Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.58 KB, 53 trang )

+

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU
NGUN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY
TNHH MTV ONESTOP


LỜI CẢM ƠN
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu
ngắn nên trong q trình làm đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
nhận được sự góp ý của Quý thầy cô cũng như là các bạn sinh viên để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô trong trường và các anh chị trong cơng ty có
nhiều sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.


5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

Ký hiệu chữ
Chữ viết đầy đủ
viết tắt
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới
FIATA
Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế
LCL
Less than Container Load- Hàng xếp không đủ một container
FCL
Full Container Load- Hàng xếp nguyên một container
Container Freight Service- phí bốc xếp ở kho hoặc phí kho bãi
CFS
khi hàng hóa được dỡ từ container đưa vào kho
B/L
Bill of Lading- Vận đơn đường biển
D/O
Delivery Order fee- phí lệnh giao hàng
ICD
Cảng cạn/ cảng khơ/ cảng nội địa,
LOR
Letter of Reference- Thư dự kháng

COR
Biên bản hư hỏng, đổ vỡ
CSC
Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

5


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng thì Việt Nam cũng đang

nỗ lực để hịa mình vào sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế tồn cầu. Trong đó,
việc thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động xuất nhập khẩu là vấn đề được nhà nước ta ưu
tiên hàng đầu . Nhập khẩu là cho phép bổ sung những sản phẩm mà trong nước chưa
sản xuất hay sản xuất chưa được hiệu quả, còn xuất khẩu giúp đẩy mạnh quá trình sản
xuất trong nước và tăng nguồn thu ngoại tệ. Nếu thực hiện tốt hoạt động này, Việt Nam
có thể mở rộng và vươn ra thị trường thế giới.
Với việc trở thành thành viên chính thức của WTO đã đem lại cho Việt Nam

nhiều cơ hội để giao thương với nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên điều này cũng
đặt ra khá nhiều thách thức đòi hỏi nước ta phải tìm cách để vượt qua những trở ngại
đó và phát huy các lợi ích để ngày càng nâng cao vị thế của mình trên thị trường thế
giới- đây là điều đã giúp cho hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển.
Bởi vì có sự cách xa về địa lý nên việc giao nhận hàng hóa đóng vai trị cực kỳ
quan trọng trong việc hồn thành hợp đồng mua bán ngoại thương, vì thế để hoạt động
này diễn ra một cách hiệu quả thì việc giao nhận hàng hóa xuất khẩu phải thực hiện
một cách khoa học và chuyên nghiệp.
Với xu thế ngày càng phát triển, hàng hóa lưu thông ngày càng nhiều đã tạo ra
một thách thức không hề nhỏ đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Để giải quyết
tình trạng này thì các cơng ty với dịch vụ giao nhận lần lượt ra đời.
Trong quá trình thực tập tại cơng ty, được tiếp cận với quy trình giao nhận hàng
hóa Xuất nhập khẩu. Với những kiến thức đã được chuẩn bị trong suốt bốn năm trên
giảng đường và việc tiếp cận thực tế cũng như hiểu hơn về quy trình giao nhận này
như thế nào thì tơi quyết định chọn đề tài: “Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH MTV ONESTOP TS”.

6


2.

Mục đích nghiên cứu
Đề tài sẽ khái quát những vấn đề lý thuyết cơ bản về nghiệp vụ giao nhận hàng

hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển đồng thời phân tích cụ thể quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty ONESTOP TS.
Đồng thời trong đề tài này sẽ nêu ra những ưu điểm cũng như một số hạn chế và đề ra
những giải pháp khắc phục để cho quy trình giao nhận của công ty ngày càng hiệu quả
hơn.

3.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc vận dụng lý thuyết, kết hợp quan

sát thực tế, sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp từ các phịng ban của cơng ty
như là việc thu thập bộ chứng từ, thu thập báo cáo kết quả kinh doanh,…Bên cạnh đó
cịn sử dụng phương pháp phân tích thống kê.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa nhập

khẩu bằng đường biển tại công ty ONESTOP TS từ 2018- 2020.
Phạm vi nghiên cứu:
 Công ty ONESTOP TS
 Số liệu nghiên cứu được thu thập trong 3 năm 2018- 2020
5.

Kết cấu của đề tài
Đề tài được trình bày theo ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngun container

bằng đường biển tại công ty ONESTOP TS.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty ONESTOP TS

7



CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Tổng quan về hoạt động giao nhận
1.1.1 Khái niệm chung về giao nhận
Giao nhận vận tải hàng hóa là một bộ phận nằm trong khâu lưu thông phân phối,
là cầu nối nối liền sản xuất và tiêu dùng vì nó thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ
nhà sản xuất đến nơi người tiêu thụ.
Với đặc điểm của thương mại quốc tế là người mua và người bán ở những nước
khác nhau nên sau khi hợp đồng mua bán được ký kết thì người bán phải thực hiện
nhiệm vụ là giao hàng cho người mua. Vì thế để quá trình này bao gồm hàng loạt các
cơng việc khác nhau liên quan đến q trình chun chở như đưa hàng ra cảng, làm
thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hỏa ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi
tàu và giao cho người nhận,.. và những công việc này được gọi là giao nhận. (Ths.
Phạm Mạnh Hiền, 2009)
Theo quy tắc mẫu của FIATA(Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế) về dịch
vụ giao nhận thì đây là dịch vụ liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, thanh tốn, thu thập các
chứng từ liên quan đến hàng hóa.
1.1.2 Phân loại giao nhận
Với các khía cạnh và tiêu thức khác nhau, có thể chia nghiệp vụ giao nhận thành
nhiều loại: (Ths. Phạm Mạnh Hiền, 2009)
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
• Giao nhận quốc tế
• Giao nhận nội địa

Căn cứ vào phương thức vận tải:

• Giao nhận hàng hóa chun chở bằng đường biển
• Giao nhận hàng hóa chun chở bằng đường hàng khơng
• Giao nhận hàng hóa chun chở bằng đường thủy
• Giao nhận hàng hóa chun chở bằng đường sắt
• Giao nhận hàng hóa chun chở bằng đường ống


8




Giao nhận hàng hóa chuyên chở bằng việc kết hợp nhiều phương thức vận tải

khác nhau.

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận
• Giao nhận thuần túy: Là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi
hoặc nhận hàng đến.
• Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận bao gồm cả giao nhận thuần túy
và thêm vào đó là cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận tải đường ngắn, hoạt động
kho
Căn cứ vào tính chất của giao nhận
• Giao nhận riêng: đây là hoạt động giao nhận do người xuất nhập khẩu tự tổ
chức và khơng sử dụng lao vụ của người giao nhận.
• Giao nhận chuyên nghiệp: đây là hoạt động giao nhận của các công ty, tổ chức
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng.
1.1.3 Người giao nhận:
Theo bộ luật thương mại của Việt Nam được Quốc Hội khóa IX thơng qua tại kỳ
họp thứ 11 ngày 10/05/1997 thì người làm dịch vụ giao nhận hàng từ người gửi sau đó

tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ liên quan để giao cho
người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng hay của người vận tải hay của người giao
nhận khác. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng,
người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào.
Đặc trưng của người giao nhận là người giao nhận sẽ hoạt động theo hợp đồng ủy
thác ký với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng. Người giao nhận lo liệu vận tải
nhưng họ không phải là người chuyên chở. Họ cũng có thể có phương tiện vận tải, có
thể tham gia chun chở nhưng đối với hàng hóa thì họ chỉ là người người ký hợp
đồng ủy thác giao nhận chứ không phải là người chuyên chở.
1.1.3.1. Nhiệm vụ
-

Tổ chức chuyên chở hàng hóa từ nơi sản xuất đến các điểm đầu mối vận tải và

-

ngược lại.
Theo dõi và giải quyết những khiếu nại về hàng hóa trong q trình giao nhận vận

-

tải, đồng thời thanh tốn các chi phí có liên quan đến giao nhận.
Tổ chức xếp/ dỡ hàng lên xuống các phương tiện vận tải tại các điểm đầu mối vận

-

tải.
Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ quyền lợi
của chủ hàng.
9



1.1.3.2. Vai trò
Cùng với sự phát triển của vận tải đa phương thức, vận tải container, người giao
nhận không những làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp thêm các dịch vụ
về vận tải, đóng vai trị như một bên chính- người chuyên chở (Principal- Carrier).
Các chức năng sau sẽ thể hiện được vai trị này:


Đại lý (Agent)
Đại lý được hiểu là một thương nhân làm một hoặc một số công việc nhất định từ

người ủy thác và nhận thù lao cho việc thực hiện các công việc đó. Người giao nhận
hoạt động với tư cách là đại lý được coi như một cầu nối giữa người gửi hàng và người
chuyên chở .Người giao nhận sẽ nhận ủy thác từ người chuyên chở hoặc chủ hàng để
thực hiện một số công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm
thủ tục hải quan, lưu kho trên cơ sở hợp đồng ủy thác.Hoạt động của người giao nhận
giúp cho việc kinh doanh của người chuyên chở tốt hơn, giúp họ có thể hiểu rõ khách
hàng của mình hơn.Đối với người gửi hàng thì các đại lý này sẽ giúp cho họ có thể tiếp
cận với người chuyên chở một cách nhanh chóng. (Ths. Nguyễn Thanh Hùng, 2008)


Làm người giao nhận tại biên giới (Frontier Forwarder)
Người giao nhận hoạt động trong nước với việc làm thủ tục hải quan cho những

loại hàng nhập khẩu và sau đó mở rộng sang phục vụ cho cả hàng xuất khẩu và tùy
theo quy định của hợp đồng mua bán có thể lưu cước với các hang tàu theo sự ủy thác
của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu.



Làm người gom hàng
Dịch vụ gom hàng là một trong những dịch vụ khơng thể thiếu trong vận tải hàng

hóa bằng container vì nó biến hàng lẻ thành hàng ngun để tận dụng tối đa sức chở
của container và được cước phí vận tải.Khi người giao hàng là người gom hàng thì
người giao nhận có thể đóng vai trị là đại lý hoặc chỉ là người chuyên chở.


Làm người chuyên chở (Carrier)
Tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách

nhiệm cho việc vận chuyển hàng từ nơi này đến nơi khác. Người giao nhận có thể
đóng vai trị là:
10


-

Là người thầu chuyên chở khi họ ký hợp đồng mà không chuyên chở
Là người chuyên chở thực tế khi họ trực tiếp chuyên chở .
Với bất kỳ vai trò gì thì người giao nhận đều phải chịu trách nhiệm hàng hóa

trong suốt q trình vận chuyển khơng chỉ về hành vi lỗi lầm mà còn cả những đối
tượng mà họ đã sử dụng để phát hành vận đơn. (Ths. Nguyễn Thanh Hùng, 2008)


Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator)
Người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải “từ cửa tới cửa” và người kinh doanh

vận tải đa phương thức cũng là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đối với hàng

hóa trong suốt q trình vận tải.
1.1.3.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Theo điều 235 Luật thương mại 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của người
giao nhận:
-

Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo

-

ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách

-

hàng thì phải thơng báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn them.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
khơng thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.

1.1.3.4. Trách nhiệm của người giao nhận


Khi người giao nhận là đại lý
Tùy theo chức năng của người giao nhận thì họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa

vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:










Giao hàng không theo như chỉ dẫn
Thiếu sót khi làm thủ tục hải quan
Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã hướng dẫn từ trước
Hàng giao đến không đúng nơi quy định
Giao hàng không đúng người nhận
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận
Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế
Những thiệt hại về tài sản và người thứ ba do họ gây nên
11


Tuy nhiên thì người giao nhận khơng chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của
người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác,..nếu mà họ chứng
minh được là đã lựa chọn kỹ càng và cẩn thận.


Người giao nhận là người chuyên chở chính
Lúc này người giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình

chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói,
lưu kho, bốc xếp,… thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở

nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình, hoặc
người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như
một người chuyên chở. Được áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không phải chịu
trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp
sau:






Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác.
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
Do bản chất của hàng hóa.
Do chiến tranh, đình cơng.
Do các trường hợp bất khả kháng khác.

1.1.4 Cơ sở pháp lý cho hoạt động giao nhận
Việc giao nhận hàng hóa XNK dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp
luật Quốc tế và của Việt Nam. (Ths. Phạm Mạnh Hiền, 2009)



Các quy phạm pháp luật quốc tế, Việt Nam.
Các công ước quốc tế về vận đơn, vận tải, các công ước quốc tế về hợp đồng mua

bán hàng hóa. Ví dụ như công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế,…
 Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về giao nhận vận tải.

 Các loại hợp đồng và L/C đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK, ví dụ như Luật,
bộ luật, nghị định, thông tư: Bộ luật hàng hải 1990; Luật thương mại 1997; Nghị
định 25CP, 200CP,…
 Quyết định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải: QĐ số 2016 (23/08/1997) liên
quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại cảng biển Việt Nam.
12


1.2 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển:
1.2.1 Khái quát chung về giao nhận hàng nhập khẩu đường biển bằng container
Container ra đời đã giúp giảm được thời gian dừng lại ở các điểm vận tải, Điều
này đã đem lại nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu như bảo vệ hàng hóa
tốt hơn, tiết kiệm được chi phí bao bì, rút ngắn thời gian xếp dỡ và chờ đợi tại cảng,
với độ bền và có thể sử dụng nhiều lần nên người vận tải có thể vận dụng được dung
tích tàu, giảm trách nhiệm về khiếu nại và tổn thất hàng hóa. (Ths. Nguyễn Thanh
Hùng, 2008)
Khi giao nhận hàng thì có 2 hình thức giao nhận, đó là nghiệp vụ giao nhận hàng
lẻ (LCL) và giao nhận hàng nguyên container (FCL)


Nghiệp vụ giao nhận hàng lẻ (LCL- Less than Container Load)
LCL là từ viết tắt của cụm từ Less than Container Load tức là hàng khơng xếp

đủ một Container. Nó mơ tả cách thức vận hàng hóa khi chủ hàng khơng đủ hàng để
đóng ngun một container mà khơng cần ghép chung với một số lô của chủ hàng
khác. Lúc này công ty dịch vụ giao nhận sẽ kết hợp nhiều lô hàng lẻ sau đó sắp xếp,
phân loại và đóng chung vào một container, sau đó vận chuyển từ cảng xếp tới cảng
đích. (Bộ Cơng thương Việt Nam)



Nghiệp vụ giao nhận hàng nguyên container (FCL- Full Container Load)
Người gửi hàng có trách nhiệm đóng hàng và người nhận hàng có trách nhiệm

dỡ hàng khỏi container.Với nghiệp vụ này thì người gửi hàng có khối lượng hàng đồng
nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều
container để gửi hàng.
Hàng LCL được phân biệt với hàng FCL ở chỗ nếu lựa chọn LCL thì hàng của
bạn sẽ được ghép chung cùng các lô hàng khác trong cùng 1 container để vận chuyển.
Trường hợp lựa chọn FCL thì hàng của bạn sẽ được xếp riêng vào 1 container, không
cần ghép với bất cứ lô hàng nào.


Sự khác biệt về trách nhiệm của người nhận hàng giữa hình thức vận chuyển hàng
FCL và LCL
- Đối với hàng FCL
13


Khi nhận được thông báo hàng đã đến cảng của hãng tàu, thực hiện sắp xếp bộ



chứng từ hợp lý để đến hãng tàu đổi lệnh. Sau đó làm thủ tục hải quan thông
quan lô hàng.
 Vận chuyển container về kho và rút hàng sau đó trả container về đúng nơi quy
định cho hãng tàu hoặc rút hàng ngay tại cảng nếu làm lệnh rút ruột.
Hồn tất các phí local charges, D/O, phí cước container.
Đối với hàng LCL



-

Trách nhiệm của người nhận hàng LCL tương tự như làm hàng FCL nhưng có
một chút khác biệt như:
 Khi nhận được thơng báo hàng đã đến kho của người gom hàng, thực hiện sắp

xếp bộ chứng từ hợp lý để đến đại lý của người gom hàng đổi lệnh. Sau đó làm
thủ tục hải quan thông quan lô hàng. (Công ty TNHH HP Toàn cầu, 2020)
 Tuy nhiên khác với hàng FCL, người nhận hàng lẻ khơng cần đóng phí cước
container, vì bản chất người nhận hàng không mượn container. Nhưng ngược lại
thì phải đóng phí handling charges.

Ưu điểm và nhược điểm của:
• Giao nhận hàng hóa ngun container (FCL)
- Thời gian vận chuyển nhanh hơn do không mất thêm thời gian khai thác tại
-

kho CFS như hàng lẻ.
Dễ quản lý, kiểm sốt hàng hóa, tránh tình trạng thất lạc hàng.
Áp dụng đối với những lơ hàng có số lượng lớn, đóng được vào nguyên một
hoặc nhiều container, giúp tiết kiệm chi phí do tận dụng được lợi thế theo quy

mơ.
• Giao hàng lẻ (LCL)
- Số lượng hàng đối với lô hàng lẻ khơng lớn nên hạn chế được tình trạng tồn
kho
Áp dụng với những lơ hàng ít để tiết kiệm chi phí

Nhược điểm của:
• Giao nhận hàng hóa ngun container (FCL): Dễ dẫn đến tình trạng tồn kho

• Giao nhận hàng lẻ (LCL):
- Thời gian từ lúc gửi hàng cho đến khi nhận được hàng sẽ lâu hơn so với đi
-

hàng FCL. Nguyên nhân là do sẽ mất.thêm thời gian để kho CFS khai thác và
phân loại hàng của các chủ hàng, sau đó mới kéo được hàng về kho.
- Tính an tồn của hàng hóa khơng cao do q trình khai thác hàng ở kho CFS
có thể phát sinh vấn đề hỏng hóc đối với hàng hóa.
- Chi phí cao, không tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô.

14


1.2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngun container bằng
đường biển

15


Quy trình được thực hiện qua sơ đồ sau:
Tiếp nhận yêu cầu của
khách hàng

Từ chối
(1a)

(1b)
)
Đồng ý
(1b)

Kí kết hợp đồng
(2)
Chuẩn bị để nhận
hàng
(3)
Tổ chức dỡ và nhận hàng từ
người vân tải
(4)
Giải quyết khiếu nại
(nếu có)
(5)
Quyết tốn
Sơ đồ 1.1. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển

1.2.2.1. Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng


Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng: có 2 đối tượng khách hàng:
 Đối tượng 1: Khách hàng là các nhà NK trong nước ủy thác cho công ty giao
nhận tiến hành nhận lô hàng nhập khẩu
 Đối tượng 2: Khách hàng là những công ty giao nhận, hoặc hãng tàu ở nước
ngồi làm hợp đồng đại lý với cơng ty giao nhận ở cảng đến, yêu cầu theo dõi
hàng NK về đến cảng và tiến hành các thủ tục cho người nhận hàng thực tế
nhận hàng.

Tiếp cận được các yêu cầu của khách hàng sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
16





Đối với trường hợp 1a: Nếu mà công ty giao nhận khơng có khả năng đáp ứng



nhu cầu của khách hàng thì cơng ty từ chối.
Đối với trường hợp 1b: Nếu cơng ty và khách hàng đồng ý thì tiến đến ký Hợp
đồng dịch vụ. Sau khi đã ký kết Hợp đồng thì chuyển sang bước 2

1.2.2.2. Bước 2: Chuẩn bị để nhận hàng





Khai thác chứng từ
Lập các phương án giao nhận hàng
Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp…
Thông báo bằng lệnh giao hàng để chủ hàng có đủ thời gian làm thủ tục giao
nhận.

1.2.2.3. Bước 3: Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải
Khi nhận được Thông báo hàng đến, công ty giao nhận dịch vụ sẽ mang B/L gốc
và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
Mang D/O đến Hải quan làm thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và đăng ký kiểm hàng
hóa( lúc này chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để
kiểm tra Hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn để khơng bị phạt).
• Làm thủ tục hải quan:
Tờ khai hải quan được lập theo mẫu quy định. Trước đây viết tay theo mẫu in
sẵn. Nay hầu hết các Chi cục đã chuyển sang khai và nộp tờ khai theo hình thức

hải quan điện tử bằng phần mềm.
• Lấy kết quả phân luồng: (Ths. Phạm Mạnh Hiền, 2009)
 Luồng xanh:Khi nhận được kết quả do Hải quan trả về là luồng xanh thì về lý
thuyết, bạn chỉ cần xuống cảng lấy hàng sau khi nộp thuế (nếu có), mà khơng
phải làm gì thêm.
 Luồng vàng: bạn phải xuất trình bộ hồ sơ giấy, gồm những chứng từ như:Tờ
khai hải quan (in từ phần mềm, khơng cần đóng dấu),hóa đơn thương mại
(GĐ doanh nghiệp ký, đóng dấu trịn + chức danh), và một số chứng từ khác
như vận đơn, C/O, giấy kiểm tra chất lượng (kiểm tra chuyên ngành)…
 Luồng đỏ: buộc phải kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi kiểm tra xong hồ sơ
giấy. Đây là mức độ kiểm tra cao nhất, phải làm nhiều thủ tục và tốn kém chi
phí, thời gian, cơng sức nhất cho cả chủ hàng và cán bộ hải quan. Đồng thời,
hàng của bạn sẽ phải làm kiểm hóa hàng nhập khẩu
Hồ sơ được chuẩn bị như luồng vàng. Sau khi hải quan tiếp nhận duyệt hồ sơ,
sẽ chuyển sang cho đội kiểm hóa. Phải đăng ký kiểm hóa, xuống cảng làm thủ
17


tục hạ hàng đưa vào khu kiểm hóa, rồi liên hệ với cán bộ hải quan xuống làm
thủ tục kiểm tra.
Hiện có 2 hình thức kiểm hóa: kiểm bằng máy soi (kiểm soi), và kiểm thủ
công (gọi vui là “kiểm phanh”). Có trường hợp, hải quan kiểm máy soi thấy
nghi ngờ lại cho mở container kiểm thủ công (rất mệt mỏi và tốn kém).
Sau khi kiểm tra xong, cán bộ hải quan sẽ về Chi cục làm các thủ tục cần thiết
biên bản kiểm hóa. Nếu khơng có vấn đề gì, sẽ làm thủ tục quyết & bóc tờ khai là
xong phần ở chi cục. Bạn in mã vạch tờ khai hải quan, và đến cảng làm nốt thủ tục ký
hải quan giám sát (còn gọi là ký cổng bãi) là xong.
Sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan, người giao nhận mang bộ chứng từ đến văn
phòng quản lý tàu để xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.

1.2.2.4. Bước 4: Giải quyết khiếu nại về tổn thất hàng hóa( nếu có)
Người giao nhận sau khi nhận container, để bảo vệ chủ hàng, người giao nhận lập các
chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng như:






Biên bản kiểm tra sơ bộ- Survey Record
Thư dự kháng (LOR)
Biên bản hư hỏng đổ vỡ (COR)
Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai- Certificate of Shortlanded



Cargo( CSC)
Biên bản giám định- Survey Report/ Certificate of Survey
Nhận hàng xong, công ty giao nhận sẽ mời các tổ chức giám định để tiến hành

giám định tồn bộ lơ hàng( nếu mà hàng có bảo hiểm thì mời giám định viên của bảo
hiểm) với mục đích là xác định rõ số lượng hàng hóa bị tổn thất cụ thể của tồn bộ lơ
hàng để lấy đó làm cơ sở cho việc khiếu nại, bồi thường. Trong nội dung phạt phải cần
có sự cụ thể, chính xác, phải nêu rõ tình trạng và mức độ tổn thất. Các chứng từ này sẽ
được cơ quan giám định cấp sau khi hoàn tất công việc giám định, thời gian giám định
không quá 30 ngày kể từ ngày yêu cầu giám định. (Ths. Nguyễn Thanh Hùng, 2008)
1.2.2.5. Bước 5: Quyết tốn



Thanh tốn các chi phí liên quan đến cơng tác giao nhận như chi phí lưu kho, lưu



bãi, bốc xếp, vận chuyển.
Thanh tốn tiền thưởng, phạt xếp dỡ( nếu có)
18


1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển
1.2.3.1. Môi trường khách quan


Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động trong việc giao nhận hàng hóa liên quan đến nhiều quốc gia

khác nhau. Vì thế mà bất kỳ sự thay đổi một thơng tư hay một nghị định của Chính
phủ tại quốc gia đó cũng sẽ có tác động khơng nhỏ đến đến hoạt động giao hàng xuất
nhập khẩu. Do đó, với việc tìm hiểu và cập nhật kịp thời các nguồn luật khác nhau, của
các quốc gia khác nhau sẽ giúp cho người thực hiện công việc giao nhận một cách hiệu
quả nhất. (Bộ Cơng thương Việt Nam)


Mơi trường chính trị xã hội
Sự ổn định của mơi trường chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều

kiện thuận lợi cho quốc gia đó phát triển mà cịn là một trong những những yếu tố
quan trọng để các quốc gia khác hay là những thương nhân ngồi nước có thể giao
dịch và hợp tác với quốc gia đó. Những biến động trong mơi trường chính trị xã hội sẽ

ảnh hưởng lớn đến quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Chẳng hạn như một
quốc gia có xảy ra xung đột vũ trang thì nếu như đó là nước gửi hàng thì sẽ khơng thể
nào nhận và giao hàng cho các hãng tàu khác cịn nếu đó là nước nhận hàng sẽ không
thể nào giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng,.. (Ts. Phạm Châu Thành, 2008)


Môi trường công nghệ
Nền công nghệ tại Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến việc nâng cao chất lượng

dịch vụ trong vận tải biển nên cũng chưa giảm chi phí khai thác.Vì thế nó đã xuất hiện
nhu cầu tài trợ để mua tàu biển mới, hiện đại. Cùng với những bước tiến của ngành tàu
biển thế giới, tàu biển Việt Nam cũng đang từng bước đổi mới để hồn thiện và hịa
nhập với vận tải biển khu vực và thế giới thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực giao nhận
vận tải biển còn non trẻ.


Thời tiết
Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc giao và nhận

hàng và q trình chun chở hàng hóa bằng đường biển.Nó ảnh hưởng đến tốc độ làm
19


hàng và thời gian giao nhận hàng hóa. Bên cạnh đó q trình chun chở cũng chịu
nhiều tác động của thời tiết, có thể gây thiệt hại hồn tồn cho chuyến vận chuyển
hoặc có thể gây trì hỗn q trình giao hàng gây phát sinh thêm nhiều chi phí cho các
bên liên quan, bên cạnh đó nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa và cũng là
một trong những lý do gây ra những tranh chấp và cũng là cơ sở để xây dựng trường
hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận. (GS.TS. Võ Thanh
Thu, 2006)



Đặc điểm của hàng hóa
Mỗi loại hàng hóa có những đặc điểm khác nhau. Ví dụ như hàng nơng sản thì dễ

bị hỏng, thường cồng kềnh và kích cỡ lớn,… vì vậy mà đối với mỗi loại hàng hóa sẽ
có những quy định cách bao gói, xếp dỡ,.. sao cho đúng quy cách, phù hợp với từng
loại hàng để đảm bảo chất lượng hàng hóa. Bên cạnh đó với mỗi loại hàng hóa khác
nhau sẽ yêu cầu các loại chứng từ khác nhau để chứng nhận phẩm chất, chất lượng của
chúng.
1.2.3.2Mơi trường chủ quan


Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc:
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận như văn phòng, kho hàng,

các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở,… Để tham gia vào quá trình giao nhận xuất nhập
khẩu bằng đường biển, nhất là trong điều kiện container ngày càng phổ biến như hiện
nay, nó yêu cầu người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị hiện đại để
phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển của công
nghệ thông tin, người giao nhận có thể sử dụng hệ thống thơng tin điện tử để quản lý
các hoạt động của mình một cách thuận tiện và nhanh chóng.


Trình độ người tổ chức điều hành, nghiệp vụ, kinh nghiệm của nhân viên
Trình độ người tổ chức điều hành và nghiệp vụ của người tham gia vào hoạt động

dịch vụ là vô cùng quan trọng. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển thường diễn ra dài hơn so với đường hàng khơng nên khách hàng ln địi hỏi
phải đúng giờ, đúng địa điểm. Nếu tham gia vào quy trình có sự am hiểu và có kinh

nghiệm trong lĩnh vực này thì việc xử lý thơng tin sẽ nhanh hơn, chính xác hơn, khơng
những thế mà chất lượng cịn được đảm bảo tốt hơn do các nhân viên đã có kinh
20


nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hóa khác nhau.Vì thế trình độ và chun mơn
ln được xem là yếu tố hàng đầu và cũng là điều kiện kiên quyết để đem lại uy tín và
niềm tin của khách hàng. (Ts. Phạm Châu Thành, 2008)


Cơ chế quản lý
Với cơ chế quản lý cồng kềnh như hiện nay gây rất nhiều khó khăn cho hoạt

động giao nhận. Thời gian kể từ khi trình lên cấp trên chờ phê duyệt hoặc từ cấp trên
gửi xuống khá dài do phải thông qua nhiều tầng nấc… Chính vì vậy đã khơng ít lần bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh; thơng tin liên lạc thì thiếu độ chính xác, làm sai lệch hướng nhận
định dẫn tới việc giải quyết sai


Nguồn vốn
Ngồi việc sử dụng đồng vốn để nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật

cho đơn vị kinh doanh, dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế cịn phải dùng trong q
trình thực hiện các dịch vụ như ứng trước tiền thuê tàu, tiền làm thủ tục hải quan, nộp
thuế xuất nhập khẩu... nên nếu khơng có vốn hoặc vốn yếu sẽ gây rất nhiều khó khăn
trong q trình kinh doanh.
1.3 Các loại chứng từ trong nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
Container bằng đường biển.:
-


Vận đơn đường biển (Bill of Lading- B/L): là chứng từ được hãng tàu cung cấp
cho người gửi hàng, sau khi đặt booking. Trên B/L phải thể hiện các thơng tin về
hàng hóa. Phải có chữ ký của đại diện được ủy quyền của người vận chuyển,
người gửi hàng và người nhận. (Ths. Nguyễn Thanh Hùng, 2008)

-

Giấy báo nhận hàng (Arrival Notice): là giấy thông báo chi tiết của Hãng tàu, Đại
lý hãng tàu hay một cơng ty Logistics thơng báo về lịch trình (như là lô hàng khởi
hành từ cảng nào? Đến cảng nào?), thời gian (ngày lô hàng xuất phát, ngày lô
hàng đến), số lượng, chủng loại (hàng container hay hàng lẻ, số lượng bao nhiêu?),
trọng lượng (trọng lượng hàng) tên tàu, chuyến……… của lơ hàng mà cơng ty bạn
nhập khẩu từ nước ngồi về. (Ths. Phạm Mạnh Hiền, 2009)

-

Lệnh giao hàng (Delivery Order): là chứng từ nhận hàng mà hãng tàu/ Forwarder
cấp cho consignee để tiến hành nhận hàng sau khi có thơng báo hàng đến. D/O có

21


thể hiểu đơn giản đó là giấy chỉ thị cho người đang giữ hàng (giám sát kho hàng
hoặc cảng biển) bàn giao lại hàng hóa cho người giữ lệnh giao hàng (consignee).
-

Hợp đồng nhập khẩu (Contract): cũng như hợp đồng thông thường là sự thỏa
thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
trong những quan hệ xã hội cụ thể. (PGS.PTS. Nguyễn Hồng Đàm, 2003)
Cụ thể, hợp đồng xuất khẩu là sự thoả thuận giữa hai bên có trụ sở kinh doanh ở


các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau (theo quan niệm của ngành xuất nhập khẩu),
theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho
một bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa.
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh tốn tiền
-

Phiếu đóng gói (Packing list): cịn được gọi là phiếu đóng gói / bảng kê / phiếu chi
tiết hàng hóa danh sách hàng là một trong những chứng từ không thể thiếu của bộ
chứng từ xuất nhập khẩu. Trên packing list thể hiện rõ người bán đã bán những cái
gì cho người mua, qua đó người mua có thể kiểm tra và đối chiếu lại xem có giống
với đơn hàng đã đặt hay không. (ThS. Hồ Thị Thu Ánh và ThS Nguyễn Thị Hồng
Mai, 2008)

-

Bên cạnh đó cịn có các chứng từ cần thiết khác như: Giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O), Kiểm định chất lượng,… .

22


CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH GIAO

NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU NGUYÊN
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH MTV ONESTOP TS.
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Onestop TS:

Được thành lập vào cuối năm 2015, One Stop TS trước đây là One Stop Logis
là Công ty Hàn Quốc hoạt động trong lĩnh vực logistics và các dịch vụ về tư vấn cụ thể
là dịch vụ về việc giao nhận hàng hóa, vận tải ven biển và viễn dương. Các dịch vụ tại
Công ty TNHH MTV Onestop TS cung cấp đến khách hàng bao gồm toàn bộ chuỗi
dịch vụ Logistics từ đơn vị nhà cung cấp đến khách hàng và ngược lại; tư vấn giải
pháp tối ưu nhất đến khách hàng.Hiện nay, One Stop TS cịn đang có ý định triển khai
mở rộng thêm mảng tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhằm đem lại một sự lựa chọn đúng
đắn nhất, đem lại kinh tế cao và đạt hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp mới thành
lập, các doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường, chi nhánh giao dịch, các văn phịng
đại diện trong nước và nước ngồi,v.v…


Sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Onestop TS
- Địa chỉ: Nhà số 24, Bằng Lăng 1, Euro village, Trần Hưng Đạo, Phường An Hải
Tây, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
- Người đại diện pháp luật: Kim Young Ki
- Giấy phép kinh doanh: 0401696095
- Mã số thuế: 0401696095
- Ngày hoạt động: 15/09/2015
- Lĩnh vực: Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương

2.1.1 Nhiệm vụ của cơng ty
-

Định hướng cho việc phát triển lâu dài và vững chắc.
23


-


Tổ chức xây dựng kế hoạch kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký, thực hiện
theo đúng mục đích thành lập mà doanh nghiệp đã đặt ra và thực hiện những

-

nhiệm vụ được nhà Nước giao.
Thực hiện công tác đào tạo, nâng cao trình độ kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ nhân

-

viên, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động.
Đào tạo và bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước
đối với các cơng nhân viên như: các chính sách đãi ngộ, phúc lợi, thưởng cũng
như là phạt,....Tổ chức chăm lo cho đời sống và ln nâng cao trình độ văn hóa và

-

nghề nghiệp của các cán bộ cơng nhân viên trong công ty.
Trong thời gian tới công ty sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng và phấn đấu trở thành cơng ty có sức cạnh tranh tốt
trên thị trường trong và ngoài nước.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
2.1.2.1. Sơ đồ:
Giám đốc

Phịng tài
chính – kế
tốn


Phịng kinh
doanh

Bộ phận
kinh
doanh

Bộ phận
dịch vụ
khách
hàng

Bộ phận
logistic

Bộ phận
chứng từ

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Onestop TS
Nguồn: Phịng tài chính kế tốn

2.1.2.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận
-

Giám đốc:
24


Là người đứng đầu công ty, điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, đồng thời cũng là người trực tiếp tổ
chức thực hiện các quyết định, các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty TNHH MTV One Stop TS. Bên cạnh đó, phải theo dõi tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của cơng ty để có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
-

Phịng Tài chính – Kế tốn:
Thực hiện việc ghi chép và theo dõi, phản ánh một cách đầy đủ và chính xác

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mỗi ngày.Theo dõi toàn bộ tài sản của công ty đồng
thời cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
-

Bộ phận kinh doanh:
• Hỗ trợ giám đốc trong việc xây dựng tổng hợp và chỉ đạo mạng lưới phát triển
kinh doanh dịch vụ và có trách nhiệm lên kế hoạch cho các hoạt động kinh
doanh.
• Chào cước vận tải đường hàng không, đường biển, nội địa, các dịch vụ về giao

-

nhận hàng hóa, làm hải quan và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Bộ phận chứng từ:
 Chứng từ hàng nhập:

Theo dõi lơ hàng, tương tác thơng tin với các đại lý đối tác cho những lơ
hàng sáp nhập.

Hồn thành các chứng từ cần thiết để nhập khẩu một lô hàng.


Theo dõi và gửi lệnh giao hàng cho khách hàng.
 Chứng từ hàng xuất:

Lấy thơng tin lơ hàng từ khách hàng để hồn thành các chứng từ cần thiết.

Cung cấp chứng từ cho khách hàng khi hàng hóa đã được xếp lên phương


-

tiện vận tải.
Theo dõi hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao cho người nhận ở nơi

hàng đến.
Bộ phận dịch vụ khách hàng.
• Liên lạc và giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề hàng hóa.
- Bộ phận Logistics:
• Phụ trách các cơng việc theo dõi đóng hàng, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, khai thuế
hải quan.
• Chịu trách nhiệm làm các thủ tục hải quan, tiến hành việc giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu theo hợp đồng mà công ty đã ký kết hoặc nhận ủy thác từ khách
hàng.
25


×