Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Kinh tế chính trị Mác Leenin Học viện Hành chính Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.24 KB, 11 trang )

BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲ
Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Giảng viên: ThS.GVC. Nguyễn Thanh Nga
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2023

ĐIỂM

LỜI PHÊ

Họ và tên: Lưu Hữu Thắng.......... Mã SV: 2105TTRB055 ..........Ngày sinh: 10/08/2003 ....
Tên lớp tín chỉ: PSF0008_TT_D2_HK2_2223_21.2_LT ....................................................
Bài làm gồm 11 trang.
BÀI LÀM
Câu 1. Phân tích các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam?
Trả lời
1.1. Lợi ích kinh tế
a. Khái niệm:
Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được
nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản
xuất xã hội đó.
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục đích và động cơ khách quan của
các chủ thể kinh tế khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội và do hệ thống quan hệ
sản xuất quyết định.
b. Biểu hiện của lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế: + Chủ Doanh nghiêp  Lợi nhuận
+ Người lao động  Tiền công
+ Người cho vay  Lợi tức
+ Người cho thuê  Địa tô

1



c. Vai trị của lợi ích kinh tế
Trong hệ thống thống lợi ích của cong người nói chung, lợi ích kinh tế giữ vai trò
quan trọng nhất, quyết định nhất, là cơ sở, là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi
con người cũng như xã hội. Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế của sự
phát triển xã hội.
Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là chúng ta hạ thấp vai trị của lợi ích chính trị, tư
tưởng, văn hóa – xã hội.
1.2. Quan hệ lợi ích kinh tế
a. Khái niệm
Quan hệ lợi ích kinh tế là là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữ các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phần hợp thành nền
kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh
tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng với một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
b. Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các mối quan hệ lợi ích kinh tế
Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ: ba lợi ích kinh tế cùng tồn tain trong một hệ thống
kinh tế xã hội, trong đó lợi ích kinh tế cá nhân là cơ sở để thực hiện lợi ích kinh tế tập thể
và xã hội, đồng thời khi lợi ích kinh tế tập thể và xã hội đạt được lại tạo điều kiện thực hiện
tối hơn lợi ích kinh tế cá nhân.
Ví dụ: Cơng nhân sẽ có những lợi ích riêng của mình được quy định trong hợp đồng
lao động, nhiều công nhân cấu thành nên tập thể và tham gia vào lợi ích của doanh nghiệp.
Cơng nhân lao động tốt đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, daonh nghiệp hoạt động tốt thì
nâng cao lợi ích cho cơng nhân  Lợi ích cơng nhân và doanh nghiệp thống nhất với nhau.
Mặt mâu thuân biểu hiện ở chỗ: Mỗi một lợi ích kinh tế có tính độc lập tương đối, do
đó, khi một lợi ích kinh tế nào đó được đề cao thì bộ phận lợi ích kinh tế khác sẽ bị vi phạm/
Chính vì vậy, để tăng tính thống nhất, giảm mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế cá nhân, tập
thể và xã hội, một mặt cần cần kết hợp hài hịa ba lợi ích kinh tế này trong cách chính sách
kinh tế - xã hội, mặt khác cần kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích kinh tế với lợi ích chính trị, lợi
ích tinh thần.

Ví dụ: để tăng lợi ích mà doanh nghiệp trốn thuế, việc này làm ảnh hưởng đến lợi ích
của xã hội  Lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội mâu thuẫn.

2


c. Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường:
- Quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động
(NSDLĐ): NLĐ tích cực làm việc góp phần tăng thu nhập cho NSDLĐ, lợi ích kinh tế của
họ tăng thông qua lương thưởng (thống nhất) hoặc việc có một doanh thu nhất định trong
1 thời điểm nhất định, tăng lợi ích kinh tế của NSDLĐ sẽ làm giảm lợi ích kinh tế của NLĐ
(mâu thuẫn).
- Quan hệ lợi ích giữa những NSDLĐ: là đối tác (thống nhất) hoặc là đối thủ cạnh
tranh (mâu thuẫn).
- Quan hệ lợi ích giữa những NLĐ: cùng nhau thực hiện yêu sách vì lợi ích của tập
thể NLĐ (thống nhất) hoặc cạnh tranh nhau trong một cơ hội làm việc (mâu thuẫn).
- Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, nhóm và xã hội: NLĐ và NSDLĐ thực hiện đúng các
lợi ích kinh tế của mình giúp phát triển xã hội => tạo môi trường thuận lợi để các chủ thể
thực hiện tốt lợi ích kinh tế của mình (thống nhất) hoặc khi NLĐ và NSDLĐ xảy ra mâu
thuẫn làm tổn hại lợi ích xã hội => làm giảm chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng xấu đến
các chủ thể (mâu thuẫn).
d. Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế:
Thứ nhất, theo nguyên tắc thị trường: gồm tài năng, đóng góp nguồn lực, cơng sức…
Thứ hai, theo chính sách của Nhà nước và vai trị các tổ chức xã hội: gồm chính sách
của nhà nước gồm: thuế, trợ cấp… và Các tổ chức xã hội gồm: hỗ trợ từ thiện
e. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
Thứ nhất, trình độ phát triển lực lượng sản xuất: số lượng và chất lượng hàng hóa,
dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người
Thứ hai, địa vi của chủ thể: vị trí, vai trị của mỗi người, mỗi chủ thể thâm gia vào
q trình phân chia lợi ích

Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập: thay đổi mức thu nhập và tương quan thu
nhập của các chủ thể kinh tế: chính sách, cơng cụ…
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế: gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại và đầu tư
quốc…. Hội nhập có tác động đa chiều.
f. Quan hệ lợi ích kinh tế tại Việt Nam:
Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam chính là
nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do
3


Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
- Quan hệ lợi ích kinh tế giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội: Quan hệ lợi ích kinh
tế giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội được duy trì và đảm bảo bởi Đảng và nhà nước,
trong đó các bộ Luật và chính sách là hai cơng cụ để quản lý trực tiếp. Sự thống nhất quan
hệ giữa NLĐ và NSDLĐ được tạo lập dựa trên nguyên tắc đơi bên cùng có lợi trên cơ sở
của pháp luật để đảm bảo cho sự phát triển của toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân. Việt
Nam phát triển 3 / 4 kinh tế thị trường chưa lâu và thị trường lao động chưa thực sự phát
triển. Lực lượng sản xuất đa phần là những người có trình độ chun mơn hóa thấp đến
trung bình như nơng dân thì tập trung sản xuất tại nơng thơn, ngồi ra họ đi làm các ngành
cơng nghiệp khác khơng địi hỏi về trình độ để kiếm thêm lợi ích cho bản thân, tuy nhiên
do khơng có nhiều kiến thức nên họ dễ phải chịu thiệt. Với tinh thần lấy dân làm gốc, Việt
Nam khơng ngừng bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động. Các tổ chức có thể kể đến như
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,... .Về phía doanh
nghiệp, doanh nghiệp trong nước chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và tập trung sản xuất
trong nước. Do quá độ lên kinh tế thị trường nên Việt Nam cũng gặp khơng ít khó khăn,
mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác tộng của các quy luật thị trường, sự
phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư,... khiến cho lợi ích kinh tế của một bài bộ
phận cịn rất khó khăn và hạn chế. Nhà nước đã ban những chính sách để ngăn chặn sự

chệnh lệch quá đáng về mức thu nhập, bảm bảo lợi ích của các chủ thể.
- Quan hệ lợi ích kinh tế Việt Nam và thế giới: Trong tình hình hội nhập kinh tế như
hiện nay, Việt Nam đã và đang tham gia hoạt động tại nhiều tổ chức quôc tế như ASEAN,
WTO, APEC,... để phát triển sự thống nhất của quan hệ kinh tế Việt Nam và thế giới. Phía
Việt Nam tham gia xuất khẩu hàng hóa và lao động cũng như có các diễn đàn giao lưu, học
hỏi với bạn bè quốc tế, trong khi hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hịa
bình, ổn định thể chế và tạo động lực cải cách, phát triển toàn diện nền kinh tế quốc gia.
Kết luận: Việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lại Việt Nam là
mục tiêu của mọi thời đại, địi hỏi sự quản lí tinh tế của nhà nước và sự phát triển của chính
bản thân các chủ thể. Bên cạnh việc phát triển sự thống nhất giữa các quan hệ kinh tế đồng
thời khắc phục mặt mâu thuẫn cũng cần giải quyết các vấn đề quan hệ xã hội như bất bình
đẳng xã hội, ơ nhiễm, giáo dục,...

4


Kết luận
Việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lại Việt Nam là mục
tiêu của mọi thời đại, địi hỏi sự quản lí tinh tế của nhà nước và sự phát triển của chính bản
thân các chủ thể. Bên cạnh việc phát triển sự thống nhất giữa các quan hệ kinh tế đồng thời
khắc phục mặt mâu thuẫn cũng cần giải quyết các vấn đề quan hệ xã hội như bất bình đẳng
xã hội, ơ nhiễm, giáo dục,...
Câu 2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời
a. Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân chủ
các chuẩn mực quốc tế chung.
b. Tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,

nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
c. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành cơmg.
Thứ hai, thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế ..
d. Tác động hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay:
- Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Mở rộng thị trường từ đó thúc đẩy thương mại và sản xuất phát triển.
2. Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại hóa
và hiệu quả hơn.
3. Giúp nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiền lực khoa học – công nghệ quốc gia.
4. Mở rộng cơ hội tiếp nhận thị trường quốc tế, nguồn tín dung, đối tác.
5. Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước.
6. Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển của thế giới.
7. Tạo tiền đề cho hội nhập văn hóa, tiếp thu giá trị tinh hóa của thế giới,…
8. Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cải cách toàn diện hướng
tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
5


9. Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp.
10. Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn định,…
- Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt.
2. Gia tăng sự phụ thuộc.
3. Phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủ ro cho các nước, các nhóm nước khác.
4. Bị chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bất lợi.
5. Tạo ra một số thách thức đối với quyền lức nhà nước, chủ quyền quốc gia,…
6. Gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị xói mịn…
7. Gia tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, bn lậu,…

e. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt
Nam
Một, nhận thức xây sắc về thời cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại.
Hai, xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp.
Ba, tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.
Bốn, hoàn thiện thể chế kinh tế và phát luật.
Năm, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Sáu, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
f. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế qua các Nghị quyết của Đảng:
1. Đại hội VI (1986) của Đảng đã mở đầu cho thời kỳ đổi mới tồn diện đất nước.
Cũng chính từ Đại hội VI, bước đầu nhận thức về hội nhập quốc tế của Đảng ta được hình
thành. Đảng cho rằng, "muốn kết hợp sức mạnh với dân tộc với sức mạnh của thời đại,
nước ta phải tham gia sự phân công lao động quốc tế" và "một đặc điểm nổi bật của thời
đại là cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ, tạo thành bước phát
triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất và đẩy nhanh q trình quốc tế hóa các lực lượng
sản xuất”.
2. Đại hội VII, tư duy về hội nhập quốc tế tiếp tục được Đảng ta khẳng định, đó là,
"cần nhạy bén nhận thức và dự báo được những diễn biến phức tạp và thay đổi sâu sắc

6


trong quan hệ quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xu hướng quốc tế
hóa của nền kinh tế thế giới để có những chủ trương đối ngoại phù hợp".
3. Tại Đại hội VIII (1996), lần đầu tiên thuật ngữ "Hội nhập" chính thức được đề cập
trong Văn kiện của Đảng, đó là: "Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và
thế giới".

4. Đại hội IX, tư duy về hội nhập được Đảng chỉ rõ và nhấn mạnh hơn "Gắn chặt việc
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế". Để cụ thể hóa
tinh thần này, ngày 27/11/2001 Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW
"Về hội nhập kinh tế quốc tế".
5. Đến Đại hội X, tinh thần hội nhập từ “Chủ động” được Đảng ta phát triển và nâng
lên một bước cao hơn, đó là "Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác".
6. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tư duy nhận thức của Đảng về hội nhập
đã có một bước phát triển tồn diện hơn, đó là từ "Hội nhập kinh tế quốc tế" trong các kỳ
Đại hội trước chuyển thành "Hội nhập quốc tế". Đảng ta đã khẳng định, "Chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế". Khẳng định và làm sâu sắc hơn tinh thần này, ngày 10/4/2013, Bộ
Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW "Về hội nhập quốc tế".
Mục tiêu lớn trong Nghị quyết số 22 đưa ra, đó là: Hội nhập quốc tế phải nhằm củng
cố mơi trường hịa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất
nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa; Quảng
bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc; Tăng cường sức mạnh tổng
hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước; Góp phần tích cực vào sự nghiệp
hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Như vậy, bằng việc ban hành Nghị quyết số 22 "Về hội nhập quốc tế" cho thấy nhận
thức của Đảng và hội nhập quốc tế đã có một q trình phát triển ngày một sâu sắc, tồn
diện hơn. Toàn bộ nội dung của Nghị quyết đã xác định rõ hội nhập quốc tế sẽ được triển
khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế phải gắn với u cầu đổi mới
mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế. Với tầm quan trọng của hội nhập quốc tế,
vấn đề này cũng đã được thể chế hóa trong Hiến pháp (năm 2013) của Việt Nam.

7


Thành tựu trong thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam:

Việt Nam là một trong những quốc gia có mức hội nhập kinh tế rất cao, khi cơ bản
định hình mạng lưới gồm 17 Hiệp định thương mại tự do (FTA) và các khuôn khổ hợp tác
kinh tế, thương mại với các trung tâm kinh tế hàng đầu. Điều này đã khẳng định được vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế, cũng như ghi dấu mốc lịch sử quan trọng trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế trong suốt thời gian qua.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng ta, là nội dung trọng tâm
của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi mới. Trên
cơ sở đó, Việt Nam đã chủ động và tích vực tham gia vào các thiết chế kinh tế đa phương
và khu vực, với các dấu mốc quan trọng như: Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN - năm 1995); là thành viên sáng lập của Diễn đàn kinh tế Á – Âu (ASEM - năm
1998); trở thành thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
(APEC – năm 1998) và đặc biệt là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO - năm
2007), đánh dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu.
Là cơ quan được giao chức năng quản lý nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, trong
thời gian qua, Bộ Công Thương đã tích cực triển khai thực hiện cơng tác đàm phán, ký kết
các FTA và các nhiệm vụ liên quan đến công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Đến nay, Việt
Nam đã hoàn thành ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và khu vực (trong đó đang thực
thi 14 FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực), và đang đàm phán 2 FTA. Trong số đó,
nổi bật nhất là 3 FTA thế hệ mới gồm Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu
(EVFTA) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh
và Bắc Ai-len (UKVFTA); và 1 FTA có quy mơ lớn nhất thế giới trong khn khổ ASEAN
là Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
Trong hội nhập và đối ngoại quốc tế, Việt Nam đã có sự thay đổi rất lớn, từ chỗ chỉ
tích cực tham gia trong các khn khổ hội nhập, cũng như trong các hợp tác quốc tế, thì
nay chúng ta đã chủ động dẫn dắt và gần như đã thể hiện vai trò dẫn dắt trong ASEAN.
Minh chứng rõ nét là với Hiệp định CPTPP, RCEP, Việt Nam đã đạt được việc ký kết các
hiệp định này, trong khi rất nhiều nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN của các nước khác khơng thể
kết thúc nổi đàm phán. Chính sự chủ động dẫn dắt của Việt Nam đã mang lại hiệu quả cho
chiến lược hội nhập, điều đó khẳng định vị thế, uy tín của Việt Nam trong dàn xếp các hoạt

động đàm phán và phối hợp với các nước đối tác.
8


Ngồi việc tham gia vào các FTA, trong q trình hội nhập kinh tế ASEAN, Việt Nam
cũng đã ghi nhiều dấu ấn quan trọng khi hồn thành vai trị Chủ tịch ASEAN trong các năm
1998, 2010 và mới đây là năm 2020.
Năm 1998, chỉ ba năm sau khi Việt Nam trở thành thành viên của khối, Việt Nam đã
tổ chức thành công Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 6. Kế hoạch hành động Hà Nội được
đưa ra tại Hội nghị đã giúp duy trì sự hợp tác và tăng cường vị thế của hiệp hội trong suốt
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997- 1998. Và ngay trong năm 2010,Việt Nam đã đảm
nhiệm thành cơng vai trị Chủ tịch ASEAN, đặc biệt trong việc thúc đẩy tiến trình thực hiện
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
Có thể nói, các FTA đã và đang mở rộng cánh cửa thị trường cho hàng xuất khẩu của
Việt Nam; là cơ hội để Việt Nam kết nối, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới
sản xuất toàn cầu. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch Covid-19, các FTA thế hệ mới như:
EVFTA, CPTPP, UKVFTA đã trở thành “liều thuốc” tiếp sức cho kinh tế Việt Nam phục
hồi sau đại dịch.
Đơn cử như với thị trường EU, nếu như trong 3 quý đầu năm 2020, xuất khẩu sang
thị trường này chỉ đạt 29,44 tỷ USD giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2019 thì sau 3 tháng
thực thi Hiệp định EVFTA đã đạt khoảng 11,08 tỷ USD như vậy là tăng khoảng 5% so với
cùng kỳ năm 2019. Tính đến hết năm 2020, xuất khẩu sang thị trường này đạt 40,05 tỷ
USD.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực tại thị
trường EU sau khi Hiệp định EVFTA được thực thi. Điển hình, xuất khẩu thủy sản có số
lượng đơn hàng tăng khoảng 10% so với trước khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, hay giá
gạo Việt xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU đã tăng phổ biến từ 80-200USD/tấn,
tùy loại so với thời điểm trước khi EVFTA có hiệu lực.
Cùng với việc trao đổi thương mại của Việt Nam với các quốc gia EU đạt nhiều tín
hiệu khả quan ngay trong tháng khởi đầu năm 2021, tình hình xuất nhập khẩu với Vương

quốc Anh tiếp tục cho thấy những hiệu ứng tích cực trong giai đoạn chuyển tiếp hậu Brexit.
Với những cam kết cắt giảm thuế suất lên đến 99% theo lộ trình cùng tính chất tiếp nối,
Hiệp định UKVFTA cũng hứa hẹn duy trì đà tăng trưởng thương mại bứt phá giữa Việt
Nam và Anh Quốc trong những năm tiếp theo.
Trong khi đó, với Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực tại Việt Nam ngày
14/1/2019, chỉ trong vòng 2 năm (năm 2019 và 2020), kim ngạch trao đổi thương mại giữa
9


Việt Nam và 10 nước CPTPP đã đạt 77,4 và 78,2 tỷ USD, tương ứng tăng 3,9% và 5% so
với năm 2018. Riêng về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 10 nước CPTPP năm
2019 đạt 39,5 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018 và năm 2020 đạt 38,7 tỷ USD, tăng 5%
so với năm 2018 khi chưa có hiệp định. Trong đó, nếu chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu
sang 2 thị trường mới chưa có FTA là Canada và Mexico thì trong năm 2020 xuất khẩu
sang Canada tăng 12,1%, Mexico tăng 11,8% so với năm 2019. Đây cũng chính là hai thị
trường có tỷ lệ sử dụng C/O mẫu CPTPP cao nhất trong số các thành viên. Kết quả này
càng khẳng định cho những dự báo về sự tăng trưởng tích cực khi Việt Nam gia nhập Hiệp
định CPTPP.
Đối với 11 FTA truyền thống, tác động rõ rệt nhất đối với thương mại hàng hóa chính
là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Cụ thể, năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang các thị trường có FTA đạt 123,11 tỷ USD.
Hiện nay, phạm vi đối tác FTA của Việt Nam đã khá rộng và tồn diện. Vì vậy, trong
từ 3-5 năm tới sẽ chạm đến các dấu mốc quan trọng của nhiều Hiệp định và dần tiến đến tự
do hóa thuế quan hầu hết các mặt hàng nhập khẩu với các đối tác thương mại chính. Để tối
ưu hóa những tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế đến
nền kinh tế, Bộ Công Thương sẽ đặt trọng tâm hàng đầu vào việc thực thi và tận dụng hiệu
quả các cơ hội từ các FTA, nhất là Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA, Hiệp định của
ASEAN với các đối tác. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp trong cơng tác cảnh báo sớm về
biện pháp phịng vệ thương mại của các nước đối tác.
Cùng với việc tham gia WTO và thực thi các FTA Việt Nam trở thành tâm điểm của

các dịng chảy thương mại tồn cầu, góp phần thúc đẩy GDP của Việt Nam tăng hơn 300%,
kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 350%.
Một số yêu cầu đặt ra cho quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam trong thời gian
tới: Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam những năm tới ngày một sâu rộng hơn, khơng
chỉ có những thời cơ, thuận lợi mà cịn phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn. Để hội
nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả hơn, cần nhận thức, xác
định rõ một số vấn đề đặt ra, đó là:
- Hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị, dưới sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Mọi cơ chế, chính sách phải phát huy tính
chủ động, tích cực và khả năng sáng tạo của tất cả các tổ chức, cá nhân, khai thác hiệu quả

10


tiềm năng của toàn xã hội, của các tầng lớp nhân dân vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, bao gồm cả cộng đồng người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài.
- Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; Gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy
q trình hồn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa kết cấu hạ
tầng, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết chặt chẽ với
việc tăng cường mức độ liên kết giữa các vùng, miền, khu vực trong nước.
- Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phịng, bảo
đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn
hóa - xã hội; Hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong một chiến lược
hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực
của đất nước.
- Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; Kiên định lợi ích quốc gia,
dân tộc; Chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, khơng để rơi vào thế bị động,
đối đầu; Không tham gia vào các tập hợp lực lượng, các liên minh của bên này chống bên
kia.

- Nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia, đi đơi với chủ
động, tích cực xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ quốc tế, tham gia các hoạt
động của cộng đồng khu vực và quốc tế; Chủ động đề xuất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên
nguyên tắc cùng có lợi; Củng cố và nâng cao vai trị trong cộng đồng khu vực và quốc tế,
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trên thế giới.
Cần nhận thức xã rõ ràng: Hội nhập có cả cơ hội lẫn thách thức và trong thách
thức luôn ẩn chứa cơ hội. Có đối đầu với thách thức mới biết rõ ta là ai và có thể làm
được gì?

11



×