Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.52 KB, 55 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1. 1. Hoàn cảnh ra đời phong tào thơ mớiHoàn cảnh ra đời phong tào thơ mới
Đế quốc Pháp xâm lược nước ta kéo <sub>Đế quốc Pháp xâm lược nước ta kéo </sub>
theo sự xâm nhập của văn minh phương
theo sự xâm nhập của văn minh phương
Tây vào xã hội Việt Nam. Sự ảnh hưởng
Tây vào xã hội Việt Nam. Sự ảnh hưởng
này tồn tại dưới hai dạng: hình thức và tư
này tồn tại dưới hai dạng: hình thức và tư
Nền khoa cử phong kiến dần được bãi bỏ Nền khoa cử phong kiến dần được bãi bỏ
(khoa thi cuối cùng năm 1919 chấm dứt chế độ
(khoa thi cuối cùng năm 1919 chấm dứt chế độ
khoa cử nặng nề…)
khoa cử nặng nề…)
Nền kinh tế phát triển, đơ thị hình thành kéo theo Nền kinh tế phát triển, đơ thị hình thành kéo theo
báo chí, ngành xuất bản phát triển.
báo chí, ngành xuất bản phát triển.
Sự xuất hiện của giai cấp tư sản, tiểu tư sản Sự xuất hiện của giai cấp tư sản, tiểu tư sản
thành thị với những tư tưởng tình cảm mới, thị
thành thị với những tư tưởng tình cảm mới, thị
hiếu thẩm mĩ mới: “
hiếu thẩm mĩ mới: “<i>ở nhà Tây, đội mũ Tây, đi ở nhà Tây, đội mũ Tây, đi </i>
<i>giày Tây”.</i>
Chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán vốn ngự trị từ Chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán vốn ngự trị từ
xưa đến nay.
xưa đến nay.
Giao lưu văn hố Đơng Tây:Giao lưu văn hố Đơng Tây:
Tiếng Pháp chiếm vị trí cao hơn tiếng Việt và trở Tiếng Pháp chiếm vị trí cao hơn tiếng Việt và trở
thành tiếng nói phổ biến trong các xã hội thành
thành tiếng nói phổ biến trong các xã hội thành
thị nhất là giới trí thức và cơng chức.
thị nhất là giới trí thức và cơng chức.
Tầng lớp trí thức Tây học ra đời và trong đó một Tầng lớp trí thức Tây học ra đời và trong đó một
số được Pháp đào tạo để phục vụ trong bộ máy
số được Pháp đào tạo để phục vụ trong bộ máy
nhà nước thuộc địa.
nhà nước thuộc địa.
Hoàn cảnh xã hội thay đổi kéo theo sự Hoàn cảnh xã hội thay đổi kéo theo sự
thay đổi về nếp sống, nếp nghĩ. Những
thay đổi về nếp sống, nếp nghĩ. Những
tư duy, rung động trong tâm hồn, tình
tư duy, rung động trong tâm hồn, tình
cảm của con người cũng khác trước.
cảm của con người cũng khác trước.
“
“ <i>Ta khơng cịn vui cái vui ngày trước, buồn Ta khơng cịn vui cái vui ngày trước, buồn </i>
<i>cái buồn ngày trước, yêu, ghét, giận hờn </i>
<i>cái buồn ngày trước, yêu, ghét, giận hờn </i>
<i>nhất nhất như ngày trước’’.</i>
Tình cảm,cảm xúc thay đổi cho nên thơ Tình cảm,cảm xúc thay đổi cho nên thơ
cũng cần đổi mới.
cũng cần đổi mới.
Cái khát vọng đổi mới: được nói rõ những Cái khát vọng đổi mới: được nói rõ những
điều thầm kín u uất, được sống thực. Đó là
điều thầm kín u uất, được sống thực. Đó là
nỗi khát vọng khẩn thiết đến đau đớn.
nỗi khát vọng khẩn thiết đến đau đớn.
<i>“Người thanh niên Việt Nam ngày nay </i>
<i>“Người thanh niên Việt Nam ngày nay </i>
<i>đang bơ vơ đi tìm người thi nhân của mình </i>
<i>đang bơ vơ đi tìm người thi nhân của mình </i>
<i>như người con đi tìm mẹ”.</i>
<i>như người con đi tìm mẹ”.</i>
Sự ra đời của thơ mới là hệ quả tất yếu Sự ra đời của thơ mới là hệ quả tất yếu
phái thơ mới:phái thơ mới:
Tản Đà: người chơi khúc nhạc dạo đầu cho phong trà thơ mới<sub>Tản Đà: người chơi khúc nhạc dạo đầu cho phong trà thơ mới</sub>
Mốc đầu tiên: bài thơ Mốc đầu tiên: bài thơ <i>“ Tình Già”“ Tình Già”</i> của Phan Khôi trên báo phụ nữ Tân Văn của Phan Khôi trên báo phụ nữ Tân Văn
(29-1929) với tiêu đề
(29-1929) với tiêu đề <i>“một lối thơ mới trình chánh giữa làng thơ”.“một lối thơ mới trình chánh giữa làng thơ”.</i>
<i>“</i>
<i>“ơi đơi ta tình thương nhau thì vẫn đặngơi đơi ta tình thương nhau thì vẫn đặng</i>
<i>Mà lấy nhau hẳn là không đặng,</i>
<i>Để đến nỗi tình trước phụ sau</i>
<i>Để đến nỗi tình trước phụ sau</i>
<i>Chi cho bằng sớm liệu mà buông nhau”</i>
<i>Chi cho bằng sớm liệu mà buông nhau”</i>
<i> </i>
<i> (tình già)(tình già)</i>
Lưu Trọng Lư: Lưu Trọng Lư: <i>“Các cụ ta ưa màu đỏ choét, ta lại thích “Các cụ ta ưa màu đỏ choét, ta lại thích </i>
<i>màu xanh nhạt. Các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng </i>
<i>màu xanh nhạt. Các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng </i>
<i>đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà đúng ngọ. Nhìn một </i>
<i>đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà đúng ngọ. Nhìn một </i>
<i>cơ gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như đã làm một </i>
<i>cô gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như đã làm một </i>
<i>việc tội lỗi… cái ái tình của các cụ chỉ là sự hơn nhân </i>
<i>việc tội lỗi… cái ái tình của các cụ chỉ là sự hơn nhân </i>
<i>nhưng đối với ta là trăm hình mn trạng, cái tình say </i>
<i>nhưng đối với ta là trăm hình mn trạng, cái tình say </i>
<i>đắm, cái tình thống qua, cái tình gần gũi, cái tình xa </i>
<i>đắm, cái tình thống qua, cái tình gần gũi, cái tình xa </i>
<i>xơi, cái tình chân thật, cái tình ảo mộng, cái tình ngây </i>
<i>xơi, cái tình chân thật, cái tình ảo mộng, cái tình ngây </i>
<i>thơ, cái tình già dặn, cái tình trong giây phút, cái tình </i>
<i>thơ, cái tình già dặn, cái tình trong giây phút, cái tình </i>
<i>nghìn thu…”</i>
<i>nghìn thu…”</i>
Thơ mới hồn tồn phá bỏ những quy tắc ràng buộc, Thơ mới hoàn toàn phá bỏ những quy tắc ràng buộc,
rườm rà, những luật bằng trắc hẹp hòi… làm hạn chế
rườm rà, những luật bằng trắc hẹp hòi… làm hạn chế
hồn thơ
Năm 1935 thơ mới dần ổn định và chiếm vị trí Năm 1935 thơ mới dần ổn định và chiếm vị trí
nhất định, khẳng định được những giá trị mới
nhất định, khẳng định được những giá trị mới
mẽ về nội dung và nghệ thuật.
mẽ về nội dung và nghệ thuật.
Hoài Thanh: “Hoài Thanh: “<i>Chưa bao giờ người ta thấy xuất Chưa bao giờ người ta thấy xuất </i>
<i>hiện một lúc hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ </i>
<i>hiện một lúc hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ </i>
<i>màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy </i>
<i>màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy </i>
<i>Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, </i>
<i>Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, </i>
<i>ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn </i>
<i>ảo não như Huy Cận, q mùa như Nguyễn </i>
<i>Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha rạo </i>
<i>Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha rạo </i>
Khi cuộc đấu tranh ấy đã tạm lắng, những nhà Khi cuộc đấu tranh ấy đã tạm lắng, những nhà
thơ mới bây giờ lại kêu gọi trở về với truyền
thơ mới bây giờ lại kêu gọi trở về với truyền
thống:
thống:<i>“ Với sự âu hố, tơi sợ nền văn chương <sub>“ Với sự âu hố, tơi sợ nền văn chương </sub></i>
<i>Việt Nam sẽ mất những tính cách riêng, rồi sẽ </i>
<i>Việt Nam sẽ mất những tính cách riêng, rồi sẽ </i>
<i>khơng thành thực nữa vì bị mất gốc.”</i>
<i>khơng thành thực nữa vì bị mất gốc.”</i>
Thực chất của cuộc đấu tranh: đi đến cải cách Thực chất của cuộc đấu tranh: đi đến cải cách
Trong qúa trình<sub>Trong qúa trình</sub> phát triển của thơ mới đã hình thành <sub>phát triển của thơ mới đã hình thành </sub>
nên nhiều trường phái thơ khác nhau như thơ tượng
nên nhiều trường phái thơ khác nhau như thơ tượng
trưng, thơ siêu thực…tuy nhiên nó vẫn cịn rất mờ
trưng, thơ siêu thực…tuy nhiên nó vẫn cịn rất mờ
nhạt và hời hợt do đó nếu có sự phân loại trong thơ
nhạt và hời hợt do đó nếu có sự phân loại trong thơ
mới thì chủ yếu dựa vào nội dung.
mới thì chủ yếu dựa vào nội dung.
Theo Phan Cư Đệ trong cuốn “ phong trào thơ mới” Theo Phan Cư Đệ trong cuốn “ phong trào thơ mới”
ông đã chia phong trào thơ mới thành hai thời kỳ:
ông đã chia phong trào thơ mới thành hai thời kỳ:
<b> </b>
<b> * 1932-1939: * 1932-1939: </b>2 giai đoạn2 giai đoạn
GĐ GĐ 1932-19351932-1935
Gồm các nhà thơ mới đầu tiên: Thế Lữ, Lưu Trọng Gồm các nhà thơ mới đầu tiên: Thế Lữ, Lưu Trọng
Lư, Huy Thông, Nguyễn Nhược Pháp….
Lư, Huy Thông, Nguyễn Nhược Pháp….
Thời kỳ thơ mới tràn đầy sức sống, trẻ trung, tươi tắn, Thời kỳ thơ mới tràn đầy sức sống, trẻ trung, tươi tắn,
khẳng đọnh địa vị độc tôn trên văn đàn
khẳng đọnh địa vị độc tôn trên văn đàn
GĐ GĐ 1936-19391936-1939::
Xuất hiện: Xuân Diệu, Huy Cận, Thanh Tịnh, Hàn Mặc Xuất hiện: Xuân Diệu, Huy Cận, Thanh Tịnh, Hàn Mặc
Tử. Chế Lan Viên, Nguyễn Bính…
Tử. Chế Lan Viên, Nguyễn Bính…
Thơ mới, vừa ra đời đã mang trong nó nỗi buồn Thơ mới, vừa ra đời đã mang trong nó nỗi buồn
và ước muốn thoát ly hiện thực: “ Nhớ rừng”
và ước muốn thoát ly hiện thực: “ Nhớ rừng”
(Thế Lữ),” Tiếng gọi bên sông”, “ nỗi đau con
(Thế Lữ),” Tiếng gọi bên sông”, “ nỗi đau con
voi già” của Huy Thông
voi già” của Huy Thông
Từ 1935-1939: Xã hội ngày một phân hoá sâu Từ 1935-1939: Xã hội ngày một phân hoá sâu
sắc hơn nhưng các nhà thơ mới ngày càng đi
sắc hơn nhưng các nhà thơ mới ngày càng đi
sâu hơn vào cái “tôi” cá nhân chủ nghĩa, cái
sâu hơn vào cái “tôi” cá nhân chủ nghĩa, cái
“tôi” quặn quại trong hiu quạnh, cô đơn và dần
“tôi” quặn quại trong hiu quạnh, cô đơn và dần
<b> </b>
<b> * 1940-1945:* 1940-1945:</b>
Đi vào con đường bế, tắc khơng lối thốt. Đi vào con đường bế, tắc khơng lối thốt.
Những khuynh hướng suy đồi ngày càng
Những khuynh hướng suy đồi ngày càng
phát triển.
phát triển.
Từ 1940 trở đi Thơ mới xuất hiện xu Từ 1940 trở đi Thơ mới xuất hiện xu
hướng hình thức chủ nghĩa, câu thơ trau
Phong trào thơ mới: một cuộc cách tân thi ca Phong trào thơ mới: một cuộc cách tân thi ca
chưa từng có trong lịch sử văn học dân tộc.
chưa từng có trong lịch sử văn học dân tộc.
Theo Trần Đình Sử, đây là cuộc cách mạng Theo Trần Đình Sử, đây là cuộc cách mạng
trong thơ, nó khơng những đem lại những tác
trong thơ, nó khơng những đem lại những tác
phẩm hay, những nhà thơ độc đáo mà còn đem
phẩm hay, những nhà thơ độc đáo mà còn đem
lại một phạm trù thơ hiện đại, một thi pháp mới,
lại một phạm trù thơ hiện đại, một thi pháp mới,
một kiểu trữ tình mới, phân biệt và thay thế cho
một kiểu trữ tình mới, phân biệt và thay thế cho
<i><b>1.</b></i>
<i><b>1.</b></i> <i><b>Đổi mới về ngôn ngữ thơ</b><b>Đổi mới về ngôn ngữ thơ</b></i>
Kết hợp tính truyền thống và hiện đại, đem đến tiếng nói mới, hình Kết hợp tính truyền thống và hiện đại, đem đến tiếng nói mới, hình
thức diễn đạt mới, ngơn ngữ mới…vượt ra khỏi những quy định
thức diễn đạt mới, ngôn ngữ mới…vượt ra khỏi những quy định
nghiêm ngặt của vần luật
nghiêm ngặt của vần luật
<sub> </sub>Tạo câu, ghép chữ một cách phóng túng<sub>Tạo câu, ghép chữ một cách phóng túng</sub>
“
“Tiếng địch thổi đâu đâyTiếng địch thổi đâu đây
Cớ sao nghe réo rắt?
Cớ sao nghe réo rắt?
Lơ lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngắt
Lơ lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngắt
Mây bay, gió cn, mây bay…
Mây bay, gió cn, mây bay…
Tiếng vi vút như khuyên van như dìu dặt
Tiếng vi vút như khuyên van như dìu dặt
Như hắt hiu cùng hơi gió heo may
Như hắt hiu cùng hơi gió heo may
Ánh chiều thu
Ánh chiều thu
Lướt mặt hồ thu…
Lướt mặt hồ thu…
Cải tạo lại thơ Tiếng Việt từ câu thơ “ Cải tạo lại thơ Tiếng Việt từ câu thơ “ <i>điệu điệu </i>
<i>ngâm” </i>
<i>ngâm” </i>sang câu thơsang câu thơ<i> “điệu nói” “điệu nói”</i>
Thơ mới làm thay đổi nhãn quan thơ, thay đổi Thơ mới làm thay đổi nhãn quan thơ, thay đổi
tiêu chuẩn đánh giá hình thức thơ của thơ cổ.
tiêu chuẩn đánh giá hình thức thơ của thơ cổ.
Thơ cổ giảm thiểu tối đa các yếu tố ngữ điệu, Thơ cổ giảm thiểu tối đa các yếu tố ngữ điệu,
giọng điệu, màu sắc, cảm xúc của tác giả. Thơ
giọng điệu, màu sắc, cảm xúc của tác giả. Thơ
mới đem lại một ngôn ngữ thơ gắn với lời nói
mới đem lại một ngơn ngữ thơ gắn với lời nói
và dịng ngữ điệu- cảm xúc của con người.
và dòng ngữ điệu- cảm xúc của con người.
Tâm thế sáng tạo thơ đã chuyển từ ý, hình, Tâm thế sáng tạo thơ đã chuyển từ ý, hình,
sang lời, giọng, điệu.
Câu thơ mới đã được chủ thể hóa, cá thể hóa cao độ Câu thơ mới đã được chủ thể hóa, cá thể hóa cao độ
để gắn với lời phân trần, tiếng giục giã, câu tâm sự.
để gắn với lời phân trần, tiếng giục giã, câu tâm sự.
chất liệu thơ khơng chỉ là từ, mà cịn là ngữ, giọng,
chất liệu thơ khơng chỉ là từ, mà cịn là ngữ, giọng,
điệu.
điệu.
<i><b>“</b></i>
<i><b>“</b><b>Mau với chứ vội vàng lên với chứ!</b><b>Mau với chứ vội vàng lên với chứ!</b></i>
<i><b>Em, em ơi, tình non đã già rồi</b></i>
<i><b>Em, em ơi, tình non đã già rồi</b></i>
<i><b>Con tim hồng trái tim nhỏ của tôi</b></i>
<i><b>Con tim hồng trái tim nhỏ của tôi</b></i>
<i><b>Mau với chứ, thời gian không đứng đợi”</b></i>
<i><b>Mau với chứ, thời gian không đứng đợi”</b></i>
<i><b>(Giục giã- Xuân Diệu)</b></i>
<i><b>(Giục giã- Xuân Diệu)</b></i>
Thơ mới chú trọng về mặt âm điệu, dùng lối điệp âm Thơ mới chú trọng về mặt âm điệu, dùng lối điệp âm
bên trong dịng thơ để nói cái dài, rộng của khơng
bên trong dịng thơ để nói cái dài, rộng của không
gian, của nỗi buồn.
gian, của nỗi buồn.
<i>“</i>
<i>“Đưa người ta không đưa sang sôngĐưa người ta không đưa sang sông</i>
<i>Sao có tiếng sóng ở trong lịng”</i>
Cách hiệp vần: phong phú. Cách hiệp vần: phong phú.
So với thơ cũ trong thơ mới có hai sự thay đổi So với thơ cũ trong thơ mới có hai sự thay đổi
trong cách gieo vần, ở cuối mỗi câu đều có
trong cách gieo vần, ở cuối mỗi câu đều có
gieo vần khác với luật thi chỉ gieo vần ở cuối
gieo vần khác với luật thi chỉ gieo vần ở cuối
câu đầu và câu chẵn.
câu đầu và câu chẵn.
Thơ mới còn chịu ảnh hưởng của cách hiệp Thơ mới còn chịu ảnh hưởng của cách hiệp
vần phương tây.
vần phương tây.
+ Vần liên tiếp : a – a – b - b.
+ Vần liên tiếp : a – a – b - b.
+ Vần ôm : a – b – b - a
+ Vần ôm : a – b – b - a
Nhạc điệu thơ mới: nhạc điệu dân tộc + nhạc Nhạc điệu thơ mới: nhạc điệu dân tộc + nhạc
điệu thơ pháp, thơ cổ điển+ nhạc điệu thơ
điệu thơ pháp, thơ cổ điển+ nhạc điệu thơ
Đường
Đường
Rất được chú trọngRất được chú trọng
Ngơn ngữ: giàu hình tượng, cảm xúc,khả năng Ngơn ngữ: giàu hình tượng, cảm xúc,khả năng
kết hợp giữa các từ rất đa dạng, mới mà táo
kết hợp giữa các từ rất đa dạng, mới mà táo
bạo, nhiều hình dung từ xuất hiện làm giàu
bạo, nhiều hình dung từ xuất hiện làm giàu
thêm vốn ngôn ngữ của dân tộc.
thêm vốn ngôn ngữ của dân tộc.
Tăng cường sử dụng tính từ trong câu thơ để Tăng cường sử dụng tính từ trong câu thơ để
Sử dụng rộng rãi các biện pháp tu từ làm câu Sử dụng rộng rãi các biện pháp tu từ làm câu
thơ giàu hình tượng, tăng sức gợi cảm
thơ giàu hình tượng, tăng sức gợi cảm
Học tập từ thơ ca Pháp lối diễn tả tinh tế bằng Học tập từ thơ ca Pháp lối diễn tả tinh tế bằng
cảm giác, bằng màu sắc của hội họ
cảm giác, bằng màu sắc của hội họ
Giải phóng câu thơ, tạo dáng lạ cho câu thơ Giải phóng câu thơ, tạo dáng lạ cho câu thơ
tiếng Việt
tiếng Việt
Các thể thơ 8,7,6 ,5 chữ vẫn được sử dụng lại Các thể thơ 8,7,6 ,5 chữ vẫn được sử dụng lại
nhưng câu thơ đã khác hẳn (được nói rõ ở
nhưng câu thơ đã khác hẳn (được nói rõ ở
Trong thơ mới cái tôi cá nhân đã được ý thức Trong thơ mới cái tôi cá nhân đã được ý thức
đầy đủ
đầy đủ
Cái mới của thơ mới là dám coi cái “tôi” cá Cái mới của thơ mới là dám coi cái “tôi” cá
nhân như một quan điểm, một tư cách để nhìn
nhân như một quan điểm, một tư cách để nhìn
đời và nói với mọi người.
đời và nói với mọi người.
Hồi Thanh trong “Thi nhân Việt Nam”: “Ngày Hoài Thanh trong “Thi nhân Việt Nam”: “Ngày
thứ nhất- ai biết đích ngày nào- chữ tơi xuất
thứ nhất- ai biết đích ngày nào- chữ tơi xuất
hiện trên thi đàn Việt Nam, nó thực bỡ ngỡ.
hiện trên thi đàn Việt Nam, nó thực bỡ ngỡ.
Nó như lạc lồi nơi đất khách: Bởi nó mang
Lấy cái tơi cá nhân làm đề tài, làm trung tâm Lấy cái tôi cá nhân làm đề tài, làm trung tâm
của thơ ca, thể hiện khát vọng được thể hiện
của thơ ca, thể hiện khát vọng được thể hiện
mình
mình
Giải thoát khỏi quan điểm duy lý và giáo huấn Giải thoát khỏi quan điểm duy lý và giáo huấn
vốn là sự ràng buộc của cái chung truyền thống
vốn là sự ràng buộc của cái chung truyền thống
hướng ngoại: miêu tả thế giới bên ngồi (cịn hướng ngoại: miêu tả thế giới bên ngồi (cịn
hướng nội là nhìn vào nội tâm.)
hướng nội là nhìn vào nội tâm.)
Lê Đình Kỵ: hướng ngoại như một nguyên tắc Lê Đình Kỵ: hướng ngoại như một nguyên tắc
Giải phóng cho thi nhân khỏi cái khung lí tính Giải phóng cho thi nhân khỏi cái khung lí tính
để trực tiếp cảm nhận thế giới bên ngoài bằng
để trực tiếp cảm nhận thế giới bên ngoài bằng
cả tâm hồn nhà thơ
cả tâm hồn nhà thơ
thơ cổ làm theo cái hiểu cái biết hơn là cái cảm.thơ cổ làm theo cái hiểu cái biết hơn là cái cảm.
Thơ mới chư trọng đến yếu tố hình tượngThơ mới chư trọng đến yếu tố hình tượng
Đặc trưng của cái nhìn hướng ngoạiĐặc trưng của cái nhìn hướng ngoại
Cái nhìn hướng ngoại của thơ mới vừa có thể Cái nhìn hướng ngoại của thơ mới vừa có thể
tiếp cận lối tả chân mặt khác lại có thể phát
tiếp cận lối tả chân mặt khác lại có thể phát
Xuân Diệu không chỉ hướng ngoại theo lối “Xuân Diệu không chỉ hướng ngoại theo lối “<i>tả chân tả chân </i>” ”
mà còn huy động giác quan để tái hiện một thế giới
mà còn huy động giác quan để tái hiện một thế giới
khách thể sống động, hữu hình của cái vơ hình.
khách thể sống động, hữu hình của cái vơ hình.
Cái nhìn hướng ngoại trong thơ mới là một thi pháp Cái nhìn hướng ngoại trong thơ mới là một thi pháp
mới có nhiều biểu hiện đa dạng.
mới có nhiều biểu hiện đa dạng.
Nó có thể tả chân, ký sự theo kiểu phong tục, trực Nó có thể tả chân, ký sự theo kiểu phong tục, trực
quan, có thể biểu hiện những giấc mơ đẹp như cổ tích
quan, có thể biểu hiện những giấc mơ đẹp như cổ tích
khắc họa những bức tranh thế giới đậm màu sắc khắc họa những bức tranh thế giới đậm màu sắc
tượng trưng.
tượng trưng.
Tóm lại: Thi pháp thơ mới khơng tồn tại tách biệt hồn Tóm lại: Thi pháp thơ mới khơng tồn tại tách biệt hoàn
toàn với các yếu tố thi pháp cổ điển. Tuy nhiên để
toàn với các yếu tố thi pháp cổ điển. Tuy nhiên để
nhận ra chất thơ mới người ta buộc phải tách ra và
nhận ra chất thơ mới người ta buộc phải tách ra và
đối lập nó với thơ cũ.
Phong trào thơ mới: được coi là một cuộc đánh Phong trào thơ mới: được coi là một cuộc đánh
giá lại các thể thơ cũ, tiếp thu những cái tốt đẹp
giá lại các thể thơ cũ, tiếp thu những cái tốt đẹp
của truyền thống cũ đồng thời học tập một cách
của truyền thống cũ đồng thời học tập một cách
có sáng tạo thơ ca nước ngồi.
có sáng tạo thơ ca nước ngồi.
Các nhà thơ mới nhận ra rằng thể thơ cũ ( luật Các nhà thơ mới nhận ra rằng thể thơ cũ ( luật
<i>3.1.Thơ 8 chữ (tám âm tiết).</i>
<i>3.1.Thơ 8 chữ (tám âm tiết).</i>
Phát triển từ thể ca trù của dân tộc.Phát triển từ thể ca trù của dân tộc.
Trong ca trù: số chữ của một câu không nhất định Trong ca trù: số chữ của một câu không nhất định
có cả yêu vận và cước vận có cả yêu vận và cước vận
chuyển hóa thành thơ tám chữ: yêu vận mất, phần chuyển hóa thành thơ tám chữ: yêu vận mất, phần
nhiều biến thành vần liên châu(cuối mỗi câu hạ một
nhiều biến thành vần liên châu(cuối mỗi câu hạ một
vần).
vần).
Trong một số bài thơ “ Tần Hồng Châu”, “ Kinh Kha” Trong một số bài thơ “ Tần Hồng Châu”, “ Kinh Kha”
của Nguyễn Huy Thơng vẫn cịn giữ được u vận.
của Nguyễn Huy Thơng vẫn cịn giữ được u vận.
Thế Lữ là người có cơng đầu trong việc làm cho thể Thế Lữ là người có cơng đầu trong việc làm cho thể
thơ tám chữ thành thuần thục. Sau đó Huy Cận,
thơ tám chữ thành thuần thục. Sau đó Huy Cận,
Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử cũng khá thành công trong
Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử cũng khá thành công trong
thể thơ này.
thể thơ này.
“
“<i>Bữa nay lạnh mặt trơì đi ngủ sớmBữa nay lạnh mặt trơì đi ngủ sớm</i>
<i>Anh nhớ em, em hỡi, anh nhớ em!”</i>
<i>3.2 Thơ bảy chữ:</i>
<i>3.2 Thơ bảy chữ:</i>
Thơ bảy chữ: xử lý lại từ thơ Đường LuậtThơ bảy chữ: xử lý lại từ thơ Đường Luật
Cách đặt câu cũng như bố trí thanh bằng, thanh trắc Cách đặt câu cũng như bố trí thanh bằng, thanh trắc
trong câu thơ cũng gần giống như thơ Đường có điều
trong câu thơ cũng gần giống như thơ Đường có điều
là khơng chặt chẽ như thơ Đường.
là không chặt chẽ như thơ Đường.
Thơ bảy chữ cũng có nhiều dạng, có dạng giống như Thơ bảy chữ cũng có nhiều dạng, có dạng giống như
thơ luật nhưng niêm luật và các quy định khác không
thơ luật nhưng niêm luật và các quy định khác khơng
có như thơ luật.
có như thơ luật.
<i>Thơ thẩn rừng chiều một khách thơ</i>
<i>Thơ thẩn rừng chiều một khách thơ</i>
<i>Say nhìn xa rặng núi xanh lơ</i>
<i>Say nhìn xa rặng núi xanh lơ</i>
<i>Khí trời lặng lẽ và trong trẻo</i>
<i>Khí trời lặng lẽ và trong trẻo</i>
<i>Thấp thống rừng mơ cơ hái mơ</i>
<i>Thấp thống rừng mơ cơ hái mơ</i>
<i>(Cơ hái mơ- Nguyễn Bính)</i>
<i>(Cơ hái mơ- Nguyễn Bính)</i>
Thơ bảy chữ được bố trí nhiều dạng, bốn câu, Thơ bảy chữ được bố trí nhiều dạng, bốn câu,
tám, mười hoặc nhiều hơn nữa nhưng phổ biến
tám, mười hoặc nhiều hơn nữa nhưng phổ biến
là ở dạng bốn câu thành một đoạn và bài thơ
là ở dạng bốn câu thành một đoạn và bài thơ
gồm nhiều đoạn.
gồm nhiều đoạn.
Những bài thơ thất ngôn của Xuân diệu như Những bài thơ thất ngôn của Xuân diệu như
“
“<i>Huyền DiệuHuyền Diệu</i>”, “”, “<i>Nguyệt CầmNguyệt Cầm</i>” là sự kết hợp giữa ” là sự kết hợp giữa
lối thất ngôn cổ phong xưa với những bài thơ
lối thất ngôn cổ phong xưa với những bài thơ
bốn khổ, mỗi khổ bốn câu của Baude Lare
bốn khổ, mỗi khổ bốn câu của Baude Lare
(Chim Hải Âu, Giai Điệu Buổi Chiều).
<i>3.3 Thơ sáu chữ</i>
<i>3.3 Thơ sáu chữ</i>
Xuất phát từ thể lục ngôn cổ được dùng lại. Xuất phát từ thể lục ngôn cổ được dùng lại.
Đây là một dạng từ trong thơ cổ phong. Thơ lục
Đây là một dạng từ trong thơ cổ phong. Thơ lục
ngơn khi đọc lên thường ít nhạc điệu do đó rất
ngơn khi đọc lên thường ít nhạc điệu do đó rất
<i>3.4 Thơ năm chữ:</i>
<i>3.4 Thơ năm chữ:</i>
Xuất xứ từ thể thơ ngũ ngôn Đường luật nhưng ngụ ngôn Xuất xứ từ thể thơ ngũ ngôn Đường luật nhưng ngụ ngôn
của thơ mới mềm mại hơn, uyển
của thơ mới mềm mại hơn, uyển
chuyển hơn thơ cổ phong. Thơ năm chữ cũng chuyển hơn thơ cổ phong. Thơ năm chữ cũng
đã từng xuất hiện trong ca dao.đã từng xuất hiện trong ca dao.
Ví dụ: Chùa Hương – Nguyễn Nhược PhápVí dụ: Chùa Hương – Nguyễn Nhược Pháp
Viễn Khách – Xuân Diệu.Viễn Khách – Xuân Diệu.
<i>Em không nghe rừng thu</i>
<i>Em không nghe rừng thu</i>
<i>Lá thu kêu xào xạc</i>
<i>Lá thu kêu xào xạc</i>
<i>Con nai vàng ngơ ngác</i>
<i>3.5 Thơ bốn chữ:</i>
<i>3.5 Thơ bốn chữ:</i>
Thể thơ này ở Việt Nam thường phổ biến Thể thơ này ở Việt Nam thường phổ biến
trong ca dao, tục ngữ, vè nói lối, đây là một
trong ca dao, tục ngữ, vè nói lối, đây là một
thể thơ hấp dẫn nên vẫn được các nhà thơ
thể thơ hấp dẫn nên vẫn được các nhà thơ
mới sử dụng lại.
mới sử dụng lại.
Ví dụ : Chiều Xuân (Huy Cận).Ví dụ : Chiều Xuân (Huy Cận).
Bắt nguồn từ thể loại đồng dao của người việt: Bắt nguồn từ thể loại đồng dao của người việt:
dễ dọc, dễ viết, dễ nhớ…
dễ dọc, dễ viết, dễ nhớ…
Vần gieo liên tiếp, cứ 2 câu 1 vần, 2bằng liền Vần gieo liên tiếp, cứ 2 câu 1 vần, 2bằng liền
xen kẽ 2 trắc liền, vần sau vẫn tiếp vần trước
xen kẽ 2 trắc liền, vần sau vẫn tiếp vần trước
“
“<i>con bướm vàngcon bướm vàng</i>
<i>Bay nhẹ nhàng</i>
<i>Bay nhẹ nhàng</i>
<i>trên bờ cỏ”</i>
<i>trên bờ cỏ”</i>
(con bướm vàng- trần đăng khoa)
rất hiếm có ở việt nam, ít người làm
vần:những từ có thanh âm giống nhau, câu thơ có sự
vần:những từ có thanh âm giống nhau, câu thơ có sự
tương ứng lẫn nhau… co âm điệu, dễ nhớ
tương ứng lẫn nhau… co âm điệu, dễ nhớ
vần gieo liên tiếp từ nôm liền với từ tự
vần gieo liên tiếp từ nôm liền với từ tự
tài tình: từng cặp đối nhau 2 từ một cả về từ lẫn ý
tài tình: từng cặp đối nhau 2 từ một cả về từ lẫn ý
<i>“</i>
<i>3.8 Thơ mười , mười hai chữ trở lên.</i>
<i>3.8 Thơ mười , mười hai chữ trở lên.</i>
Đây là một cuộc thử nghiệm tương đối táo bạoĐây là một cuộc thử nghiệm tương đối táo bạo
có thể xem nó là hình bóng của thơ tự do và thơ văn có thể xem nó là hình bóng của thơ tự do và thơ văn
xuôi sau này.
xuôi sau này.
Sự thể nghiệm này của Nguyễn Vỹ, Nguyễn Thị Kiêm Sự thể nghiệm này của Nguyễn Vỹ, Nguyễn Thị Kiêm
(thuộc trường thơ Bạch Nga) không thành công, phải
(thuộc trường thơ Bạch Nga) không thành công, phải
đến sau kháng chiến chống Pháp nó mới được sử
đến sau kháng chiến chống Pháp nó mới được sử
dụng rộng rãi và gặt hái được nhiều thành quả đáng
dụng rộng rãi và gặt hái được nhiều thành quả đáng
kể.
kể.
“
“tôi gặp anh buổi chiều đông ánh lờ mờ trên sông núitôi gặp anh buổi chiều đông ánh lờ mờ trên sơng núi
<i>3.9 Thơ lục bát và song thất lục bát:</i>
<i>3.9 Thơ lục bát và song thất lục bát:</i>
Trong phong trào thơ mới, thể thơ lục bát vẫn Trong phong trào thơ mới, thể thơ lục bát vẫn
được nâng niu. Huy Cận, Nguyễn Bính….
được nâng niu. Huy Cận, Nguyễn Bính….
Đem đến cho lục bát một khơng khí mới.
Đem đến cho lục bát một khơng khí mới.
Song thất lục bát khơng mất hẳn nhưng ít
Song thất lục bát khơng mất hẳn nhưng ít
<i>3.10 Thơ thị giác</i>
<i>3.10 Thơ thị giác</i>
Đây là một cách thể nghiệm mới, thể thơ này Đây là một cách thể nghiệm mới, thể thơ này
tác động trực tiếp vào thị giác của người đọc
tác động trực tiếp vào thị giác của người đọc
bằng cách xếp chữ tạo hình.
bằng cách xếp chữ tạo hình.
Hồng Hơn, Mưa của Nguyễn VỹHồng Hơn, Mưa của Nguyễn Vỹ
Trắng nõnTrắng nõn
Trắng nonTrắng non
Bay vềBay về
Sườn nonSườn non
Gió giụcGió giục
Mây dồn,Mây dồn,
Tiếng gọiTiếng gọi
Hồng hơnHồng hơn
Buồn bãBuồn bã
Nỉ non
Nỉ non
Từ giã
Từ giã
Cô thônCô thôn
Cò conCò con
Cò conCò con
Trắng nonTrắng non
Nào kiaNào kia
Lạc bầy,Lạc bầy,
Lại bayLại bay
Vào mâyVào mây
bốn phương trời
bốn phương trời
sương sasương sa
tiếng chuông chùatiếng chuông chùa
ngân nga..ngân nga..
trời lặng êm
trời lặng êm
nghe rêmnghe rêm
tiếngtiếng chuông chuông
rơirơi
thảnh thơithảnh thơi
êm đềm…êm đềm…
hồi chuông
hồi chuông
trôitrôi
êm ruêm ru
<i>3.11 Thơ văn xuôi:</i>
Thể loại mới, xuất hiện ở Xuân Thu Nhã Tập, Thể loại mới, xuất hiện ở Xuân Thu Nhã Tập,
và sau cách mạng thể thơ phát triển (tiêu biểu
và sau cách mạng thể thơ phát triển (tiêu biểu
là đại diện Nguyễn Văn Hạnh)
là đại diện Nguyễn Văn Hạnh)
Sau cách mạng tháng tám, thể thơ được cải Sau cách mạng tháng tám, thể thơ được cải
cách từ phong trào thơ mới vẫn được tiếp tục
cách từ phong trào thơ mới vẫn được tiếp tục
sử dụng nhưng do hoàn cảnh thực tế của xã
sử dụng nhưng do hoàn cảnh thực tế của xã
hội nên các thể thơ dân gian được dùng rộng
hội nên các thể thơ dân gian được dùng rộng
rãi hơn. Một số thể thơ trong phong trào thơ
rãi hơn. Một số thể thơ trong phong trào thơ
<i>3.12 Thể thơ kịch:</i>
<i>3.12 Thể thơ kịch:</i>
Thể loại mới do ảnh hưởng từ thơ Pháp.Thể loại mới do ảnh hưởng từ thơ Pháp.
Thực chất là một bài thơ dài, hình thức đối Thực chất là một bài thơ dài, hình thức đối
thoại giúp cho ý thơ đi xa hơn, đỡ đơn điệu,
thoại giúp cho ý thơ đi xa hơn, đỡ đơn điệu,
hơn nữa phù hơp với sự diễn biến tình cảm.
hơn nữa phù hơp với sự diễn biến tình cảm.
Ví dụ: Tiếng Địch Sơng Ơ, Anh Nga của Huy Ví dụ: Tiếng Địch Sơng Ơ, Anh Nga của Huy
Thơng
Thơng
<i>3.13Thể thơ độc tấu:</i>
<i>3.13Thể thơ độc tấu:</i>
Ra đời trong kháng chiến, xuất phát từ thực Ra đời trong kháng chiến, xuất phát từ thực
tiễn của cuộc cách mạng, thể độc tấu ra đời
tiễn của cuộc cách mạng, thể độc tấu ra đời
đã đáp ứng được nhu cầu tuyên truyền của
đã đáp ứng được nhu cầu tuyên truyền của
cách mạng. Người có cơng đầu là Thanh
cách mạng. Người có cơng đầu là Thanh
Tịnh.
Tịnh.
Trong phong trào thơ đương đại hầu như Trong phong trào thơ đương đại hầu như
không xuất hiện các thể thơ mới mà chủ yếu
không xuất hiện các thể thơ mới mà chủ yếu
là đổi mới về phong cách thơ, đổi mới về cách
là đổi mới về phong cách thơ, đổi mới về cách
Thơ mới những bước thăng trầm- Lê Đình Kỵ- NXBTPHCM. 1989.<sub>Thơ mới những bước thăng trầm- Lê Đình Kỵ- NXBTPHCM. 1989.</sub>
Phong trào thơ mới - Phan Cư Đệ- NXB Khoa Học Hà Nội. 1996.Phong trào thơ mới - Phan Cư Đệ- NXB Khoa Học Hà Nội. 1996.
Tiến trình thơ Việt Nam hiện đại - Mã Giang Lân – NXB GD.Tiến trình thơ Việt Nam hiện đại - Mã Giang Lân – NXB GD.
Văn học Việt Nam 1900-1945- Phan Cư Đệ, Trần Đình Hựu.. NXBGD.Văn học Việt Nam 1900-1945- Phan Cư Đệ, Trần Đình Hựu.. NXBGD.
Thi pháp hiện đại- Đỗ Đức Hiểu – NXB HNVThi pháp hiện đại- Đỗ Đức Hiểu – NXB HNV
Thơ mới và sự đổi mới thi pháp thơ trữ tình tiếng Việt – Trần Đình Sử- Thơ mới và sự đổi mới thi pháp thơ trữ tình tiếng Việt – Trần Đình Sử-
Tạp chí văn học số 6/1993.
Tạp chí văn học số 6/1993.
Cuộc cải cách thơ của phong trào thơ mới và tiếng trình thơ tiếng Việt – <sub>Cuộc cải cách thơ của phong trào thơ mới và tiếng trình thơ tiếng Việt – </sub>
Lại Nguyên Ân – Tạp chí VH số 1/1993.
Lại Nguyên Ân – Tạp chí VH số 1/1993.
T<sub>T</sub>ìm hiểm hiểu các thể thơ Việt Nam t<sub> các thể thơ Việt Nam t</sub>ừ thơ cổ phong đến thơ đường luật ừ thơ cổ phong đến thơ đường luật (l<sub>(l</sub>ạc ạc
nam.nxb văn học 1996)
nam.nxb văn học 1996)
<b><sub>Thơ mới-tác phẩm và dư (nxb văn học-2002</sub><sub>Thơ mới-tác phẩm và dư (nxb văn học-2002</sub>))</b>
ngng<sub>ôn ngữ thơ </sub><sub>ôn ngữ thơ </sub>
vv<sub>ăn học việt nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XX (Nguyễn phạm hùng, nxb </sub><sub>ăn học việt nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XX (Nguyễn phạm hùng, nxb </sub>
dhqg hà nội, 1999)