh tác, đại bộ phận
các nông trại là của gia đình với vợ chồng và con cái. Có khoảng 85% chủ
nông trại tự canh tác trên mảnh đất của mình, còn lại 15% canh tác trên đất
thuộc các tập đoàn cong nông nghiệp. Hiện nay Mỹ có khoảng 1.797 nông trại
là một lớn có trên 10 lao động và sở hữu 4.527.466ha đất canh tác. Bên cạnh
các nông trại là một số xí nghiệp nông nghiệp tư sản, đó là những điểm sản
xuất và kinh doanh những sản phẩm mà từng nông trại không đủ sức làm và
là những ngành nghề có tính chuyên môn hóa cao. Trình độ phát triển nông
nghiệp ở Mỹ rất cao, sản phẩm nông nghiệp dồi dào, có khả năng cạnh tranh
lớn trên thị trương quốc tế.
- Các nước châu Á: Nhật Bản, năm 1970 có 5,3 triệu nông trại, với quy
mô canh tác 1.06 ha/hộ. Năm 1885conf 4,2 triệu hộ với quy mô đất canh tác
1,2 ha/hộ. Đến năm 1993 còn 3,7 triệu nông trại chủ yếu là nông trại hộ gia

đình. Hàn Quốc năm 1953 có 2.249 trang trại nông hộ, những năm gần đây
còn 0,3 triệu nông hộ với quy mô trang trại 0,9 ha/hộ. Thái Lan với 3,214
triệu nông hộ(1970) tăng 4,5 triệu nông hộ (1990), bình quân ruộng đất 5,6
ha/hộ. Trung Quốc với số dân khoảng 1,3 tỷ người trong đó 75% số dân sống
ở nông thôn, canh tác trên 93,33 triệu ha đất, bình quân 0,13 ha/người. Tổng
diện tích gieo trồng 146,46 triệu ha. Nông hộ Trung Quốc đã và đang sở hữu
70,4% máy kéo lớn và trung bình, 96,18% máy kéo nhỏ, 74,4% ô tô vận tải
10
11
dùng trong nông nghiệp, 72,53% máy bơm nước. Trung Quốc là nước chủ
trương thiết lập ở nông thôn cơ chế kinh doanh hai tầng: Kinh doanh phân tán
của kinh tế hộ gia đình nông dân và kinh doanh thông nhất của kinh tế tập thể.
Năm 19978 thu nhập thuần túy bình quân mỗ nông dân là 134 nhân dân
tệ/năm, năm 1990 đã đạt 630 tệ. Nếu loại trừ yếu tố giá cả thu nhập tăng 2,2
lần, bình quân hàng năm tăng 10,7%. Tuy vậy thu nhập của hộ còn chênh lệch
giữa các vùng, dân số tăng quá nhanh, thể chế kinh tế hai tầng và hệ thống
dịch vụ nông thôn chưa được kiện toàn, tỷ giá sản phẩm công nghiệp dãn
ngày một rộng gây bất lợi cho người nông dân.
2.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới
Hà Lan:
Tài nguyên thiên nhiên về nông nghiệp của Hà Lan thiếu hụt. Đất ít lại
trũng, thường xuyên bị uy hiếp của ngập lụt, nhưng Hà Lan đã tìm tòi, tự
khẳng định những lợi thế so sánh của chính mình để phát triển nền nông
nghiệp theo chiến lược của một nền nông nghiệp hướng ra xuất khẩu, dựa vào
những ý tưởng sau đây:
- Nâng cao sức cạnh tranh quốc tế:
Hà Lan thông qua chính sách lớn" nhập lớn, xuất lớn " để phát huy lợi
thế so sánh tự thân, tăng sức canh tranh quốc tế. Trên thị trường thế giới, Hà
Lan có nhiều mặt hàng nông sản và hàng thực phẩm có sức cạnh tranh cao.
Chẳng hạn, ngoài mặt hàng hoa cắt tươi và củ hoa nổi tiếng thế giới, còn xuất

khẩu nhiều chồi giâm và hạt giống hoa, năm 2002 kim ngạch xuất khẩu chồi
giâm và hạt hoa đã đạt 122 triệu USD, tăng 43% so với năm trước đó. Xuất
khẩu các mặt hàng khoai tây, cà chua, trứng gà, pho mát, bia, đứng hàng đầu
thế giới. Ngành sản xuất khẩu quan trọng nhất của Hà Lan gồm 3 lĩnh vực:
sản phẩm hoa- rau-cây cảnh; thịt; sữa và trứng
- Dựa vào vốn và kỹ thuật cao, trong đó nổi bật nhất là hoa và cây cảnh
là những ngành sản xuất đòi hỏi nhiều vốn và kỹ thuật, đồng thời phải có một
hệ thống dịch vụ cao cấp mới có thể vận chuyển những mặt hàng này ra nước
ngoài. Một thí dụ khác là về khoai tây, vốn là một loại "thực phẩm bình dân"
của thế giới, giá cả bình thường, nhưng do Hà Lan tạo được giống khoai tây
có kích cỡ đều đặn, vỏ nhẵn bóng được coi là " lương thực thứ hai " được thế
11
12
giới ưa chuộng, từ đó có thị trường xuất khẩu ổn định, nhất là cung cấp cho
nhu cầu chế biến thức ăn nhanh.
- Đổi mới phương thức sản xuất, để tăng sức cạnh tranh:
Hà Lan dùng vốn và công nghệ cao để thay thế có hiệu quả nguồn quỹ
đất hiếm hoi, sử dụng nhà kính để sản xuất cà chua, dưa, ớt quanh năm, tiết
kiệm đất, tăng hiệu suất đất. Phương thức sản xuất gà đẻ trứng, lợn thịt cũng
được cải tiến để bảo vệ môi trường, đảm bảo yêu cầu sức khoẻ động vật và và
chất lượng quốc tế, có hiệu quả cao.
- Tăng giá trị gia tăng nhờ vào chế biến sâu:
Trải qua mấy trăm năm cải tiến các công nghệ truyền thống về chế biến
pho mát, bơ, sữa tạo được uy tín quốc tế. Công nghệ chế biến ca cao, ca phê
từ thời kỳ thực dân vẫn còn phát huy tác dụng trong công nghiệp chế biến
hiện nay. Nhiều loại nguyên liệu không sản xuất được hoặc thiếu thì dựa vào
nhập khẩu, thông qua chế biến sâu, đã vươn ra chiếm lĩnh thị trường thế giới
với giá trị gia tăng rất lớn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng và áp dụng thành tựu cao và mới về khoa
học-công nghệ:

Năm 1995, Chính phủ Hà Lan quyết định xây dựng công trình chỉnh trị
dòng sông, hoàn thành vào năm 2015, vốn đầu tư 500 triệu Eurô. Để phòng
chóng thiên tai khắc nghiệt.
Nhà nước coi trọng nhiệm vụ cải tạo đất, hàng năm đầu tư 140 triệu
Eurô, bình quân 4000 Eurô/ha năm. Nhà nước còn tài trợ chỉnh lý đất đai,
biến các thửa ruộng nhỏ liên kết thành thửa lớn liền nhau, xây dựng hệ thống
kênh rạch, đảm bảo yêu cầu cơ giới hoá. Động mạch lớn của nền kinh tế là
mạng lưới giao thông hiện đại được hoàn chỉnh. Hà Lan có 2800 km đường
sắt, 110.000 km đường bộ, trong đó có 2400 km đường cao tốc. Đường hàng
không đứng thứ 9 thế giới, với 80 hãng hàng không có 230 tuyến bay đến
khắp các nước. Quỹ đất ít, "tấc đất, tấc vàng", Hà Lan đã áp dụng công nghệ
"dùng vốn thay đất". Để tạo ra hiệu suất cao của đất, ở Hà Lan, đã hình thành
hệ thống nhà kính với công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới. Nhà kính đã tiết
kiệm đất (thậm chí có nơi không dùng đất), lại có thể khống chế hoàn toàn
điều kiện tự nhiên. Trong nhà kính đã lắp đặt các thiết bị hiện đại, tự động
12
13
hoá, thông qua máy tính và hệ thống máy móc khác để điều chỉnh nhiệt độ, độ
ẩm, chiếu sáng, nước, thức ăn trong nhà kính, tạo ra một môi trường ưu việt,
loại trừ hoàn toàn các yếu tố bất lợi của điều kiện tự nhiên (Hà Lan vốn là
một nước không sản xuất được phong lan, nhưng nhờ nhà kính khắc phục
được những trở ngại đến sự sinh trưởng phát triển của hoa lan nhiệt đới, á
nhiệt đới, nên những năm gần đây Hà Lan đã sản xuất được 200 triệu hoa lan,
đứng thứ 9 thế giới). Tốc độ phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Hà Lan được xếp vào những nước hàng đầu thế giới, đặc biệt là thành tựu tạo
giống và nhà kính, với phương thức đầu tư tập trung vốn và chất xám, theo
hướng đầu tư cao, thu nhập cao, hiệu suất cao. Với quỹ đất ít, Hà Lan áp dụng
công nghệ "tăng diện tích đất", tập trung áp dụng các biện pháp thâm canh
cao, nâng cao năng suất trên đơn vị diện tích, tạo ra năng suất cao gấp nhiều
lần năng suất bình quân thế giới.

Thái Lan:
Trong những năm gần đây Thái Lan là nước đứng đầu trong xuất khẩu
gạo trên thế giới. Là một nước có nền nông nghiệp phát triển ổn định. Ở Thái
Lan kinh tế nông hộ phát triển mạnh và hầu hết là các nông trại sản xuất hàng
hóa. Để thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển Chính phủ Thái Lan đã có những
điều tiết vĩ mô như sau:
- Năm 1977 chính phủ Thái Lan đã đưa ra chính sách đa dạng hóa nền
kinh tế theo hướng sản xuất sản phẩm xuất khẩu khuyến khích hộ gia đình
vừa chuyển dịch cơ cấu kinh tế vừa nâng cao giá trị nông sản và hàng hóa có
sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Chính sách giá cả thị trường: Khi giá cả nông sản thấp, chính phủ
thường dùng quỹ bình ổn giá bằng cách đặt mức giá tối thiểu, tạo nhu cầu dự
trữ và điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để hạn chế tối đa sự bóc lột
của tầng lớp trung gian, thương nhân. Chính phủ hạ thấp giá mua vật tư, nâng
giá bán buôn nông sản.
+ Về mặt thị trường Chính phủ không ngừng nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên
kênh phân phối hệ thống liên tục từ nông thôn lên thành thị, các thành phố
13
14
lớn. Tăng cường thông tin thị trường, quảng cáo và tổ chức các khóa đào tạo
để nâng cao kiến thức cho người sản xuất.
- Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: Đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng đầu tư của chính phủ và tập chung vào 3 lĩnh vực
lớn đó là : đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đối với các trung tâm
kinh tế để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tươi sống. Khoản đầu tư thứ
hai mà chính phủ Thái Lan hết sức coi trọng đó là xây dựng hệ thống thủy lợi.
Bên cạnh đó Chính phủ còn quan tâm cung ứng phân bón cho các nông trại
phát triển sản xuất.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là nước khá thành công

trong lĩnh vực cung cấp tín dụng nông nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng
như ngân hàng quốc gia, ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và
các hợp tác xã nông nghiệp. Ngoài ra các tổ chức phi Chính phủ khác tham
gia cung cấp tín dụng cho nông nghiệp với lãi xuất phù hợp với điều kiện
người sản xuất.
- Chính sách giải quyết việc làm: Họ giải quyết việc làm trên cơ sở phát
triển đa dạng hóa kinh tế nông thôn, quan tâm đến phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống.
Trung quốc
Thu nhập và phân phối thu nhập tại các khu vực nông thôn:
Tổng thu nhập: Tổng thu nhập của kinh tế nông thôn trong năm 2005
chiếm tới 17.528,9 tỷ nhân dân tệ, tăng 16% so với năm trước đó (dựa trên giá
của năm được quy định
2.2.2. Khái quát sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
điều trên 90%. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ gia đình
đang loay hoay trong cảnh sản xuất tự cấp, tự túc, thậm chí còn nhiều hộ sản
xuất tự nhiên, nhất là ở vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nền kinh tế
hàng hóa phát triển cũng đồng thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Về lương
thực, thực phẩm tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 28,9%, trong đó nông thôn là
35,7% (thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ 22%, cao nhất là vùng Tây Bắc
68,7%)
2.2.3. Một số mô hình phát triển của kinh tế hộ nông dân
14
15
2.2.3.1. Mô hình sản xuất chuyên canh trong nông nghiệp
Chuyên chăn nuôi: Bò sữa; cá, tôm, cua; hươu, trăn, rắn mô hình này
đang phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Đồng bằng
sông Hồng (ĐBSH), ven biển miền Trung
Chuyên trồng trọt: Chè, cà phê, cao su mô hình này chủ yếu ở Trung du
miền Núi phía Bắc, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ. Đây là mô hình các hộ kinh

tế làm vệ tinh nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến.
Mô hình hộ gia đình chuyên canh nông nghiệp phù hợp và phổ biến ở
gần các đô thị, doanh nghiệp (cao su, chè, cà phê, bông, mía đường hoặc xí
nghiệp chế biến giấy). Mô hình kinh tế hộ loại này thường có quy mô lớn,
khối lượng hàng hóa nhiều, cho thu nhập ổn định, đời sống người dân được
cải thiện. Tuy nhiên, dễ gặp rủi ro do giá cả biến động theo thị trường, ảnh
hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu.
2.2.3.2. Mô hình sản xuất lúa nước - nuôi cá nước ngọt - chăn nuôi gia cầm
Phát triển chủ yếu ở vùng ĐBSH và ĐBSCL, các tỉnh vùng trũng trồng
một vụ lúa không chắc ăn. Mô hình này thực sự có hiệu quả. Doanh thu nhiều
hộ hàng năm đạt hàng trăm triệu đồng, thu nhập đạt hàng chục triệu đồng.
Đây là những nông hộ cung cấp lượng nông sản hàng hóa lớn cho xuất khẩu,
tuy nhiên những vấn đề như dịch bệnh, giá cả bấp bênh và thiếu thông tin về
thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự bền vững của mô hình.
2.2.3.3. Mô hình hộ liên kết chăn nuôi lợn theo phương thức bán công nghiệp
- thâm canh lúa, màu
Mô hình này đã và đang phát triển có hiệu quả ở ĐBSH… Loại mô
hình này cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các hộ, giữa hộ với các chủ thể thu
gom, chế biến, xuất khẩu. Để mô hình phát triển cần đảm bảo quy trình kỹ
thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh, chuồng trại hiện đại; có giống lợn và
giống lúa tốt. Bên cạnh đó các chủ hộ cũng cần xác định quy mô hợp lý, chủ
động nguồn thức ăn và nắm chắc thông tin thị trường tiêu thụ.
2.2.3.4. Mô hình sản xuất cây giống (cây trồng nông, lâm nghiệp), vật nuôi
(lợn giống, gia cầm giống và các giống vật nuôi thủy đặc sản)
15
16
Đây là mô hình phát triển sản xuất giống cây trồng ở trung du miền núi
(giống cà phê, cao su, chè, cây ăn quả các loại); giống vật nuôi ở ĐBSCL,
ĐBSH, ven biển (giống tôm, cua, cá ba ba). Mô hình này rất hấp dẫn về các
loại giống mới, đặc sản, giống sạch, có chất lượng và sản lượng cao, có giá trị

trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Mô hình này cho lãi cao nhưng chủ
hộ phải có vốn lớn, nắm vững khoa học và công nghệ (KH&CN), việc nhân
rộng không dễ.
2.2.3.5. Mô hình nuôi bò sữa - chế biến - tiêu thụ tại chỗ
Mô hình này được phát triển ở ngoại thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh hoặc các vùng có khí hậu thuận lợi như Mộc Châu (Sơn La), Vĩnh
Phúc, Lâm Đồng. Nếu chế biến và marketing tốt, có trang thiết bị hiện đại, tổ
chức quản lý tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thì mô hình này sẽ đạt hiệu quả và
phát triển bền vững. Tuy nhiên, hiện nay mô hình này đang gặp khó khăn do
giá cả biến động theo chiều không có lợi cho nông dân.
2.2.3.6. Mô hình chuyên canh rau, hoa, quả xuất khẩu dịch vụ thương mại tại nhà
Mô hình này đang phát triển mạnh tại vùng ven thành phố Đà Lạt (Lâm
Đồng), vùng có khí hậu á nhiệt đới: Sa pa (Lao Cai), Lạng Sơn, Cao Bằng,
Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Lục Ngạn (Bắc Giang) Để mô hình này phát triển, các
hộ cần nâng cao hơn nữa chất lượng, hình thức, khả năng bảo quản và uy tín
trên thị trường.
2.2.3.7. Mô hình nông - lâm kết hợp
Loại mô hình này được phát triển rộng rãi ở vùng trung du và miền núi.
Cây trồng gồm: Cây rừng, đỗ đậu, cây ăn quả, cây dược liệu, cây công
nghiệp, cây đặc sản Vật nuôi gồm trâu, bò, lợn, dê, gia cầm, chim, thú rừng…
Hoạt động lâm nghiệp gồm: Bảo vệ, khai thác, trồng, sơ chế, chăm sóc, cải
tạo rừng… Phương thức canh tác đặc trưng là canh tác trên đất dốc.
Hiện nay, một số nơi đã xuất hiện các nghề như dịch vụ du lịch sinh
thái, sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu. Mô hình này còn khó khăn về vốn,
khả năng ứng dụng KH&CN, hạ tầng cơ sở…
2.2.3.8. Mô hình sản xuất nông nghiệp kiêm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
16
17
Mô hình này thường hoạt động thành làng, gần đây có nơi đã phát triển
thành quy mô nhiều làng, xã. Dù hoạt động tiểu thủ công nghiệp có phát triển,

nhưng đa phần các hộ gia đình đều không quên giữ đất để sản xuất và chăn
nuôi nhằm tự túc lương thực, thực phẩm. Mô hình này đang có những tồn tại
về mặt bằng sản xuất, gây ô nhiễm môi trường, rất cần có quy hoạch lại.
2.2.3.9. Mô hình sản xuất - kinh doanh tổng hợp
Mô hình này hình thành ở các thị tam, thị tứ hoặc các trung tâm cụm xã
theo đầu mối giao thông. Sản xuất nông lâm nghiệp - kinh doanh tổng hợp là
mô hình kinh tế hộ ngày càng có hiệu quả ở nhiều địa phương, nhất là ở các
tỉnh trung du, miền núi.
Xu hướng phát triển các hộ gia đình này sẽ thành các trang trại gia đình
hoặc doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời với quy mô và có vốn lớn, các hộ này
còn kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng hoặc thu
gom, chế biến sản phẩm.
17
18
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ dân thuộc các xã vùng ven lòng hồ thủy điện huyện Na Hang-
tỉnh Tuyên Quang
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Tình hình sản xuất kinh doanh của nông hộ
Tình hình sử dụng các nguồn lực của nông hộ
Tìm hiểu các giải yếu tố tác động đến kinh tế hộ nông dân để đưa ra
giải pháp phát triển cho tương lai
Thời gian nghiên cứu
Số liệu về tình hình sản xuất được thu thập trong giai đoạn 2009-2011
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 2/2012 đến tháng 5/2012
Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện tập trung ở 3 xã: xã Năng

Khả, xã Sơn Phú, xã Thanh Tương
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết,
các báo cáo, các văn bản đã được công bố. Trong quá trình xử lý tài liệu em
có chọn lọc và loại bỏ những thông tin, số liệu không cần thiết trên cơ sở tôn
trọng tài liệu gốc
3.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Tiến hành điều tra thu thập số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh
của các hộ nông dân tại địa bàn trong phạm vi nghiên cứu.
3.3.1.3. Phương pháp chọn mẫu
- Địa bàn chọn huyện Na Hang làm địa bàn nghiên cứu, chọn 3 xã vùng
ven lòng hồ làm địa bàn điều tra.
- Chọn mẫu điều tra: Chọn 60 hộ trong 3 xã thuộc vùng ven lòng hồ
làm mẫu điều tra, mỗi xã chọn 20 hộ.
18
19
3.3.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp
với các mục tiêu của đề tài.
- Số liệu, thông tin sơ cấp: Được xử lý trên bảng tính Excel, phần
mềm SPSS
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
3.3.3.1. Phương pháp phân tích so sánh
- Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy
được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.3.3.2. Phương pháp phân tích thống kê
- Từ các chỉ tiêu đã tính, tiến hành phân tích sự biến động về tình hình
kinh tế- xã hội qua các năm trong phạm vi nghiên cứu.

3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích của đề tài
3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên/khẩu
- Số nhân khẩu bình quân/hộ
- Số lao động bình quân/hộ
- Trình độ văn hóa của chủ hộ hay của lao động chính
3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập của nông hộ
- Tổng thu nhập của hộ
- Thu nhập tính trên nhân khẩu
3.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính
- GO (giá trị sản xuất): Là toàn bộ giá trị của tài sản vật chất và dịch vụ
lao động nông nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Đối với GO nông nghiệp gồm có:
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất ngành nghề
+ Giá trị sản xuất buôn bán- dịch vụ
Công thức: GO=

PiQi.
Qi: khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: Giá bán sản phẩm thứ i
19
20
- IC (chi phí trung gian) : là toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình sản
xuất của nông hộ (không bao gồm trong đó giá trị lao động thuế, chi phí tài
chính, khấu hao). Trong nông nghiệp chi phí trung gianbao gồm các khoản
chi nguyên vật liệu như giống, phân bón, thước trừ sâu…
Công thức: IC=


Ci
Ci là khoản chi phí thứ i trong một quá trình sản xuất
- VA (Giá trị gia tăng) : Là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi
chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nao đó
Công thức: VA= GO - IC
GO là giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
20
21
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên chung của huyện Na Hang
Vùng ven lòng hồ huyện Na Hang- tỉnh Tuyên Quang bao gồm 10 đơn
vị hành chính là các xã miền núi thuộc huyện Na Hang, là một huyện vùng
cao của tỉnh Tuyên Quang. Huyện nằm cách thành phố Tuyên Quang 110 km
về phía Bắc, tiếp giáp với các huyện của 3 tỉnh: Bắc Cạn- Cao Bằng- Hà
Giang, cụ thể:
- Phía Bắc giáp các huyện Bắc Mê- Hà Giang và huyện Bảo Lạc-
Cao Bằng
Về địa hình: Có đặc trưng của vùng núi cao chia làm hai dạng chủ yếu
- Địa hình thung lũng: Đây là các thung lũng nằm kẹp giữa các khe núi
hình thành các ruộng bậc thang, các bãi trồng rau màu và các tụ điểm dân cư.
- Địa hình núi cao: Chủ yếu là các đồi núi có độ dốc lớn, phân làm hai
loại: Đồi núi đất và đồi núi đá vôi. Đặc điểm của địa hình này là độ dốc lớn,
địa hình chia cắt, đi lại và canh tác khó khăn. Xã có thôn Bản Bung nằm trong
rừng đặc dụng có độ cao trên 370 m so với mựa nước biển, địa hình bằng
phẳng tạo nên một vùng sinh thái đặc trưng.
Quá trình hình thành đất tại vùng chủ yếu là quá trình Ferarit hoá, đất
có thành phần cơ giới tự nhiên nhẹ đến trung bình, tầng dầy nhiều mùn, hơi
chua, độ pH từ 4,5 - 6, độ ẩm tương đối cao, thích hợp với nhiều loại cây

trồng và thuận lợi cho phát triển nghề rừng. Do địa hình của vùng chủ yếu là
đồi núi và sông ngòi chính vì vậy diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp còn
hạn chế chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của người nông dân, địa
21
22
hình đồi núi dốc nên thường xảy ra lũ quét vào mùa mưa gây khó khăn trong
sản xuất nông nghiệp
Về khí hậu: Vùng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm
2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, mùa mưa thường từ tháng 4 đến tháng 9
hàng năm, khí hậu nóng ẩm, lượng mưa cả năm thường tập trung vào mùa này
(Chiếm khoảng 75% đến 80% lượng mưa cả năm). Mùa khô khí hậu khô hanh
và kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa thấp, nhiệt độ có thể
xuống thấp hơn 4oC.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,40C, độ ẩm không khí 80-86%, lượng
mưa trung bình 1.800 - 2.200 mm, số giờ nắng bình quân 1.436 giờ/năm,
tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 6, 7, 8, 9.
Về thuỷ văn: Các xã thuộc vùng lòng hồ có nguồn nước tự nhiên tương
đối thuận lợi với hệ thống suối và các khe nước từ núi chảy ra là nguồn
nước chủ yếu để dùng cho sinh hoạt và tưới nước cho cây trồng, tuy nhiên
về mùa khô một số suối, khe thường khô cạn không đủ nước cho sản xuất
nông nghiệp.
22
23
4.2.1. Dân số và lao động
Huyện Na Hang có 13 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 12 xã tất cả
đều được xếp vào diện miền núi. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là
86353.73 ha, dân số của huyện tính đến năm 2011 là 42.567 người, trong đó
có hơn 28000 lao động.
Huyện Na Hang là nơi tập chung sinh sống của chủ yếu các dân tộc
thiểu số, đa số là dân tộc tày. Nguồn thu nhập chủ yếu của người dân trong

huyện chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp. Trình độ lao động còn thấp, đa số
là lao động phổ thông chưa qua đào tạo nghề. Cùng với đất đai, lao động là
yếu tố đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất nông nghiệp nhất là
trong hoàn cảnh trình độ cơ giới hóa của nước ta còn thấp.
Tình hình dân số và lao động của các xã thuộc ven lòng hồ qua 3 năm
2009- 2011 được thể hiện ở bảng 4.2
Bảng 4.2. Dân số và lao động của các xã thuộc ven lòng hồ huyện Na
hang qua 3 năm (2009-2011)
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT 2009 2010 2011 So sánh (%)
Số
lượng

cấu
(%)
Số
lượng

cấu
(%)
Số
lượng

cấu
(%)
10/09 11/10 BQ
1. Tổng số nhân
khẩu
Khẩu

38181 100 28791 100 31387 100 75,45 109,02 92,23
- Khẩu nông
nghiệp
31614 82,8 23033 80 24483 78 72,86 106,29 89,58
- Khẩu phi nông
nghiệp
6567 17,2 5758 20 6904 22 87,68 119,90 103,79
2. Tổng số hộ
Hộ
8879 100 6281 100 6693 100 70,74 106,56 88,65
-Hộ thuần nông 7338 82,64 5123 81,56 5320 79,48 69,81 103,84 86,82
-Hộ nông nghiệp
ngành nghề
997 11,23 661 10,53 793 11,85 69,31 119,97 94,64
- Hộ kiêm sản
xuất nông nghiệp
và dịch vụ
544 6,13 497 7,91 580 8,67 85,66 116,70 101,18
3. Tổng số lao
động
Người
28344 100 18027 100 20222 100 63,60 112,17 87,88
- Lao động nông
nghiệp
23667 83,5 14541 80,66 15878 78,52 61,44 109,19 85,31
- Lao động phi 4677 16,5 3486 19,34 4344 21,48 74,53 124,61 99,57
23
24
nông nghiệp
4.Một số chỉ tiêu

- Số khẩu BQ/hộ Khẩu 4,3 4,58 4,68 106,51 102,18 104,34
- Số lao động
BQ/hộ
Người 3,19 2,87 3,02 89,97 105,22 97,59
(Nguồn: Phòng Nông Nghiệp& PTNT huyện Na Hang)
24
25
Qua bảng 4.2 ta thấy, qua 3 năm (2009-2011) nhân khẩu của vùng đã
có sự biến động lớn từ năm 2009- 2010, nguyên nhân là do năm 2010 Chính
phủ đã có quyết định tách năm xã của huyện Na Hang và thành lập huyện mới
Lâm Bình chính vì thế tổng dân số của các xã thuộc ven lòng hồ đã giảm
mạnh từ 38181 người(năm 2009) xuống còn 28791 (năm 2010). Năm 2011
dân số của vùng là 31.387 người, tăng 0,902%. Tổng số hộ từ năm 2010 đến
năm 2011 cũng tăng lên 0,656%. Trong đó tỷ lệ hộ thuần nông chiếm cao
nhất và đang có xu hướng giảm dần, các hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề,
dịch vụ dần tăng lên. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với sự phát triển kinh tế
nông hộ của huyện cũng như của các xã thuộc ven lòng hồ
Về lao động: lao động trong trong vùng được chia làm 2 loại chính là
lao động nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Trong 3 năm tỷ lệ lao
động trong nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm và tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp ngày càng tăng. Qua bảng 4.2 cho thấy khẩu nông nghiệp và lao
động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Điều này chứng tỏ nông
nghiệp vẫn là ngành cần chú trọng trong phát triển kinh tế của huyện nói
chung và kinh tế nông hộ của vùng lòng hồ nói riêng. Song bên cạnh đó,
huyện cũng cần đẩy mạnh phát triển ngành nghề- dịch vụ, đa dạng hóa ngành
nghề, tăng thu nhập cho nông hộ, giảm bớt sự dư thừa lao động trong nông
nghiệp vào lúc nông nhàn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo
hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, du lịch và dịch vụ, giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất của huyện nói chung và các xã
ven lòng hồ nói riêng.

4.2.2. Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông: Đến nay,toàn huyện đã có 98,6% các xã, thị
trấn, 96,3% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm. kết cấu mặt đường bao
gồm các loại: cấp phối, thâm nhập nhựa và bê tông. Huyện đã có một bến
thủy phục vụ cho nhu cầu du lịch lòng hồ và đảm bảo nhu cầu đi lại cho một
25

×