Tải bản đầy đủ (.pdf) (290 trang)

(Luận án tiến sĩ) Sử dụng Di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT Thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.98 MB, 290 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------฀฀฀-----

NGUYỄN ĐỨC TỒN

SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HĨA VÙNG ĐBSCL
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN
NĂM 1918 Ở TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS
¬r
Nguyễn Thị Cơi

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------฀฀฀-----

NGUYỄN ĐỨC TỒN

SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HĨA VÙNG ĐBSCL
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN
NĂM 1918 Ở TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ CẦN THƠ

: Lý luận và PPDH bộ môn Lịch sử
: 9.14.01.11
ý luận và phương pháp dạy học Lịch sử


Mã số
: 60.14.01.11

Chuyên ngành
Mã số

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS
¬r
Nguyễn Thị Cơi
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Côi

Hà Nội - 2022


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 4
5. Giả thuyết khoa học của đề tài ............................................................................. 5
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 6
8. Cấu trúc của luận án........................................................................................... 6
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 7

1.1. Những nghiên cứu về di sản văn hoá, di sản văn hố vùng Đồng bằng sơng
Cửu Long và Thành phố Cần Thơ ....................................................................... 7
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về DSVH ...............................................................7
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về di sản văn hố vùng Đồng bằng sơng Cửu
Long và thành phố Cần Thơ....................................................................................10
1.2 Các cơng trình nghiên cứu về sử dụng di sản văn hố trong dạy học nói chung,
trong dạy học lịch sử nói riêng ........................................................................... 16
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về lí luận dạy học ............................................. 16
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về sử dụng DSVH trong dạy học Lịch sử ............ 23
1.3. Đánh giá về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................... 33
1.3.1. Nhận xét chung .............................................................................................34
1.3.2. Những vấn đề luận án được kế thừa ...............................................................34
1.3.3 Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết.........................................................35
Chương 2. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HĨA VÙNG ĐỒNG BẰNG
SƠNG CỬU LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................................. 38


2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài của luận án ..........................................38
2.1.2. Quan niệm về sử dụng di sản văn hố vùng Đồng bằng sơng Cửu Long trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông .........................................................................40
2.1.3. Di sản văn hố vùng Đồng bằng sơng Cửu Long cần khai thác và sử dụng
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ...................................42
2.1.4. Những yêu cầu cơ bản khi khai thác, lựa chọn biện pháp sử dụng di sản văn
hóa vùng Đồng bằng sơng Cửu Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam (từ nguồn
gốc đến năm 1918) ở trường THPT.........................................................................38
2.1.5. Cơ sở xuất phát để giải quyết vấn đề ..............................................................56
2.1.6. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN
(từ nguồn gốc đến năm 1918) .................................................................................61
2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 66

2.2.1. Khái quát tình hình khai thác và sử dụng di sản văn hoá trong dạy học Lịch
sử Việt Nam ở trường trung học phổ thơng .............................................................66
2.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng di sản văn hóa vùng Đồng bằng sông Cửu
Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường THPT Thành phố Cần Thơ ............68
2.2.3. Những vấn đề rút ra từ thực tiễn của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong
dạy học LSVN ở trường THPT TP. Cần Thơ ..........................................................74
Chương 3. SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HĨA VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU
LONG TRONG DẠY HỌC NỘI KHOÁ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
NGUỒN GỐC ĐẾN NĂM 1918 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................... 77
3.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình Lịch sử Việt Nam từ nguồn
gốc đến năm 1918 ở trường trung học phổ thơng ................................................ 77
3.1.1. Vị trí ..................................................................................................... 77
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................ 77
3.1.3. Nội dung cơ bản..................................................................................... 79
3.2. Các biện pháp sử dụng di sản văn hoá vùng ĐBSCL trong dạy học các bài
Lịch sử Việt Nam nội khoá ở trường THPT thành phố Cần Thơ......................... 81


3.2.1. Sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong bài học lịch
sử dân tộc ở trên lớp ........................................................................................ 81
3.2.2. Sử dụng DSVH vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học LSĐP ........ 99
3.2.3. Sử dụng di sản văn hóa vùng Đồng bằng sơng Cửu Long trong kiểm tra đánh
giá kết quả học tập ........................................................................................ 104
3.3. Thực nghiệm sư phạm toàn phần .............................................................. 107
3.3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................108
3.3.2. Đối tượng, địa bàn trường học và GV thực nghiệm sư phạm .......................108
3.3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................. 109
3.3.4. Phương pháp tiến hành và kết quả TNSP .....................................................110
Chương 4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỚI DI SẢN VĂN HĨA

VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN NĂM 1918 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ. THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ..................... 117
4.1. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa vùng Đồng bằng sông Cửu
Long để tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học lịch sử ở trường trung học
phổ thông .................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Quan niệm về hoạt động ngoại khố ............................................................117
4.1.2. Vai trị, ý nghĩa ...........................................................................................118
4.2. Một số biện pháp sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long
để tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc
đến năm 1918 ở trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ ..................... 122
4.2.1. Tổ chức cho học sinh trải nghiệm di sản văn hố thơng qua hoạt động tham
quan ngoại khoá ...................................................................................................122
4.2.2. Hướng dẫn tổ chức cho học sinh tập làm hướng dẫn viên du lịch..................125
4.2.3. Tổ chức cho học sinh tham gia các lễ hội truyền thống ở địa phương............127
4.2.4. Tích hợp các hình thức ngoại khố để tổ chức dạ hội lịch sử với chủ đề tìm
hiểu về DSVH ở địa phương .................................................................................130


4.2.5. Tăng cường sử dụng di sản văn hoá vùng ĐBSCL trong các chương trình sân
khấu hố Lịch sử ..................................................................................................132
4.2.6 Tổ chức thi tìm hiểu về di sản văn hố địa phương ........................................134
4.3. Thử nghiệm sư phạm ................................................................................ 117
4.3.1. Mục đích thử nghiệm ..................................................................................136
4.3.2. Đối tượng, địa bàn thử nghiệm ....................................................................117
4.3.3. Phương pháp tiến hành và nội dung thử nghiệm ...........................................137
KẾT LUẬN .................................................................................................... 147
CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 152
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

DSVH

Di sản văn hố

DHLS

Dạy học lịch sử

DTLS

Di tích lịch sử

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


HĐNK

Hoạt động ngoại khoá

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

LSDT

Lịch sử dân tộc

LSVN

Lịch sử Việt Nam

LSĐP

Lịch sử địa phương

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT


Trung học phổ thông

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TP
VHC

Thành phố
Hội đồng di sản thế giới


DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Hình thức tổ chức dạy học LSVN với DSVH vùng ĐBSCL ................................... 69
Bảng 2.2. Các biện pháp sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong giờ học nội khố ...................... 70
Bảng 2.3. Những khó khăn khi sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học .......................... 71
Bảng 3.1. Kết quả sử dụng DSVH vùng ĐBSCL để cụ thể hoá kiến thức ............................... 86
Bảng 3.2. Kết quả sử dụng di tích lịch sử ảo để tạo biểu tượng ............................................... 90
Bảng 3.3. Kết quả sử dụng DSVH vùng ĐBSCL gắn kiến thức LSDT với thực tế địa phương 92
Bảng 3.4. Kết quả sử dụng DSVH vùng ĐBSCL để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện, hiện
tượng lịch sử ......................................................................................................... 94
Bảng 3.5. Thống kê điểm số kết quả TNSP toàn phần bài 19 ................................................ 112
Bảng 3.6. Thống kê điểm số kết quả TNSP toàn phần Lịch sử địa phương............................ 112
Bảng 3.7. Thống kê tần số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC bài 19................... 113
Bảng 3.8. Thống kê tần số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC bài LSĐP ............. 114


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đồ thị tần số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC bài 19 ................... 114
Biểu đồ 3.2. Đồ thị tần số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC bài LSĐP .............. 115

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Thiết kế di tích ảo trên phần mềm Scratch .............................................................. 87
Hình 3.2. Một số hình ảnh Di tích ảo Ĩc Eo – Phù Nam ......................................................... 89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển cùng với xu thế quốc tế
hóa, tồn cầu hóa đã tạo ra những thuận lợi nhưng cũng đặt ra khơng ít thách thức đối với
các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Chúng ra phải chủ động hội nhập để tranh thủ tận dụng
những cơ hội mà q trình tồn cầu hóa đưa lại nhằm đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh. Để đạt được mục tiêu đó, chúng ta phải xây dựng một nguồn nội lực
vững mạnh. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, các quốc gia chỉ có thể xây dựng nguồn nội
lực đủ mạnh trên cơ sở một nền tảng tinh thần thật vững chắc, đó là bản sắc văn hóa dân
tộc và tính thống nhất trong đa dạng văn hóa. Do đó, Nghị quyết 29 của BCH Trung Ương
khố XI, khi bàn về cơng tác giáo dục đã chỉ rõ: “phát triển giáo dục và đào tạo là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội” [2; tr.122]. Điều này đặt ra cho sự nghiệp giáo dục nói chung, nhà
trường phổ thơng nói riêng, nhiệm vụ phải đào tạo thế hệ trẻ “phát triển toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và

kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời” [2; tr.123]
Mỗi bộ môn ở trường phổ thông cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đặc trưng của



i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

mình mà xác định phần đóng góp cụ thể vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Đặc biệt
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

bộ môn Lịch sử có nhiều ưu thế trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, chính
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


trị, đạo đức, lịng u quê hương đất nước… cho HS, thông qua những tri thức lịch sử cụ
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

thể sinh động. Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp HS nhận thức và vận
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lịng khoan dung, nhân ái;
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

cầu trong xu thế phát triển của thời đại .
i

i

i

i

i


i

i

i



Tuy nhiên, những năm gần đây, dạy học lịch sử đang đứng trước nhiều khó khăn, thử



thách. Quan niệm của HS, phụ huynh và xã hội còn chưa đúng với vị trí của bộ mơn Lịch sử


2

trong việc giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho HS. Đặc biệt quan niệm về mơn chính,
mơn phụ đã và đang tồn tại trong tư tưởng của nhiều GV và HS, thậm chí một số các em cịn
cảm thấy chán, ghét môn Lịch sử. Vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học môn
Lịch sử luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm lớn của các nhà giáo dục học, các nhà nghiên cứu
lịch sử, nghiên cứu lý luận và PPDH bộ môn. Đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học lịch sử
là vấn đề lớn, bao gồm hệ thống tổng thể của nhiều vấn đề, từ đổi mới trong chủ trương mang
tầm vĩ mô đến những biện pháp cụ thể, từ đổi mới chương trình, sách giáo khoa đến đổi mới
phương pháp và phương tiện dạy học. Trên con đường tìm tịi và sáng tạo ấy, vấn đề khai thác
tối ưu đặc trưng và lợi thế của các nguồn tư liệu lịch sử trong dạy học, nhất là các nguồn sử
liệu địa phương luôn được coi là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng. Và DSVH tại
địa phương là một trong những nguồn tư liệu quí giá ấy.



Hiện nay, giáo dục về di sản đã là yêu cầu với các trường phổ thông. Các dự án đưa
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

di sản vào trường học đã mang lại những hiệu ứng tích cực nhưng cịn khơng ít thách thức
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

đối với các nhà quản lý giáo dục, văn hóa... Để hiện thực hóa chính sách nói trên về sử
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

dụng DSVH trong dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

ban hành Văn bản 73/HD - BGDĐT - BVHTTDL ngày 16/1/2013 hướng dẫn sử dụng di
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

sản trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên. Việc sử dụng
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

DSVH trong dạy học ở trường phổ thơng hướng tới đích giúp HS có những hiểu biết về
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

các giá trị của di sản, qua đó giáo dục HS ý thức gìn giữ, bảo vệ các DSVH.
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

Theo dịng lịch sử, trải qua hơn 300 năm hình thành và phát triển, vùng ĐBSCL



i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

cùng với cả nước đã hy sinh biết bao xương máu chống xâm lăng, giữ vững bờ cõi cha
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

ông. Và cũng trong khoảng thời gian này trên vùng đất Tây Đơ nói riêng, ĐBSCL nói
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

chung đã hình thành và phát triển nhiều loại hình văn hóa, văn nghệ dân gian đặc sắc như
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

đờn ca tài tử, sân khấu cải lương, thơ văn u nước, những cơng trình kiến trúc cổ, những
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

DTLS cùng với biết bao lễ hội dân gian đặc sắc… Trải qua bao thăng trầm của lịch sử,
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

các giá trị DSVH ấy luôn được bảo lưu trao truyền, bổ sung, sáng tạo qua các thế hệ theo
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

chiều hướng tích cực, hịa chung trong “dịng chảy” của cộng đồng văn hóa các dân tộc
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

Việt Nam. Các DSVH vùng ĐBSCL khơng chỉ có giá trị trong việc giáo dục tri thức,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

hình thành nhân cách con người, nhiều DSVH của vùng đã và đang phát huy vai trò, tiềm
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

năng, thế mạnh của mình trong việc quảng bá hình ảnh quê hương, phát triển kinh tế du
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

lịch, thu hút du khách đến với vùng đồng bằng sơng nước, có tác dụng to lớn trong việc

i

i

i

i

i

i

i

i

i

giáo dục tư tưởng, tình cảm cho thế hệ trẻ .
i

i

i

i

i

i


i

i

i



i

i

i

i

i

i

i

i

i

i



3

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề Sử dụng di sản văn hóa vùng
ĐBSCL trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT
Thành phố Cần Thơ làm đề tài Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, chuyên ngành Lý
luận và PPDH bộ mơn Lịch sử, góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT nói
chung, TP. Cần Thơ nói riêng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Là quá trình sử dụng DSVH (bao gồm DSVH vật thể và DSVH phi vật thể) vùng
ĐBSCL trong dạy học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở các trường THPT TP. Cần
Thơ. Trong đó, chủ yếu là các hình thức, biện pháp sử dụng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nội dung nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong chương trình
LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918, chương trình Cải cách giáo dục hiện hành và có tính
đến chương trình mới được ban hành.
- Về mặt lý luận PPDH lịch sử và vận dụng: đề tài không đi sâu nghiên cứu tài liệu


DSVH như một nguồn sử liệu trong nghiên cứu văn hóa mà chỉ tập trung nghiên cứu
phương pháp sử dụng tư liệu lịch sử trong dạy học bộ mơn, từ đó sưu tầm, khai thác nguồn
DSVH vùng ĐBSCL liên quan trực tiếp đến chương trình LSVN từ nguồn gốc đến năm
1918 phục vụ DHLS ở trường THPT TP. Cần Thơ và xác định nguồn DSVH vùng
ĐBSCL phù hợp với nội dung chương trình LSVN ở trường THPT, từ đó đề xuất các hình
thức, biện pháp sử dụng trong DHLS bài nội khóa trên lớp, bài học tại thực địa và hoạt
động ngoại khoá



- Phạm vi điều tra: việc điều tra, khảo sát sẽ được tiến hành ở tất cả 25 trường phổ

thông trên địa bàn TP. Cần Thơ.
- Phạm vi thực nghiệm: thực nghiệm sư phạm toàn phần và từng phần các biện pháp
được tiến hành ở 10 trường THPT trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong
DHLS ở trường THPT TP. Cần Thơ, luận án đi sâu xác định nội dung DSVH vùng


4

ĐBSCL có thể và cần khai, từ đó đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng trong DHLS
Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. Cần Thơ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu lý luận Tâm lý học, Giáo dục học, Giáo dục lịch sử để làm rõ những vấn
đề lý luận liên quan đến đề tài;
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN ở các
trường THPT TP. Cần Thơ.
- Tìm hiểu chương trình, nội dung SGK Lịch sử lớp 10, 11 phần LSVN từ nguồn
gốc đến năm 1918 và xác định nội dung DSVH cần khai thác để DHLS Việt Nam ở các
trường THPT TP. Cần Thơ.
- Dựa vào nội dung bài học, tài liệu khai thác, đối tượng và điều kiện dạy học để đề
xuất các hình thức, biện pháp sử dụng theo hướng phát huy năng lực của HS trong việc tổ
chức dạy học nội khóa cũng như hoạt động ngoại khóa.
- Thực nghiệm sư phạm làm cơ sở cho việc rút ra các kết luận khoa học, để khẳng
định tính khả thi của những biện pháp mà đề tài nêu ra.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của luận án: là những quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác




- Lênin về nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn
đề giáo dục, giáo dục lịch sử .


4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, phương pháp DHLS và các tài
liệu lịch sử, DSVH liên quan đến đề tài luận án.
- Nghiên cứu nội dung LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT để từ đó
xác định được kiến thức cần sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN.
4.2.2. Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực tế việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong
dạy học LSVN ở các trường THPT TP. Cần Thơ thông qua nhiều cách khác nhau: dự giờ,
quan sát, điều tra xã hội học, trao đổi với GV và cán bộ quản lý chuyên môn ở các sở Giáo
dục - Đào tạo, ngồi ra chúng tơi cịn tranh thủ trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong


5

Tổ bộ môn PPDH Lịch sử ở trường Đại học, Cao đẳng.; Các thầy cô giáo trực tiếp giảng
dạy bộ môn Lịch sử ở các trường THPT TP. Cần Thơ.
4.2.3 Thực nghiệm sư phạm: TNSP (từng phần và toàn phần): chúng tôi tiến hành
soạn giáo án và tiến hành thực nghiệm dạy học LSVN ở các trường THPT TP. Cần Thơ
nhằm kiểm chứng những biện pháp mà luận án nêu ra, từ đó rút ra những kết luận khoa
học, khẳng định tính khả thi của đề tài.
4.2.4 Sử dụng tốn học thống kê: để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm và điều tra
xã hội học. Trên cơ sở so sánh các giá trị thu được giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
để đánh giá hiệu quả của những biện pháp dạy học do chúng tôi đề xuất.

5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ
mơn, hồn thành mục tiêu mơn học, nếu xác định được nội dung DSVH cần khai thác sử
dụng trong dạy học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. Cần Thơ và
đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, trình độ
nhận thức của HS, đặc điểm vùng miền, điều kiện dạy học...
6. Đóng góp của đề tài
Kết quả của đề tài sẽ góp phần:
- Khẳng định rõ vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy
học LSVN ở các trường THPT TP. Cần Thơ.
- Tiếp tục góp phần nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của việc sử dụng
DSVH trong DHLS ở các trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng việc sử dụng DSVH trong DHLS Việt Nam ở các trường
THPT TP. Cần Thơ
- Xác định những nội dung DSVH của ĐBSCL cần khai thác, sử dụng trong dạy học
LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. Cần Thơ.
- Đề xuất những hình thức, biện pháp sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS
Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở các trường THPT TP. Cần Thơ góp phần nâng
cao chất lượng bộ mơn
- Trên cơ sở sử dụng DSVH tại ĐBSCL trong dạy học LSVN để đi đến những kết
luận chung mang tính khái quát và có thể vận dụng để dạy học cho các địa phương khác
ngoài khu vực ĐBSCL về sử dụng DSVH trong dạy học LSVN ở trường THPT.


6

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

thêm lý luận dạy học bộ môn về việc sử dụng DSVH trong DHLS nói chung và DHLS
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

Việt Nam nói riêng ở trường THPT.
i

i

i

i

i

i

i

7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần giúp cho GV lịch
i



i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

sử các trường THPT ở TP. Cần Thơ nói riêng, ĐBSCL nói chung biết vận dụng vào dạy
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

học góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn. Đồng thời luận án còn là tài liệu tham khảo
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

cho việc nghiên cứu PPDH lịch sử của Nghiên cứu sinh, Học viên cao học, sinh viên các
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

trường Đại học, Cao đẳng ngành Sư phạm Lịch sử .
i

i


i

i

i

i

i

i



i

8. Cấu trúc của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án
gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài





Chương 2: Vấn đề sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN ở trường




THPT Thành phố Cần Thơ. Lý luận và thực tiễn



Chương 3: Sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học nội khoá phần LSVN từ



nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT Thành phố Cần Thơ. Thực nghiệm sư phạm





Chương 4: Tổ chức hoạt động ngoại khoá với DSVH vùng ĐBSCL trong dạy

học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT Thành phố Cần Thơ. Thử
nghiệm sư phạm .



7

Chương 1.
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Vấn đề sử dụng DSVH trong DHLS là một vấn đề hay và khá hấp dẫn đối với các
nhà Giáo dục học và Giáo dục lịch sử. Ở chương này, Luận án nghiên cứu một cách tổng
quan các công trình nghiên cứu trong nước và thế giới về Giáo dục học, Tâm lý học, Giáo
dục Lịch sử về các vấn đề của đề tài. Liên quan đến vấn đề sử dụng DSVH vùng ĐBSCL

trong DHLS ở các trường THPT TP. Cần Thơ sẽ được chúng tôi tiếp cận trên các phương
diện sau:
- Các cơng trình nghiên cứu về DSVH nói chung, ĐBSCL nói riêng về việc bảo tồn,
phát huy giá trị các di sản đó
- Những cơng trình đề cập đến các nguồn tài liệu học tập nói chung, DSVH nói riêng
trong DHLS và việc sử dụng nguồn tài liệu đó trong DHLS ở trường THPT.
1.1. Những nghiên cứu về di sản văn hoá, di sản văn hoá vùng Đồng bằng sơng
Cửu Long
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về DSVH
1.1.1.1 Trên Thế giới
Hội đồng di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành lập và tiến hành xây
dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận của các DSVH và thiên nhiên thế giới, đồng thời
nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, tôn tạo, bảo vệ các di sản thế giới.
Hội đồng di sản thế giới có vai trị lớn trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các DSVH
trên toàn thế giới với các chương trình hoạt động cụ thể ở từng quốc gia. Tổ chức này cũng
đề cao vai trò của giáo dục trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH thơng
qua nhiều dự án, chương trình đầu tư vào giáo dục để nâng cao nhận thức của cơng dân
tồn cầu về DSVH.
Ngồi ra, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu các di sản như: “Cơng ước về Bảo vệ
Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới”, Trung tâm Di sản thế giới của UNESCO, Pari,
Pháp, WHC- 2001/WS/2. “Hướng dẫn hoạt động thực hiện Công ước Di sản thế giới”,
Trung tâm Di sản thế giới của UNESCO, Pari, Pháp, WHC-99/2 March 1999; cơng trình


8

“World cultural and natural heritage sites” (2002) của Luo Zhewen đã giới thiệu các danh
thắng ở Trung Quốc đã được cơng nhận là những di sản văn hố Thế giới,... Một số các
cơng trình nghiên cứu về các khía cạnh của du lịch: “Du lịch và sự phát triển sáng tạo” của
Lawson và Baud Bovy (1977), “Tổ chức lãnh thổ du lịch” của Gunn (1972), “Nghiên cứu

các chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích quy hoạch du lịch” của L.I. Mukhina (1973),
“Quản lí du lịch tại các khu di sản thế giới” Tài liệu hướng dẫn thực tiễn cho các nhà quản
lý khu Di sản thế giới, tác giả Arthur Pedersen (2002).
Bên cạnh đó đã có rất nhiều cơng bố khoa học của các tác giả trên các tạp chí, hội
thảo, hội nghị quốc tế, chẳng hạn như:
“Towards a new era for Cultural Heritage Education: Discussing the role of ICT”
(Hướng tới một kỷ nguyên mới cho giáo dục DSVH: Thảo luận về vai trò của CNTT TT), của các tác giả Michela Ott, Francesca Pozzi (Computers in Human Behavior 27
(2011) 1365–1371). Bài báo này nghiên cứu các công cụ ICT có thể đóng góp vào việc
tăng cường Giáo dục DSVH, coi DSVH là nền tảng cơ bản của bản sắc của chúng ta. Trên
thực tế, ICT một mặt cung cấp khả năng tiếp cận dễ dàng hơn và có cái nhìn đa góc độ về
các hiện vật DSVH, mặt khác, cũng có thể làm phong phú và cải thiện Giáo dục DSVH
nhờ áp dụng các phương pháp học tập mới.
Bài viết “Heritage education for primary school children through drama: The case of
Aydin, Turkey” (Giáo dục di sản cho HS tiểu học thông qua Kịch: trường hợp của Aydin,
Thổ Nhĩ Kỳ) của tác giả Simsek, G (Procedia - Social and Behavioral Sciences 46 (2012)
3817 - 3824) đã chỉ rõ việc sử dụng kịch như một phương pháp giảng dạy để giáo dục di
sản cho trẻ em tiểu học để nâng cao ý thức bảo vệ giá trị của DSVH. “Sử dụng kịch đã trở
thành một cách tiếp cận phổ biến, đặc biệt là tại các di sản và bảo tàng, để giáo dục công
chúng và trường học” [tr. 3819]. Đây là một dẫn chứng khoa học, giúp tác giả xác định
hình thức, biện pháp sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS bài nội khoá cũng như
HĐNK ở trường THPT
Tác giả Tulay Ocal thì có bài viết “Necessity of Cultural Historical Heritage
Education in Social Studies Teaching” (Sự cần thiết của việc giáo dục di sản lịch sử văn
hoá trong giảng dạy khoa học xã hội) (Creative Education, 2016, 7, 396-406), bởi đây
chính là biện pháp hiệu quả giúp bảo tồn các giá trị di sản để truyền lại cho thế hệ mai


9

sau. Kết quả của cơng trình nghiên cứu là những gợi ý quan trọng để nghiên cứu sinh

vận dụng trong quá trình lựa chọn hình thức, biện pháp sử dụng DSVH trong DHLS ở
trường THPT.
Bài viết “Improving history learning through cultural heritage, local history and
technology” (Cải thiện việc học lịch sử thông qua DSVH, LSĐP và công nghệ), tác giả
Graça Magro, Joaquim Ramos de Carvalho and Maria José Marcelino, nhấn mạnh đến
việc sử dụng công nghệ như thiết bị di động với phần mềm tham khảo địa lý và các nguồn
di sản và lịch sử địa phương trong một phương pháp tiếp cận thử nghiệm hợp tác để học
các khái niệm lịch sử của chương trình học truyền thống. Đây là một hướng tiếp cận rất
mới, giúp tác giả định hướng cho việc sử dụng công nghệ thực tế ảo trong DHLS, góp
phần đa dạng hố các hình thức dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn hiện nay.
Đồng thời nhiều quốc gia, nhiều tổ chức đã thành lập các Website liên quan đến giáo
dục di sản và đặc biệt là cung cấp các nguồn tư liệu về di sản, di sản với giáo dục,... liên
kết các trang học tập nhằm giáo dục kiến thức tồn diện cho HS.
Các cơng trình nghiên cứu trên có những con đường tiếp cận khác nhau, góp phần
làm rõ cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Khẳng định giá trị quan trọng của di sản trong
các lĩnh vực của cuộc sống - trong đó có lĩnh vực giáo dục - đào tạo, coi DSVH là nguồn
tài nguyên quý báu của quốc gia; gợi ý cách tiếp cận DSVH đa chiều, nhấn mạnh việc cần
thiết bảo tồn và phát huy giá trị của di sản. Đồng thời, bước đầu gợi ý một số định hướng
trong việc phát huy giá trị DSVH trong công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
1.1.1.2 Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Đăng Duy - Trịnh Minh Đức trong cuốn Bảo tồn di tích lịch sử văn
hóa, Nxb Đại học văn hóa Hà Nội, 1993, đã khẳng định tầm quan trọng của DSVH, coi
đó là bộ mặt quá khứ của một dân tộc, là những di sản quý báu mà cha ông để lại. Đồng
thời nhấn mạnh, việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của DSVH là trách nhiệm của
toàn xã hội. Nhận định trên là cơ sở để chúng tôi khẳng định tầm quan trọng của việc sử
dụng DSVH trong DHLS ở trường phổ thông.
Trong cuốn Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc (NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1997) Hoàng Vinh đã nêu lên một hệ thống lý luận về DSVH dựa trên
những quan niệm quốc tế. Trên cơ sở đó, bước đầu tác giả đã vận dụng nghiên cứu thực



10

tiễn: tiến hành phân loại; đề xuất một số giải pháp bảo tồn, gìn giữ và phát huy DSVH dân
tộc. Trong đó, nhấn mạnh kinh nghiệm từ Nhật Bản trong việc phát huy các giá trị văn hóa
bằng việc đưa chúng thâm nhập vào đời sống cộng đồng, bảo tồn DSVH được nhấn mạnh
trong nhận thức con người. Kết quả của cơng trình nghiên cứu là những gợi ý quan trọng
để nghiên cứu sinh vận dụng trong quá trình phân loại DSVH định hướng xác định hình
thức, biện pháp sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS ở trường THPT.
Bộ sách Một con đường tiếp cận di sản văn hoá Việt Nam gồm 07 tập, do Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch cùng với Cục Di sản văn hóa biên soạn từ 2005 - 2014 là tập hợp
các cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên các tạp chí DSVH. Trong đó, DSVH đã
được tiếp cận nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, góp phần hỗ trợ cho hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá dân tộc. Bộ sách đã giải mã nhiều hiện tượng văn hoá,
cung cấp phong phú những hiểu biết về hệ thống DSVH của dân tộc. Vì vậy, góp phần
định hướng cho luận án lựa chọn những nội dung di sản phù hợp với việc sử dụng trong
DHLS ở trường phổ thơng.
Cuốn sách Con đường tiếp cận di sản văn hố Việt Nam của nhiều tác giả (NXB
Văn hoá dân tộc, Hà Hội, 2014) gồm 04 phần, trong đó, các tác giả dành Phần 1 đề cập
những vấn đề chung về DSVH, phần còn lại nghiên cứu sâu về DSVH phi vật thể, văn hóa
vật thể và bảo tàng. Cơng trình đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của di
sản. Đây là những gợi ý quý báu để luận án vận dụng linh hoạt trong quá trình xác định
hình thức và biện pháp sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS ở trường THPT.
Cuốn Di sản văn hóa trong xã hội Việt Nam đương đại của Nhiều tác giả (NXB Thế
giới, 2014) được thực hiện với sự tài trợ của Viện Harvard Yenching. Các bài viết được
tập hợp trong cuốn sách đã thể hiện những cách tiếp cận đa chiều về DSVH Việt Nam
trong bối cảnh xã hội đương đại. DSVH là sợi dây kết nối giữa hiện tại với quá khứ lịch
sử, với tác động của xã hội đương đại đã có sự vận động và thay đổi nhất định. Theo đó,
cần có cách tiếp cận đa chiều để khai thác hợp lý và khoa học giá trị của DSVH trong dạy
học bộ môn lịch sử ở trường THPT. Vì vậy, cuốn sách có đóng góp thiết thực về lý luận

và thực tiễn cho hướng nghiên cứu của đề tài luận án.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu
Long


11

1.1.2.1. Cơng trình của các tác giả nước ngồi
Đầu thế kỉ XX, nhiều cơng trình địa phương chí của các tỉnh miền Tây Nam Kỳ bằng
tiếng Pháp lần lượt xuất bản. Từ năm 1901 đến năm 1911, Hội nghiên cứu Đông Dương
(Société des études Indochinoises) chủ trương và thực hiện dự án Địa lý học: Tự nhiên,
Kinh tế và Lịch sử Nam Kỳ (Géographie Physique, Économique ét Historique de la
Cochinchine). Cơng trình được xuất bản thành từng tập sách nhỏ cho từng tỉnh, không
mang tên tác giả, chỉ ghi là Ấn phẩm của Hội nghiên cứu Đông Dương (Publications de la
société des études Indo–Chinoises). Dự án này đã thực hiện được ở 14 tỉnh Nam Kỳ, trong
đó ở khu vực miền Tây Nam Kỳ có 5 chuyên khảo về các tỉnh Hà Tiên (1901), Châu Đốc
(1902), Cần Thơ (1904), Sóc Trăng (1904), Long Xuyên (1905). Năm 1906, có thêm một
quyển chuyên khảo về đảo Phú Quốc (thuộc tỉnh Hà Tiên). Nội dung của các cơng trình
này chủ yếu là những thông tin ngắn gọn về mặt số liệu trên các lĩnh vực địa lý tự nhiên,
địa lý kinh tế, lịch sử và chính trị, văn hố... Những số liệu được thống kê cẩn thận và khá
đầy đủ, tuy nhiên vẫn cịn một số sai sót về chi tiết trong các sự kiện lịch sử. Các chuyên
khảo này mang tính chất khái quát ban đầu về các tỉnh miền Tây Nam Kỳ trong những
năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Trên cơ sở đó, giúp tác giả có sự định hướng cho việc
lựa chọn nội dung DSVH vùng ĐBSCL xưa trong dạy học LSVN.
Năm 1931, Henri Russier xuất bản cơng trình Indochine Française (Xứ Đơng
Dương thuộc Pháp). Quyển sách trình bày nhiều vấn đề của các xứ Đơng Dương trên các
lĩnh vực điều kiện tự nhiên, chính trị, văn hoá, kinh tế xã hội. Vấn đề văn hoá của Đông
Dương được tác giả quan tâm đặc biệt. Riêng Nam Kỳ thuộc Pháp, tác giả đã dành nhiều
trang viết để phân tích các mặt của kinh tế, văn hố, xã hội, sự tiếp biến, giao thoa giữa các
nền văn hoá phương Đông và phương Tây. Tác phẩm đã cho thấy sự quan tâm của những

học giả nước ngoài trong vấn đề văn hoá dân tộc, tạo động lực và nguồn cảm hứng cho
nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu về DSVH vùng ĐBSCL.
Năm 1931, tổ chức Exposition coloniale internationale (Triển lãm thuộc địa quốc tế)
đã xuất bản cơng trình nghiên cứu La Cochinchine (Xứ Nam Kỳ) ở Paris với độ dài hơn
300 trang. Đây là quyển sách tập hợp những bài viết của nhiều tác giả viết về xứ Nam Kỳ
trong những năm đầu của thế kỉ XX. Công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, xã hội,
kinh tế, con người, văn hoá... Tài liệu này đã giúp luận án có những minh chứng phong


12

phú về đời sống văn hoá vật chất và tinh thần người dân vùng miền Tây Nam Bộ, làm cơ
sở xác định những nội dung cần khai thác trong dạy học LSVN giai đoạn từ nguồn gốc
đến năm 1918
L. Malleret đã công bố kết quả khám phá và nghiên cứu của mình trong bộ sách có
nhan đề Khảo cổ học ở đồng bằng sông Cửu Long (L 'Archeologie du delta du Mekong)
lần lượt xuất bản từ 1959 - 1964. Công trình này được coi là thành tựu Khảo cổ học chủ
yếu về Văn hóa Ĩc Eo cho đến trước năm 1975. Theo L. Malleret, nền văn hóa này có
phạm vi phân bố chủ yếu ở vùng trũng miền Tây sông Hậu gồm điạ bàn các tỉnh An Giang,
Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bạc Liêu… và một phần đất Đông Nam Campuchia.
Tài liệu này đã giúp cho luận án có thêm những luận cứ khoa học để xác định nội dung và
địa bàn phân bố DSVH phục vụ cho DHLS trng THPT vựng BSCL.
Cun L'Indo-Chine franỗaise: Souvenirs (ụng Dng thuộc Pháp: Hồi ký) của
Paul Doumer do Lưu Đình Tuân, Hiệu Constant, Lê Đình Chi, Hồng Long, Vũ Thúy
dịch, Nxb Thế Giới, 2018. Đây là một trong những cơng trình giá trị nhất về xứ Đông
Dương cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, vừa được viết theo lối hành văn hồi ký, vừa chứa
đựng những kiến thức về lịch sử, địa lý, thiên nhiên, con người, văn hóa của xứ Đông
Dương. Đặc biệt những minh họa rất đẹp trong sách cho thấy hình ảnh của nhiều địa điểm
lịch sử trên khắp đất nước Việt Nam, trong đó có đồng bằng Nam bộ. Tài liệu này đã giúp
cho luận án có thêm những đánh giá, số liệu, hình ảnh... về một Tây Nam Bộ trong những

năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX để khai thác và sử dụng vào DHLS.
1.1.2.2. Cơng trình của các tác giả trong nước
Cuốn Thơ văn yêu nước Nam bộ nửa sau thế kỉ XIX của Bảo Định Giang (Nxb Văn
học, TP. Hồ Chí Minh, 1977). Trong đó, tác giả đã tuyển lựa một số bài thơ văn tiêu biểu,
phản ánh tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm của nhân dân Nam Bộ nửa sau thế kỉ
XIX. Những áng thơ văn đương thời chẳng những phản ánh được phong trào đấu tranh
anh dũng chống Pháp của dân tộc mà cịn là những cơng trình nghệ thuật có giá trị. Đây là
nguồn tài liệu DSVH q giá giúp chúng tơi có thể khai thác và sử dụng trong dạy học
LSVN ở trường THPT.
Cuốn Văn hóa Ĩc Eo và các văn hóa cổ ở đồng bằng sơng Cửu Long, do Sở Văn
hóa Thơng tin An Giang xuất bản năm 1984. Kết quả của các cuộc điều tra các di tích cùng


13

với số hiện vật khai quật được đã cho thấy tầm vóc lịch sử, sự phát triển cao của nền văn
hóa này, đồng thời nó cũng cho thấy sức sáng tạo của những tộc người cổ ở ĐBSCL và
các mối quan hệ văn hóa lịch sử rộng rãi của họ với các cư dân cổ ở vùng biển Đơng Thái
Bình Dương, Đông Nam Á hải đảo, cho đến Ấn Độ Dương và cả Địa Trung Hải xa xơi.
Các di tích của nền văn hóa này khơng chỉ nằm trong tỉnh An Giang mà còn phân bố ở
Kiên Giang, Đồng Tháp…và có thể cịn phân bố tại nhiều đại phương khác nữa.
Trong cuốn Vè Nam Bộ (Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1988) của Huỳnh Ngọc
Trảng. Thơng qua cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả đã khắc họa lại bức tranh lịch
sử Nam bộ từ thời mở cõi cho đến những năm đầu thế kỉ XX, một cách chân thật và sống
động, chẳng hạn: Vè thổ sản, vè Lao động, sản xuất và sinh hoạt, Vè phê phán thói hư tật
xấu và tệ nạn xã hội; Vè yêu nước chống thực dân đế quốc,…Qua đó, nó cịn phản ánh
một cách đầy đủ các sự kiện lịch sử quan trọng của hơn nửa thế kỷ từ khi thực dân Pháp
sang xâm lược nước ta. Đây là nguồn tư liệu quý để chúng tơi tham khảo trong q trình
lựa chọn nội dung DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS.
Nguyễn Hữu Hiếu với cuốn Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ qua chuyện tích

và giả thuyết (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004). Qua cơng trình nghiên cứu này, tác
giả đi sâu tìm hiểu về nguồn gốc, hoàn cảnh ra đời của mỗi một địa danh trên đất Nam Bộ,
trong đó có Tây Nam Bộ. Có thể nói, địa danh là một dấu ấn lịch sử, một di chỉ khảo cổ
học, ghi và truyền lại cho hậu thế một sự kiện lịch sử, một hiện tượng thiên nhiên, một
hiện tượng xã hội. Vì vậy, cơng trình đã góp phần định hướng cho luận án lựa chọn những
nội dung di sản phù hợp với việc sử dụng trong DHLS ở trường phổ thơng.
Cuốn Đình Miếu và Lễ hội dân gian miền Nam của tác giả Sơn Nam (Nxb Trẻ,
2009). Trong toàn bộ tác phẩm của mình tác giả đã dành một phần nghiên cứu về Đình
miếu và Lễ hội dân gian ở Nam Bộ. Việc cất đình, lập miếu và tạo ra những lễ hội truyền
thống mang màu sắc địa phương không chỉ là những hoạt động của một bộ phận cư dân ở
một làng quê cụ thể mà đã trở thành hoạt động văn hóa mang tính chất riêng của vùng
miền. Đây chính là những giá trị của DSVH Nam bộ nói chung và ĐBSCL nói riêng, cần
được giáo dục cho thế hệ trẻ địa phương để các em biết trân trọng, giữ gìn và phát huy nó
trong thời đại hội nhập.


14

Cuốn Một số di tích lịch sử - văn hố Việt Nam dùng trong nhà trường của Đinh
Ngọc Bảo (Chủ biên). Nxb Đại học Sư phạm, 2012, Các tác giả đã hệ thống các DTLS
văn hoá theo tỉnh. Trong phần viết về ĐBSCL, các tác giả cũng đã lựa chọn một số DTLS
văn hoá tiêu biểu như: Rạch Gầm - Xồi Mút, di tích Gị Tháp, Chùa Nam Nhã; Mộ nhà
thơ Phan Văn Trị, Mộ Thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa; Khám lớn Cần Thơ;… Mỗi di tích đều
được giới thiệu khái quát về vị trí, giá trị lịch sử văn hố và phần nào đó là giá trị du lịch dã ngoại khi gắn nó với các quần thể di tích và danh thắng ở xung quanh. Đây là một cơng
trình khoa học có đóng góp thiết thực về lý luận và thực tiễn cho hướng nghiên cứu của
Luận án, giúp chúng tơi lựa chọn những DSVH nói chung, DTLS nói riêng đã được nhà
nước cơng nhận để đưa vào DHLS góp phần giáo dục cho HS ý thức giữ gìn, bảo tồn và
phát huy các giá trị DSVH tại địa phương.
Cuốn Văn hoá người việt vùng Tây Nam Bộ, do GS. TSKH Trần Ngọc Thêm chủ
biên (Nxb Văn hóa văn nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2013). Đây là một cơng trình

nghiên cứu khá đồ sộ nói riêng về văn hóa người Việt ở Tây Nam Bộ, nhằm khẳng định
những nét riêng, nét đặc trưng trong sinh hoạt văn hóa của vùng Tây Nam Bộ với vùng
Đơng Nam Bộ và với cả nước. Trong đó các tác giả đã dành chương IV để đề cập nhiều
đến vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục và các lễ hội truyền thống. Qua đó, giúp chúng
tơi có thêm một nguồn tài liệu về DSVH rất cần thiết để khai thác và sử dụng trong DHLS
ở trường THPT TP. Cần Thơ.
Cuốn Lễ hội dân gian Đồng bằng sông Cửu Long (Nxb Phương Đơng, Cà Mau,
2013), đây là cơng trình tập hợp một số bài viết của các tác giả là nhà nghiên cứu, giảng
viên các trường Cao Đẳng, Đại học ở ĐBSCL do TS. Trần Văn Nam chủ biên. Các tác giả
đã đi sâu nghiên cứu về nguồn gốc, phong tục và các nghi lễ trong lễ hội dân gian ở
ĐBSCL. Thông qua lễ hội cũng là dịp để nhắc nhở thế hệ con cháu về đạo lý “uống nước
nhớ nguồn”, và qua đó giáo dục cho thế hệ trẻ tình u quê hương đất nước, góp phần
nâng cao ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng. Vì vậy, cuốn sách có đóng góp thiết thực
về lý luận và thực tiễn cho hướng nghiên cứu của đề tài luận án.
Cuốn Di sản văn hoá trong xã hội Việt Nam đương đại, Nxb Tri Thức, 2014. Các
bài viết trong cuốn sách này là những nghiên cứu về đa dạng các loại hình DSVH phi vật
thể và vật thể theo hướng tiếp cận đa chiều. Đặc biệt là bài viết “Chợ nổi Cái Bè - nhìn từ


15

góc độ di sản” của tác giả Lâm Nhân, đã phát hoạ lên những nét đặc trưng của văn hóa
ĐBSCL “văn hóa sơng nước”, đây là những giá trị của DSVH phi vật thể cần được bảo
tồn và phát huy trong xã hội đương đại tạo nên sự gắn kết của các DSVH với đời sống
cộng đồng, với du lịch, với sự phát triển của xã hội. Nội dung trong cuốn sách này đề cập
tới là đóng góp thiết thực cho hướng nghiên cứu của Luận án về cả mặt lý thuyết và thực
tiễn. Vì vậy, chúng ta cần có cách tiếp cận đa chiều để khai thác và sử dụng hợp lý nguồn
DSVH tại địa phương trong dạy học bộ môn
Mới đây nhất là cuốn Cần Thơ phố cũ nét xưa của tác giả Nhâm Hùng (Nxb Trẻ,
2017). Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả đã khái quát lại quá trình hình thành

và phát triển của vùng đất Cần Thơ từ thời các Chúa Nguyễn. Theo đó, Cần Thơ - Trấn
Giang từ thời các chúa Nguyễn đã phát lộ vóc dáng của một “đơ thị sơ khai”; rồi không
ngừng phát triển, đến những năm đầu của thế kỉ XX, định hình thành một trung tâm kinh
tế, văn hóa lớn của miền Tây. Đây là những nguồn tài liệu DSVH cần thiết để chúng tôi
khai thác và sử dụng trong dạy học LSVN cho HS ở trường THPT TP. Cần Thơ
Cuốn Di sản văn hoá phi vật thể ở thành phố Cần Thơ do Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Thành phố Cần Thơ phối hợp với Bảo Tàng Thành phố Cần Thơ biên soạn. Đây
là công trình tổng hợp từ 30 bài viết của các nhà nghiên cứu về DSVH của các dân tộc
Việt, Hoa, Khmer nhằm giới thiệu những di sản tiêu biểu như: Đờn ca tài tử, văn hố Chợ
nổi Cái Răng, Hị Cần Thơ, Lễ hội Kỳ yên Đình Bình Thuỷ; những bài viết về tín ngưỡng
dân gian, nghề thủ cơng truyền thống, nghệ thuật trình diễn dân gian… Đây là một cơng
trình phản ánh tương đối đầy đủ các giá trị văn hóa của Cần Thơ xưa và nay. Nó ln được
tơn tạo giữ gìn và lưu truyền qua nhiều thế hệ, tạo nên một nét đẹp truyền thống mang sắc
thái riêng của vùng đất Tây Đơ, có tác dụng to lớn trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm
cho thế hệ trẻ.
Cuốn Khảo cổ học Nam bộ thời sơ sử của Bùi Chí Hồng (2018), NXB Khoa học
Xã hội, Hà Nội. Cơng trình sử dụng nguồn tư liệu khảo cổ học làm nền tảng để nhận diện
quá trình hình thành, phát triển của Văn hóa Ĩc Eo và tiếp cận lịch sử vùng đất Nam Bộ.
Đây là một nền văn hóa rực rỡ nhất trong những thế kỷ đầu Công nguyên ở khu vực Đơng
Nam Á, có q trình hình thành, tồn tại, phát triển và suy vong đột ngột. Đỉnh cao của nền


16

Văn hóa Ĩc Eo là sự ra đời của Nhà nước Phù Nam - nhà nước cổ đại hình thành sớm nhất
trong khu vực Đông Nam Á.
Sử dụng các công trình nghiên cứu trên có một ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp
những tri thức lịch sử, văn hoá và đặc biệt trong giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS, làm
cho bài giảng trở nên sinh động, hấp dẫn và thiết thực. Những cơng trình trên sẽ giúp tạo
môi trường; tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học

trong môn Lịch sử ở trường phổ thơng.
1.2 Những cơng trình đề cập đến các nguồn tài liệu học tập nói chung, DSVH nói
riêng trong dạy học lịch sử
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về lí luận dạy học
1.2.1.1. Cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Từ thực tiễn của quá trình nhận thức, các nhà giáo dục học đều thống nhất rằng
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

DSVH vừa là phương tiện trực quan, vừa là nguồn kiến thức, tạo môi trường học tập. Cho
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

nên chúng tơi tiếp cận DSVH dưới góc độ là phương tiện trực quan và là nguồn tài liệu
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

học tập, nhằm giúp HS hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, hình thành các khái niệm, nêu quy
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

luật và rút ra bản chất của vấn đề.
i

i

i

i

i

i

i

i

Cuốn Tư duy của học sinh, của tác giả M.N. Sacđacốp (Nxb Giáo dục, 1970).
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Trong cơng trình này tác giả nghiên cứu khá sâu sắc sự phát triển của một hoạt động tâm
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

lý phức tạp của HS ở các lứa tuổi đó là tư duy. Tác giả đã chỉ ra rằng kết quả của hoạt
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

động tư duy đã được thực tiễn kiểm nghiệm là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Theo đó biểu tượng giữ một vai trị vơ cùng
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

quan trọng trong hoạt động tư duy của HS. Từ cơng trình nghiên cứu này, cho thấy việc
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

tạo biểu tượng cho HS trong quá trình dạy học nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng là
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

một khâu vô cùng quan trọng giúp HS khắc sâu và nhớ lâu kiến thức.
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Bộ sách Những cơ sở của lý luận dạy học của B.P. Êxipốp (Chủ biên) (Nxb Giáo
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

dục, 1971) gồm có 3 tập. Đây là bộ tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về những vấn đề lý

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

luận trong dạy học phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy cho sinh viên, học viên các
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

trường Đại học sư phạm. Theo đó, các tác giả cho rằng “Tài liệu về địa phương lại đặc
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

biệt gần gũi đối với HS và cho phép họ nghiên cứu trực tiếp được, môn tìm hiểu địa
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

phương là phương tiện quý giá và vừa sức đối với mỗi trường để gắn liền việc dạy học
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i


17

với đời sống chung quanh nhà trường. Những hiện tượng, những quá trình trong phạm vi
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

cả nước được phản ánh trong các sự kiện, biến cố của đời sống địa phương giống như
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

trong một giọt nước. Thông qua việc nghiên cứu cái gần gũi sẽ dễ dàng đưa HS tới việc

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

nhận thức cái xa hơn”.[25; tr. 136]
i

i

i

i

i

i

N.M. Iacốplép trong tài liệu Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

thông, Tập 1, (Nxb Giáo dục, 1975) đã đề cập đến các vấn đề chung về phương pháp, kỹ
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


thuật, giúp GV có thể tiến hành hoạt động lên lớp ở trường phổ thông một cách hiệu quả.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

Tác giả cũng nghiên cứu khá kỹ về những bài học ngoài lớp. Trong đó, tác giả đã đề cập
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

khá chi tiết về các hình thức và biện pháp khi tiến hành giờ học tại thực tế giúp HS hiểu
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

hơn về những giá trị của cuộc sống. Tác giả cho rằng cần phải có mối liên hệ chặt chẽ với
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

đời sống sinh động của con người trên các lĩnh vực “…với tất cả những gì HS nhận thức
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

được trong khi nó đang sống và hoạt động trong xã hội” [84; tr.36]. Quan niệm này đã
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

giúp chúng tôi suy nghĩ về các biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khoá khi sử dụng
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

DSVH tại địa phương trong dạy học bộ môn cho HS THPT.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

Cuốn Phát triển tư duy học sinh của M. Alêcxêep (chủ biên) (Nxb Giáo dục, Hà
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

Nội, 1976), trong đó, các tác giả đã đánh giá rất cao vai trò của các phương tiện trực quan,
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

của hoạt động thực tiễn, coi đó như một trong những nguyên tắc của lý luận nhận thức và
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

là nhân tố không thể thiếu trong lý luận dạy học. Đồng thời tác giả cũng nêu lên những
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

biện pháp lý luận dạy học để nâng cao hiệu quả của đồ dùng trực quan, và cho rằng trực
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

quan cũng được dùng làm điểm tựa cho các loại thao tác tư duy khác. Đây chính là cơ sở
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

khoa học rất quan trọng, giúp chúng tôi lựa chọn những tư liệu, tranh ảnh, sự kiện, địa
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

danh tại địa phương, thông qua các DSVH nhằm tái hiện lại bức tranh lịch sử một cách
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

chân thật và hấp dẫn. Thông qua đồ dùng trực quan khơng chỉ bồi dưỡng kiến thức về
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

LSĐP mà cịn góp phần giáo dục các em về truyền thống tốt đẹp của quê hương.
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

I.F. Kharlamốp trong cuốn Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế nào?
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

(Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1978) khẳng định: “vấn đề sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

tập... có lịch sử của nó mà theo chúng tơi có những điều bổ ích đáng học hỏi...”[43; tr.37].
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

Từ đó, ơng đã đề ra những yêu cầu về quá trình lĩnh hội kiến thức của HS: “HS muốn
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

nắm vững kiến thức một cách sâu sắc, thì phải thực hiện đầy đủ một chu trình trí tuệ, bao
i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

gồm những hoạt động tri giác tài liệu nghiên cứu (trực tiếp hoặc gián tiếp); thông hiểu;
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i


×