Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

LÝ LUẬN của KINH tế CHÍNH TRỊ mác – LÊNIN về HÀNG hóa sức LAO ĐỘNG và ý NGHĨA của nó TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG hóa sức LAO ĐỘNG ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.45 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO


MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN VỀ HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ TRONG PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

GVHD: Nguyễn Thị Quyết
SVTH:
1.Lê Thảo Vy – 21125288
2.Hồ Hải Yến – 21125290
3.Phan Thị Thanh Thảo – 21125268
4.Trương Thị Quỳnh Thư – 21125278
5.Hoàng Ngọc Quỳnh Như – 21125057
6.Đặng Thị Minh Thư – 21125274
7.Nguyễn Thị Thanh Tâm – 21125265
Mã lớp học: LLCT120205_21_2_23CLC

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5, năm 2022


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................


...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

Điểm:....................................
KÝ TÊN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ILO
WHO

Giải thích từ
International Labour Organization (Tổ chức Lao động Quốc
tế)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................4
A.PHẦN MỞ ĐẦU:.............................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................5
2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................5
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................6

B. NỘI DUNG:.....................................................................................................6
Chương 1: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về hàng hóa sức lao động 6
1.1. Khái niệm cơ bản:...................................................................................6
1.2. Hàng hóa sức lao động.............................................................................7
1.2.1.Giá trị hàng hóa sức lao động.............................................................7
1.2.2 Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động................................................8
1.3. Khái niệm thị trường sức lao động...........................................................9
1.3.1

Khái niệm thị trường lao động.........................................................9

1.3.2

Cung sức lao động (hay cung lao động)........................................10

1.3.3

Cầu sức lao động (hay cầu lao động).............................................10

1.3.4

Giá cả sức lao động........................................................................11

Chương 2: Vấn đề phát triển thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt
Nam..................................................................................................................11
2.1. Tình hình thị trường lao động ở Việt Nam.............................................11
2.1.1 Thực trạng Thị trường sức lao động (thị trường lao động) ở Việt
Nam............................................................................................................11
2.1.2. Thị trường xuất khẩu lao động.......................................................15
2.3. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường sức lao động (thị trường

lao động) Việt Nam hiện nay........................................................................16
C. KẾT LUẬN...................................................................................................21
PHỤ LỤC...........................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................23


A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài
Sức lao động là điều kiện quan trọng của sản xuất, nhưng sức lao động chỉ
có thể trở thành hàng hố khi có đủ hai điều kiện: người lao động được tự do về
thân thể, được sử dụng sức lao động một cách tự do; họ phải bán sức lao động
để nuôi sống gia đình. Việc phát hiện ra phạm trù hàng hoá của sức lao động tư
bản chủ nghĩa được coi là mấu chốt để phân tích thực chất của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Bằng cách chỉ ra công thức chung của tư bản, Mác đã
thấy được quy luật vận động của tư bản, đồng thời thấy được mâu thuẫn trong
cơng thức chung của tư bản. Vì lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư
nên tư bản tăng thêm giá trị thông qua quá trình lưu thơng. Theo quan điểm của
Mác, nhà tư bản có thể mua những hàng hóa đặc biệt do lưu thơng, và q trình
tiêu dùng nó cũng là q trình tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Hàng hóa cụ thể
này là sức lao động.
Là một sinh viên đại học, với tư cách là một thành phần chuẩn bị của lực
lượng lao động của quốc gia, điều quan trọng là phải hiểu các thuộc tính cơ bản
của hàng hóa sức lao động và thực tế của thị trường việc làm hiện tại. Đây sẽ là
những hành trang cần thiết để sinh viên chúng ta có thể hịa nhập nhanh chóng
và tìm kiếm cơ hội cho bản thân để cống hiến cho đất nước. Vì vậy, tơi đã chọn
đề tài “Lý luận của Mác về hàng hóa sức lao động và sự phát triển của thị trường
hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay” nhằm thấy rõ thực trạng, đề xuất
giải pháp, giải quyết vấn đề, rút ra bài học kinh nghiệm cho thực tiễn. Áp dụng
các giải pháp xã hội để ổn định và phát triển thị trường lao động và các vấn đề
liên quan.

2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là những lý luận của C.Mác về hàng hóa sức
lao động, là thị trường việc làm ở nước ta hiện nay.
5


3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm làm rõ nội dung lý luận của số liệu lao động C.Mác và sự vận dụng loại
hình thị trường này ở Việt Nam hiện nay. Đề tài đã nghiên cứu quan điểm lý
luận về lao động hàng hóa và đưa ra các giải pháp xây dựng nền kinh tế thị
trường hàng hóa. Bên cạnh đó nêu những đặc điểm của nền kinh tế thị trường
hiện nay của nước ta
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử…
- Phương pháp tổng hợp tài liệu
- Xử lý số liệu
B. NỘI DUNG:
Chương 1: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về hàng hóa sức lao động
1.1. Khái niệm cơ bản:
Sức lao động là tất cả những năng lực về thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể của một người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. Sức lao động có thể xem là khả năng lao
động, sản xuất của con người, là điều kiện cơ bản, tiên quyết của quá trình sản
xuất và còn là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động đã
góp một phần khơng nhỏ, thậm chí là có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá
trình vận hành hay sản xuất ra các loại sản phẩm, hàng hóa khác. Nhưng sức lao
động cũng chỉ là khả năng lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động
trong hiện thực.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người, đi vào tiêu dùng thơng qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể tồn tại

dạng hàng hóa hữu hình như lương thực, quần áo, tư liệu sản xuất, … và hàng
hóa cịn tồn tại dạng vơ hình như dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh, sức lao
động,....
6


Với C.Mác, sức lao động được hiểu là tổng thể những khả năng cả về vật
chất lẫn tinh thần có trong cơ thể của con người, được người đó đưa vào sử dụng
mỗi khi sản xuất hay tạo ra một sản phẩm và sản phẩm đó có giá trị sử dụng nhất
định.
Để sức lao động có thể trở thành hàng hố thì cần có hai điều kiện như sau:
 Một là quyền tự do thân thể của người lao động. Những người sở hữu sức
lao động phải có quyền được tự do bảo vệ thân thể, tự do kiểm soát sức lao động
của chính bản thân mình và người lao động có quyền bán sức lao động của mình
như một thứ hàng hóa.
 Thứ hai, người lao động khơng có đầy đủ tư liệu sản xuất để kết hợp với
sức lao động tạo ra hàng hóa để bán vì thế nên họ phải bán sức lao động. Những
người có khả năng lao động phải tước bỏ mọi tư liệu sản xuất và sinh hoạt. Họ
trở thành những người “vô sản”.
1.2. Hàng hóa sức lao động
Cũng như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá
trị hàng hóa sức lao động và giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động.
1.2.1.Giá trị hàng hóa sức lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động là do lượng lao động cần thiết để tái sản xuất
ra nó quyết định. Nhưng vì sức lao động tồn tại như năng lực của con người, nên
để tái sản xuất ra năng lực đó người lao động cần phải tiêu dùng một lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định (như quần áo, giáo dục, y tế...). Vì vậy, giá trị sức lao
động của họ ngang bằng với giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết về
vật chất và tinh thần để duy trì đời sống bình thường của người công nhân và
con cái anh ta cùng với chi phí đào tạo của người cơng nhân ở một trình độ nhất

định.
Giá trị hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt và khác với hàng hóa
thơng thường là nó cịn chứa đựng cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Yếu tố tinh
7


thần: ngồi nhu cầu vật chất cịn người cịn có nhu cầu về tinh. Yếu tố lịch sử:
nhu cầu của con người cịn phụ thuộc vào hồn cảnh lịch sử của mỗi quốc gia
trong các thời đại khác nhau, bên cạnh đó cịn phụ thuộc vào vị trí địa lý, khí
hậu,...của nước đó. Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử, nhưng nhu
cầu tư liệu sinh hoạt của người công nhân khác nhau theo từng giai đoạn và từng
khu vực. Do đó, có thể xác định được lượng giá trị hàng hóa sức lao động do
những bộ phận sau hợp thành:
 Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho bản thân người công nhân (ăn, mặc, ở,
y tế...).
 Chi phí đào tạo cơng nhân.
 Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi sống
con cái công nhân.
1.2.2 Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động.

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là cơng dụng của sức lao động có thể
thỏa mãn nhu cầu của người mua vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên, những tính
chất riêng biệt của hàng hóa sức lao động được thể hiện rõ qua hai biểu hiện sau:
 Thứ nhất, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khác với giá trị sử
dụng của các hàng hóa khác ở chỗ: sau quá trình tiêu dùng, sử dụng thì giá trị và
giá trị tiêu dùng của các hàng hóa thông thường đều giảm dần và biến mất theo
thời gian. Ngược lại, với hàng hóa sức lao động, q trình sử dụng nó lại là q
trình sản xuất ra một loại hàng hóa mới, là q trình tạo ra được giá trị lớn hơn
giá trị bản thân nó, phần lớn hơn này là giá trị thặng dư do công nhân làm thuê
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.

 Thứ hai, chủ thể của hàng hóa sức lao động là con người dẫn đến vấn đề
cung ứng sức lao động sẽ bị phụ thuộc vào các thành phần như tâm lý, kinh tế,
… của người lao động. Trong hầu hết các thị trường khác, con người sẽ gây nên
những tác động đến cầu nhưng trong thị trường lao động, con người sẽ ảnh
hưởng quyết định đến cung.
8


1.3. Khái niệm thị trường sức lao động
1.3.1 Khái niệm thị trường lao động

Theo nhà khoa học kinh tế Nga Kostin Leonit Alecxeevich: “Thị trường lao
động - đó là một cơ chế hoạt động tương hỗ giữa người sử dụng lao động và
người lao động trong một không gian kinh tế xác định, thể hiện những quan hệ
kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau.”
Một cách cụ thể hơn, thị trường lao động là tập hợp những quan hệ kinh tế, pháp
lý, xuất hiện giữa người sở hữu sức lao động (người lao động) và người sử dụng
sức lao động (người thuê lao động) về vấn đề nơi làm việc, nơi mà hàng hóa và
dịch vụ được tạo ra. Trong quá trình sử dụng sức lao động, lao động được hình
thành trong sản xuất, khơng phải trên thị trường. Đối với người sở hữu sức lao
động, họ sẽ được tạo cơ hội để nhận chỗ làm việc, nơi có thể làm việc, thể hiện
năng lực và nhận tiền công để tái sản xuất sức lao động của mình. Đối với người
sử dụng lao động, họ sẽ có cơ hội tăng lợi nhuận kinh tế. Trên thị trường sẽ hình
thành những mối quan hệ việc làm.
Thị trường lao động là thị trường lớn và quan trọng nhất trong hệ thống thị
trường vì lao động là hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất và kết quả của quá
trình trao đổi trên thị trường lao động là việc làm được trả công. Thị trường lao
động thể hiện mối quan hệ giữa người sở hữu sức lao động và người sử dụng
sức lao động nhằm xác định số lượng cùng chất lượng lao động sẽ đem ra trao
đổi và mức thù lao tương ứng.

Thị trường lao động bao gồm các hoạt động thuê mướn lao động và cung
ứng lao động để thực hiện những công việc cụ thể, xác định các điều kiện lao
động, tiền lương và các phúc lợi phải trả cho người lao động.
Thị trường lao động về cơ bản cũng chịu sự tác động của quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật độc quyền…

9


Những yếu tố cơ bản của thị trường lao động bao gồm: cầu sức lao động;
cung sức lao động; giá cả của sức lao động ( hay mức tiền công, tiền lương mà
tại đó người sở hữu sức lao động đồng ý làm việc); cạnh tranh trên thị trường lao
động; cơ sở hạ tầng của thị trường lao động.
1.3.2 Cung sức lao động (hay cung lao động)

Cung lao động là số lượng lao động mà người lao động có khả năng và sẵn
sàng cho doanh nghiệp thuê theo các mức tiền công khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định.
Lượng cung lao động là số lượng lao động mà người lao động có khả năng
và sẵn sàng cho doanh nghiệp th ở một mức tiền cơng nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định.
Nguồn cung lao động được hình thành từ các cơ sở đào tạo như trường đại
học, cao đẳng, dạy nghề và các cơ sở đào tạo khác. Nguồn cung này có thể đến
từ chính những người đang tìm việc làm hoặc từ các doanh nghiệp, cơ quan tổ
chức,... ; được bổ sung thường xuyên từ những người đến độ tuổi lao động. Ở
Việt Nam, theo tổng cục thống kê, nguồn lao động là những người trong độ tuổi
lao động (nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi) và người trên độ tuổi lao động
đang làm việc.
Cung lao động phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu dân số, chất lượng nguồn lao
động (trình độ văn hóa, cơ cấu ngành nghề, sức khỏe…), phong tục, tập quán xã

hội và chính sách phát triển nguồn nhân lực của một nước.
1.3.3 Cầu sức lao động (hay cầu lao động)

Cầu lao động là số lượng lao động cần được thuê mướn trên thị trường lao
động; là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của một quốc gia (của một nền kinh
tế), hoặc của một ngành, địa phương hay doanh nghiệp… trong một thời kỳ nhất
định, bao gồm số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thông qua
chỉ tiêu việc làm.
10


Trong nền kinh tế thị trường cầu lao động là cầu dẫn xuất. Lao động là yếu
tố đầu vào cần thiết để sản xuất ra một khối lượng hàng hóa nhất định, vì vậy
quy mơ của nó phụ thuộc vào mức nhu cầu của hàng hóa do lao động sản xuất ra
cũng như giá cả của hàng hóa đó trên thị trường.
Cầu về sức lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức,… hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài.
Cầu lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguồn tài nguyên của một
nước, quy mơ, trình độ cơng nghệ, cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế, mức tiền
công, phong tục tập qn, tơn giáo… và chính sách phát triển kinh tế của nhà
nước.
1.3.4 Giá cả sức lao động

Sự tác động qua lại giữa cung và cầu về lao động làm hình thành nên giá cả
sức lao động được thể hiện trực tiếp ở khoản tiền công mà người lao động nhận
được
Giá cả hay tiền công lao động và số lượng lao động sẽ được xác định tại
điểm giao nhau của hai đường cung và cầu về lao động. Tại điểm cân bằng của
cung - cầu lao động thì thị trường khơng có thất nghiệp . Thất nghiệp khơng xảy
ra khi cung - cầu co giãn linh hoạt theo độ tăng của giá cả sức lao động.

Chương 2: Vấn đề phát triển thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
2.1. Tình hình thị trường lao động ở Việt Nam
2.1.1 Thực trạng Thị trường sức lao động (thị trường lao động) ở Việt Nam

 Thực trạng cung lao động
Cung của lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện
đem vào quá trình tái sản xuất xã hội. Cung lao động được hiểu dưới hai góc độ
là số lượng và chất lượng lao động.
11


 Thứ nhất, về số lượng lao động:
Nước ta có nguồn lao động vô cùng dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ. Theo
thống kê của Tổng cục thống kê thì đến hết năm năm 2019 tổng số dân của Việt
Nam là 96.208.984 người, tăng 1,5 triệu người so với năm 2018. Trong đó, số
người trong độ tuổi lao động 55,77 triệu người, với mức tăng trung bình hàng
năm là 2.3% Vì vậy, với dân số tăng tốc (1,7% / năm) thì dân số tăng tốc trong
độ tuổi lao động cao hơn nhiều.
Lực lượng lao động nước ta khá đông đảo nhưng có sự phân bổ khơng
đồng đều giữa các thị trường và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền
núi; không đồng đều giữa các lao động cơ cấu trong các ngành kinh tế. Hiện nay,
ở Việt Nam cung cấp sức lao động vượt quá cầu và sẽ tiếp tục vượt qua, điều đó
tạo ra một áp lực rất lớn về công việc cho dân cư. Hàng năm cung cấp sức lao
động tăng từ 3,2% đến 3,5%, như vậy mỗi năm chúng ta sẽ có thêm khoảng 1,3
đến 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động. Đó là hậu quả của bộ phận nổ dân số
trong những năm vừa qua. Đây là những bất cập, quy ước chung giữa “cungcầu” và sức lao động cấu trúc trên thị trường lao động.
 Thứ hai, về chất lượng lao động:
Lao động nước ta có tính cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham
học hỏi và kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành nghề
truyền thống như Nông – lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động đang được

nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo
báo cáo cho thấy từ 1990 - 2019, chất lượng nguồn nhân lực đã tăng hơn 48%,
từ 0,475 lên 0,704. Đặc biệt, lao động nước ta chủ yếu là lao động trẻ, năng
động, nhạy bén và tiếp thu nhanh thành tựu khoa học kĩ thuật.
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn đang còn nhiều hạn chế. Về
mặt sức khỏe, thể lực của người Việt kém xa so với các nước trong khu vực. Tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo hiện nay còn thấp. Theo Tổng cục thống kê năm
12


2005, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 59.74%, con số này ở mức khá cao.
Mặc dù cả nước có khoảng 2000 trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy
nghề nhưng chất lượng đào tạo còn chưa đạt chuẩn quốc tế, chương trình giảng
dạy chưa phù hợp, chưa thể đáp ứng được yêu cầu của các khu công nghiệp, khu
chế xuất và cho xuất khẩu lao động. Hơn nữa có một sự chênh lệch khá lớn giữa
tỷ lệ lao động đã qua đào tạo giữa thành thị và nơng thơn. Trong khi ở thành thị
là 48,17% thì ở nông thôn chỉ chiếm 23,62% (năm 2019).
Về mặt ý thức kỷ luật của người lao động còn thấp do nước ta là một nước
nông nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng phong thái sản xuất
của một nền nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị các kiến
thức cũng như các kỹ năng làm việc theo nhóm, khơng có khả năng hợp tác và
gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
 Thực trạng cầu lao động:
Là nhu cầu về sức lao động của nền kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, là khả năng thu hút sức lao động của nền kinh tế, một ngành hay
một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định. Nhu cầu lao động này
thể hiện qua rõ ràng nhất qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao
động.
Trong thời gian vừa qua kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ khá nhanh
và ổn định nên cầu về lao động đã tăng, nguồn cung tăng ổn định, đủ để có thể

đáp ứng đủ cầu và do nhiều nhà quản lý từ chối tuyển dụng người lao động
khơng có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng
tăng lên, điều này đã tạo ra một gánh nặng cho xã hội.

Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi qua 3 năm gần đây (%)
13


Năm
Tỷ lệ lao động thất nghiệp
Tỷ lệ lao động thiếu việc làm

2017
2.24
1.63

2018
2.0
1.4

2019
2.16
1.24

Trên trường lao động cả hàng hóa sức lao động đều có thể hiển thị dưới
dạng tiền lương/tiền cơng. Theo nguyên tắc của C. Mác, tiền lương tối thiểu phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bảo đảm duy trì và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động cùng một gia đình. Tiền lương cũng được
quyết định bởi các quy định của pháp luật của tất cả các hàng hóa khác; với sự

trợ giúp của việc sử dụng quan hệ cung - cầu. Công ty phân phối tiền lương, hợp
lý hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người lao động đối với sự
phát triển của kinh tế - xã hội. Vì vậy, tiền lương và đầu vào phải được thực hiện
công bằng trong phân phối theo kết quả lao động và công việc hiệu quả của mỗi
người.
Ở nước ta, cải cách các chính sách tiền lương năm 1993 đã đem lại cho thị
trường lao động những thay đổi lớn trong hệ thống trả công lao động, tạo nên sự
hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động. Chính sách cải cách
tiền lương quy định về mức lương tối thiểu; quan hệ tiền lương giữa các khu
vực; các chế độ phụ cấp tiền lương, thu nhập, qua đó xác định mức tiền cơng,
tiền lương tối thiểu là nền tảng để xác định giá cả sức lao động. Hệ thống thang
bảng lương cũng đã tương đối được điều chỉnh. Đối với các doanh nghiệp nhà
nước, Nhà nước đã ban hành ra hệ thống thang bảng lương, bảng lương (Nghị
định 205/2004/NĐ-CP) để các doanh nghiệp nhà nước được áp dụng thống nhất
và nó trở thành thang giá trị chung cho việc tính tiền lương như một yếu tố đầu
vào.
Đối với các doanh nghiệp đang có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam và các doanh nghiệp đang
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, nhà nước đã và đang thể chế hóa chính sách
tiền lương bằng cách ban hành mức lương tối thiểu, cịn các nội dung khác của
chính sách tiền lương chỉ mang tính hướng dẫn để các doanh nghiệp hay cơ
14


quan hay tổ chức đó quyết định trên cơ sở quan hệ cung cầu lao động trên thị
trường và điều kiện của từng bên tham gia thị trường.
Mức lương tối thiểu luôn được nhà nước điều chỉnh theo sự biến động của
giá trên thị trường, cụ thể: Ngày 10/11/2012, Quốc Hội đã thông qua Nghị
Quyết quy định về mức lương tối thiểu chung. Ngày 09/05/2019, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 38/2019/NĐ-CP quy định về mức Lương tối thiểu chung

áp dụng từ ngày 01/07/2019. Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương tối
thiểu chung sẽ tăng từ 1.390.000 VNĐ/tháng lên 1.490.000 VNĐ/tháng từ ngày
01/07/2019. Do đó, từ tháng 7/2019 mức lương trần làm cơ sở đóng Bảo hiểm
Xã hội, bảo hiểm Y tế, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng như
đóng kinh phí cơng đồn (bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung) sẽ là
29.800.000 VNĐ/tháng tăng 2.000.000 VNĐ/tháng so với năm 2018. Như vậy,
từ tháng 7/2019, mức lương trần làm cơ sở đóng Bảo hiểm bắt buộc và kinh phí
cơng đồn sẽ như sau:
Ngồi ra, từ ngày 01/07/2019, mức đóng cơng đồn phí của nhân viên là
thành viên cơng đồn bằng 1% mức lương đóng Bảo hiểm Xã hội cũng bị chặn
ở mức 149.000 VNĐ/người/tháng (bằng 10% mức lương tối thiểu chung).
Như vậy, khi nhìn tổng quan, giá cả của sức lao động trên thị trường Việt
Nam hiện nay đã khá thỏa đáng. Tuy nhiên, mức lương trung bình của người lao
động hiện nay đang cịn thấp so với mức thu nhập trung bình của lao động xã
hội và chưa đảm bảo đầy đủ điều kiện để người lao động phát huy hết khả năng
của mình.
2.1.2. Thị trường xuất khẩu lao động

Những năm gần đây, với chính sách cửa hội nhập kinh tế thế giới, thị
trường xuất khẩu lao động của Việt Nam đã và đang ngày càng sôi động hơn
trước. Theo số liệu thống kê, năm 2019, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc

15


ở nước ngồi là 147.387 lao động đóng góp vào GDP hơn 15 triệu USD. Vào
năm 2020, con số này được dự đốn sẽ cịn cao hơn nữa.
Theo Cục quản lý lao động ngoài nước, năm 2019 tổng số lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài đạt 152.530 lao động. Nhật Bản là thị trường tiếp
nhận nhiều lao động Việt Nam nhất với 82,703 người, sau đó là Đài Loan với

54,480 lao động, Hàn Quốc là 7.215 lao động … Bên cạnh việc giữ vững thị
trường xuất khẩu lao động truyền thống, Việt Nam cũng đã đẩy mạnh hợp tác,
liên kết nhằm mở rộng thị trường mới ở khu vực Trung Đông, Châu Phi, Bắc
Âu và Bắc Mỹ. Đây là những thị trường có nhu cầu lao động tương đối lớn, có
chế độ đãi ngộ đặc biệt với lao động ngồi nước như dân bản xứ. Với những
cơng việc địi hỏi có kỹ thuật cao như kỹ sư, y tá, cơng nhân cơ khí…thì mức
lương khoảng từ 5000 – 6000 USD/tháng. Tuy nhiên, đó cũng là những thị
trường thuộc loại khó tính bậc nhất. u cầu khắt khe về ngoại ngữ, chuyên môn
khiến phần lớn lao động phổ thông trong nước không thể đáp ứng được
2.3. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường sức lao động (thị trường lao động)
Việt Nam hiện nay



Một là, hoàn thiện khung pháp lý thị trường lao động, tạo môi trường

thông suốt để phát triển thị trường lao động đồng bộ với các thị trường khác
Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về cung cầu lao
động, quan hệ cung cầu lao động và vai trị, trách nhiệm của cơng chức, viên
chức và người lao động trong lĩnh vực lao động và việc làm, tuân thủ các quy
định của thị trường lao động, các công ước, tiêu chuẩn quốc tế , các chương
trình, dự án của Việt Nam đã được phê chuẩn, phù hợp với lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động và các cơng ty, các chương trình, dự án hỗ trợ tạo
việc làm và tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động cụ thể (người
khuyết tật, lao động nơng thơn, cơng nhân phi chính thức , lao động nữ, sinh
viên,...). Xem xét và phê chuẩn Công ước của ILO liên quan đến thị trường lao
động như công ước 168 về xúc tiến việc làm và bảo vệ chống thất nghiệp; Công
16



ước 159 về Tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm của người khuyết tật, Công
ước 131 n định tiền lương tối thiểu, Công ước 142 về Hướng nghiệp và đào tạo
nghề trong phát triển nguồn nhân lực.
 Hai là, hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động
Phát triển và cung cấp các chương trình đào tạo để thúc đẩy các kỹ năng của
ngành công nghiệp trước việc làm cho sinh viên mới ra trường; các chương trình
đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên; Chương trình đào tạo nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho các địa bàn, nhóm dân cư và lực lượng lao động cụ thể, phù
hợp với đặc thù của từng đối tượng. Người lao động tham gia vào quá trình giáo
dục và đào tạo. Xây dựng cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ và công cụ để tổ chức
theo dõi, đánh giá, công nhận chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn
quốc gia Người lao động được đánh giá, công nhận phản ánh năng lực làm việc
thực tế. từ Sơ cấp đến nâng cao, phát triển các hướng dẫn hỗ trợhỗ trợ tài chính
cho người lao động trong các cơng ty có nhu cầu học hỏi kỹ năng mới để chuyển
đổi công việc trong quá trình chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ để
đổi mới sản xuất và công ty; Hỗ trợ đào tạo nghề cho người thất nghiệp trong
quá trình chuyển đổi số. Đẩy mạnh tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng số ngắn
hạn cho người dân về điều kiện sống và làm việc nhằm thu hút và giữ chân các
chuyên gia, nhà khoa học và nhà quản trị có trình độ cao. Khuyến khích các
doanh nghiệp và người sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục và đào
tạo để chương trình và nội dung đào tạo gắn với thực tế, đào tạo theo nhu cầu thị
trường lao động, đồng thời. Các công ty sẽ tham gia vào việc phát triển các
chương trình đào tạo và giám sát quá trình đào tạo. Xây dựng bản đồ công
nghiệp Việt Nam để xác định các chuỗi công nghiệp và chuỗi cung ứng phục vụ
cho việc vận hành, phân phối và sử dụng lao động trên phạm vi cả nước, sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động để phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, đơn giản
hóa thủ tục thành lập, giảm gánh nặng về lao động, chế độ quản lý tài chính, có
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thu, nộp, hoàn thuế để khuyến khích
17



các cơ sở sản xuất xuất khẩu, đăng ký thành lập và hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Ba là, hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động và dịch vụ
việc làm
Chú trọng phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở kết nối
cung cầu lao động, yêu cầu:
Cải tiến quy trình và phương pháp tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp
thông tin thị trường lao động phục vụ xây dựng chính sách và quản lý thị trường
lao động trên cơ sở tối ưu hóa việc kết nối, trao đổi với dữ liệu hiện có. Xây
dựng và triển khai dự án dự báo cung cầu lao động làm cơ sở cho việc phân tích,
dự báo thị trường lao động theo vùng, ngành và theo ngành. Cung cầu lao động,
các yếu tố ảnh hưởng cung cầu lao động từ dữ liệu thu thập được nhằm đa dạng
hóa nhanh chóng các cơ quan, tổ chức, cá nhân .
Các hình thức phổ biến thông tin thị trường lao động cho mọi tổ chức, cá nhân:
soạn hồ sơ xin việc, trang thông tin điện tử về việc làm, thị trường lao động để
mọi người có thể chủ động sử dụng và cập nhật thơng tin; phổ biến thông qua
các buổi làm việc, hội nghị tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên; thông qua các ấn
phẩm về phân tích và dự báo thị trường lao động Hoạt động, ... Đầu tư hoàn
thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác thu thập, lưu trữ, phân tích
và dự báo dữ liệu; Cơ sở hạ tầng thông tin phải đảm bảo việc truyền dữ liệu giữa
các thành phố trực thuộc trung ương và giữa các cơ quan hành chính trung ương
và thành phố. Quy hoạch phát triển mạng lưới sở giao dịch việc làm làm cơ sở
quản lý, điều chỉnh mạng lưới và phát triển cơ sở vật chất theo sự phát triển của
thị trường lao động từng vùng, từng tỉnh. Tập trung đầu tư phát triển các trung
tâm trên địa bàn thành phố là trung tâm của 6 vùng kinh tế - xã hội theo nghĩa
vừa là trung tâm của tỉnh, vừa là nơi thực hiện giao dịch. Cung cấp các dịch vụ

18



việc làm, liên kết thông tin thị trường lao động, triển khai các sản phẩm phân
tích dự báo khu vực và kết nối các khu vực với nhau.
Đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng số hóa trong vận hành hệ thống thông
tin thị trường lao động, hoạt động giao dịch lao động;
Xây dựng một phần mềm quản lý chung, thống nhất các hoạt động ở cấp quốc
gia về dịch vụ việc làm, phát triển các trung tâm việc làm tại các địa phương là
trung tâm của 6 vùng kinh tế - xã hội, hướng tới trung tâm là nơi thực hiện các
giao dịch lao động, việc làm, kết nối mạng của thông tin thị trường lao động, tạo
ra các sản phẩm phân tích dự báo khu vực và kết nối các khu vực với nhau.
 Bốn là, hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
Tăng cường khả năng tiếp xúc với dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho những người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người
dân và duy trì sản xuất.
Thúc đẩy vai trị và các hoạt động của tổ chức cơng đồn, hội nghề nghiệp để
phát triển thành viên để kết nối, sẻ chia trao đổi các thông tin giữa người lao
động làm việc trong cùng lĩnh vực, từ đó nâng cao hiệu quả cơng tác bảo vệ
quyền cũng như lợi ích cho lao động phi chính thức cũng như góp phần thực
hiện tốt hơn các chính sách phát triển nguồn nhân lực và chính thức hóa lao
động khu vực phi chính
Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn pháp lý (miễn phí) cho
người lao động để người lao động có thể tham khảo khi cần thiết.
Đa dạng các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình
thức, phương thức và mức đóng góp; đi kèm với đó là đơn giản hóa thủ tục hành
chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết
cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.

19



Tăng cường các công tác thanh tra, kiểm tra và tăng cường chế tài xử lý đối với
những hành vi vi phạm các quy định hiện hành, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao
động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao
động.
 Năm là, hỗ trợ kết nối liên thông thị trường lao động
Nghiên cứu và phổ biến các hệ thống chứng nhận nghề, nghề nghiệp và kỹ năng
theo tiêu chuẩn quốc tế để hỗ trợ người lao động được tham gia các vào thị
trường lao động trong khu vùng vực, thị trường các nước trong khu vực và quốc
tế.
Xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất
là phát triển thị trường lao động ở khu vực nông thôn, thị trường lao động trình
độ cao.
 Sáu là, nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý của nhà nước về việc làm và thị
trường lao động theo hướng quản lý thống nhất, rõ ràng chức năng nhiệm vụ và
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc xây dựng và thực hiện chính sách
thị trường lao động.
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật lao động và trách nhiệm,
quyền lợi của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh
tế, năng suất và sức cạnh tranh.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, tăng cường xử phạt, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm nội quy lao động, nhất là đối với người lao động ký hợp đồng lao động,
đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ, vi phạm an sinh xã hội khác.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển thị trường lao động,
việc làm và thu nhập theo hướng so sánh giữa khu vực và thế giới; Đánh giá
mức độ phát triển thị trường lao động, tạo việc làm và thu nhập của các tỉnh và
20


vùng lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, nâng cao năng lực giám sát, đánh giá, thiết

lập hệ thống chia sẻ thông tin giữa các chủ thể giám sát, đánh giá, đảm bảo thị
trường lao động vận hành trơn tru, hiệu quả.
Nguồn tài chính định kỳ bố trí hàng năm từ ngân sách trung ương và địa phương
cho các hoạt động phát triển thị trường lao động quốc gia, vùng và địa phương.
Tăng cường và mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước trong lĩnh
vực thị trường lao động, trao đổi kinh nghiệm, tuyển chọn cán bộ trẻ đi đào tạo,
tham quan, học tập ở nước ngồi, tham gia các khóa đào tạo, hội thảo quốc tế
liên quan đến lĩnh vực thị trường lao động ... Đặc biệt, hội nhập sẽ nâng cao hiểu
biết của quốc gia về lực lượng lao động. Nội dung của khả năng quản lý thị
trường được đưa vào các chương trình và dự án hỗ trợ kỹ thuật quốc tế.

C. KẾT LUẬN
Có thể nói, thị trường lao động cịn rất mới đối với Việt Nam, do việc hình thành
thị trường lao động cịn ít ở các khu cơng nghiệp hay các thành phố lớn. Việc
Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội và thách thức rất lớn đối với Việt Nam.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển trên thị trường thế giới khắc nghiệt, các nhà kinh
tế Việt Nam cần có những chiến lược cụ thể để nâng cao sức cạnh tranh của các
mặt hàng, đặc biệt là mặt hàng lao động. Vì vậy, cần vận dụng có hiệu quả lý
luận về hàng hóa và lao động của Mác vào thực tiễn Việt Nam, để có nguồn
nhân lực có phẩm chất, kỹ năng phục vụ sự

21


PHỤ LỤC

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt.Vận Tải Trung Tín. Được truy

cập tại đường link: ngày truy cập: 22/04/2022.
2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa?. Loigiaihay.com. Được truy

cập tại đường link: ngày truy cập:
22/04/2022.
3. Hàng hóa sức lao động là gì?. Luật Hồng Phi. Được truy cập tại đường link:

ngày truy cập:
22/04/2022.
4. Hàng hóa sức lao động là gì? Lý luận về hàng hóa sức lao động. Luận văn

1080. Được truy cập tại đường link: ngày truy cập: 22/04/2022.
5. Thị trường lao động trong nền kinh tế thị trường hiện đại, đầy đủ. Tạp chí

Cộng sản. Được truy cập tại đường link:
/>ngày truy cập: 22/04/2022.
6. Lý luận về hàng hóa sức lao động của C. Mác với thị trường sức lao động

Việt Nam. Luật Dương Gia. Được truy cập tại đường link:
ngày truy
cập: 22/04/2022.
7. Khái niệm về Thị trường lao động. Viện Quản lý và Phát triển Năng lực Tổ

chức. Được truy cập tại đường link: ngày truy cập: 22/04/2022.

23



8. Đề ra sáu nhiệm vụ và giải pháp để phát triển thị trường lao động đến năm

2030. Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải phòng. Được truy cập tại đường
link: ngày truy cập: 23/04/2022.
9. Những thay đổi tích cực trong xuất khẩu lao động năm 2007. Báo Công an

Nhân dân điện tử. Được truy cập tại đường link: />ngày truy cập: 20/05/2022.
10.

Xuất khẩu lao động tập trung vào thị trường thu nhập cao. Báo Lao động.

Được truy cập tại đường link: ngày truy
cập: 20/05/2022.
11.

Mức Lương tối thiểu chung tăng từ ngày 01/07/2019. Faro Vietnam. Được

truy cập tại đường link: ngày truy cập:
20/05/2022.
12.

Quý II/2020: Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao nhất trong 10 năm qua.

Infographics.vn. Được truy cập tại đường link: from
ngày truy cập: 20/05/2022.

24




×