Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi tại xã đông viên, huyện chợ đồn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.5 KB, 49 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian học tập tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đến nay khóa học 2007 – 2011 đã bước vào giai đoạn cuối. Để củng cố kiến
thức, đồng thời rèn luyện khả năng kiến thức đã học vào thực tiến sản xuất.
Được phép của bộ môn điều tra rừng khoa lâm nghiệp trường Đại Học Nông
Lâm dưới sự hướng dẫn của Th.S Đặng Thi Thu Hà, tôi thực hiên đề tài tốt
nghiệp: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi tại xã Đông
Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”.
Đến nay đề tài đã được hoàn thành nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn đến cô giáo Th.S Đặng Thi Thu Hà đã hướng dẫn nhiệt tình truyền
đạt những kinh nghiệm và kiến thức trong suốt thời gian làm đề tài và tôi
cũng trân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm, các thầy
cô giáo, ban bè, cán bộ nhân viên, nhân dân xã Đông Viên đã quan tâm tạo
điều kiện giúp đớ tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình làm đề tài do thời gian, trình độ và kinh nghiệm trong
nghiên cứu còn hạn chế nên bản đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong được sự góp ý, bổ xung của các thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp để bản đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Triệu Văn Danh
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam với những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình, khí
hậu như nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa
nhiều, đã làm cho tính đa dạng sinh học ở Việt Nam tương đối cao. Trong
đó phải kể tới sự đa dạng của các hệ sinh thái rừng.
Theo số liệu thống kê của ngành Lâm nghiệp cho thấy, năm 1943 diện


tích rừng nước ta vào khoảng 14,3 triệu ha (độ che phủ 43%), tính đến năm
1993 diện tích rừng chỉ còn 9,3 triệu ha (trong đó có khoảng 8,25 triệu ha rừng
tự nhiên và 1,05 triệu ha rừng trồng tương ứng với độ che phủ là 28%). Như
vậy, trong vòng 50 năm diện tích rừng đã bị giảm khoảng 5 triệu ha. Nhằm hạn
chế tốc độ suy giảm vốn rừng, tiến đến phục hồi cân bằng sinh thái môi trường
và tổ chức sản xuất theo hướng quản lý bền vững, bên cạnh các giải pháp có
tính đồng bộ về kinh tế và xã hội, nhà nước ta đã đề ra một số chương trình
mang tính chiến lược trong lĩnh vực trồng rừng, phục hồi rừng như: Chương
trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, thực hiện trong 6 năm 1992-1998; Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng, thực hiện trong giai đoạn 12 năm tiếp theo từ 1999-
2010,
Trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg
ngày 05/02/2007, một trong những giải pháp khôi phục và phát triển rừng khu
vực Đông Bắc Bộ đề ra là: “Nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên, xây dựng
tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và áp dụng các biện pháp lâm sinh phù
hợp để dần nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nhằm phát huy vai trò phòng
hộ môi trường, đồng thời góp phần cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ”.
Xuất phát từ thực tế và nhu cầu trên, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm cấu trúc rừng phục hồi tại xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn” đặt ra là rất cần thiết và có ý nghĩa.
2
1.2. Mục đich đề tài
Nghiên cứu tình hình tái sinh trạng thái rừng IIa, IIb tại xã Đông Viên, huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn làm cơ sở đề suất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động
nhằm nâng cao hiệu quả của rừng.
1.3. Mục tiêu đề tài
- Mục tiêu chung: Góp phần vào nghiên cứu cơ bản về đặc điểm cấu
trúc và tái sinh của thảm thực vật rừng. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học
cho việc khoanh nuôi, phục hồi và phát triển rừng tự nhiên sau nương rẫy và

khai thác kiệt.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Xác định được tổ thành cây gỗ ở hai trạng thái rừng IIa, IIb
+ Xác định mật độ tổ thành cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng ở
hai trạng thái rừng.
+ Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh xúc tiến việc khoanh nuôi,
phát triển rừng phục hồi có hiệu quả kinh tế hơn, phù hợp với mục tiêu kinh
doanh.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Thực hiện đề tài củng cố phương pháp ngiên cứu khoa học cho sinh viên,
giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học được trong trường vào công tác
nghiên cứu khoa học và thự tiến sản xuất lâm nghiệp môt cách có hiệu quả. Sau
khi thực hiện đề tài này sinh viên có khả năng lập kế hoạch nghiên cứu hợp lí,
tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả, cũng như việc viết một báo cáo nghiên
cứu, một phần việc quan trọng trong tương lai.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiến
Trạng thái rừng IIa, IIb là những trạng thái rừng phổ biến sau khai thác
nương rẫy. Chính vì vậy việc nghiên cứu về tình hình tái sinh của hai trạng thái
rừng này sẽ giúp cho chúng ta biết đề xuất những biện pháp lâm sinh làm giàu
hai loại rừng này. Như vậy vừa cải tạo môi trường, tăng mức độ đa dạng sinh
học cho rừng vừa giúp cho người dân có được những khu rừng xanh tốt.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc

hình thái và cấu trúc tuổi.
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành
phần với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong
nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái,
cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả
của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh
thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của
hệ sinh thái rừng.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W (1933 - 1934), Baur. G (1962), ODum (1971), tiến hành. Các
nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur G.N. (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú
về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi,
rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
4
Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Risa (1933 -
1934) đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp
có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp
này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng
của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục
bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không

gian ba chiều.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp
cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Sampion
Gripfit (1948), khi nghiên cứu rừng tự nhiên ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây Phi
có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước và chất
lượng cây rừng.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả
định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong
đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu
trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc
không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều
nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet B (1971), Brung
(1970), Loeth et al (1967) rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc
không gian và thời gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình
toán để mô phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001). Rollet.
B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi
qui, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả còn sử
dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài thông theo mô
hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các dạng hàm
Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson, cũng được nhiều tác giả sử
dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.
5
2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây
gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất
rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này
là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá

trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm
phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây
gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933;
1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956;
Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài
cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát
những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm
tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến
nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Baur G.N.
(1962) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con
còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường
không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái
sinh. ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng
vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và
mật độ cây tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế
thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp
thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng
phục hồi sau nương rẫy.
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
6
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong
những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái
Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh
thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc

đường kính D
1.3
được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo
các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả
sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho
việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử
dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh
và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần Văn
Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng
khộp ở Đăklăk, Lê Sáu (1996) đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật
phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên,
2.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969).
Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964)
bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật
độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5
cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ
chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết
quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự
nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây
gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị và hiện
tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không
7
đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng biểu
đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng, miền Bắc nước ta.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng

Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi
trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các
loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách
tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương
thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường Hương
Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) đã định lượng các cây tái sinh tự nhiên
trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số lượng cây
tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp
chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao >1,5m. Khi nghiên cứu tái sinh tự
nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú
(1998) cho rằng: áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo
khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy
nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục
đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng,
phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên
toàn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán
rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành
dọn vệ sinh rừng.
2.3. khái quát khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a, Vị trí địa lý:
Đông viên là một xã cửa ngõ của huyện Chợ Đồn cách trung tâm huyện
khoảng 15 km về phía đông. Trên địa bàn có đường tỉnh lộ ĐT 257 chạy qua.
8
Xã Đông Viên có vị trí địa lý như sau:
Phía đông giáp huyện Bạch Thông.
Phía tây giáp xã Đại Sảo.

Phía nam giáp huyên Bạch Thông
Phía bắc giáp xã Rã Bản.
b, Địa hình, địa mạo
Đông Viên nằm trong khu vực có địa hình khá phức tạp bị chia cắt bởi
sông suối và nhiều đỉnh núi đá cao mang nét đặc trưng của vùng núi phía bắc.
Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của xã tạo nên các thung
lũng nhỏ và các cánh đồng màu mỡ được phân bố ở khu vực trung tâm xã dọc
theo đương tỉnh lộ 257 và ven bờ sông Cầu.
c, Khí hậu, thủy văn
Đông Viên mang đầy đủ những đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt mùa khô thời tiết lạnh, khô. Mùa mưa
thời tiết nóng ẩm mưa nhiều.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 – 9.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 – 4 năm sau.
Nhiệt độ bình quân năm là 21
0
c nhiệt độ cao nhất là: 27
0
c nhiệt độ thấp
nhất là: 13
0
c
Lượng mưa bình quân năm là 1700 mm tâp trung vào tháng 6, 7. mưa ít
nhât vào tháng 12 và tháng 1
Độ ẩm không khí bình quân năm là 85%, thấp nhất 79% vào tháng 2
và cao nhất 87% vào tháng 7.
Đông Viên là một xã nằm sâu trong lục địa và được các dãy núi cao che
chắn nên ít chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão, lụt, hạn hán.
Nhìn chung xã có điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi để phát triển đa
dạng hoá các loại cây trồng vật nuôi về sản xuất nông lâm nghiệp và thuận lợi

cho sinh hoạt của nhân dân.
9
Mạng lưới thuỷ văn xã gồm hệ thống sông suối chảy trên địa bàn có
mật độ khá dầy. Trong đó có sông Cầu bắt nguồn từ dãy núi Tam Tao thuộc
xã Phương Viên chảy theo hướng tây bắc - đông nam qua xã Đông Viên đây
là con sông có lưu lượng nước chảy lớn ngoài ra còn có các con suối nhỏ, ao,
hồ cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp.
d, Tài nguyên đất
Nguồn gốc đất đai được hình thành từ hai loại chính là đất Thuỷ thành
và đất Địa thành.
Đất thuỷ thành: loại đất này được hình thành từ đất phù sa sông ngòi
được phân bồ dọc theo các triền sông suối thuộc lưu vực sông Cầu đất có
thành phần cơ giời từ thịt nặng đến sét, tầng đất dầy hàm lượng dinh dưỡng
khá cao thích hợp cho các loại cây lương thực và các loại cây ngắn ngày như
các loại đỗ, lạc
Đất Địa Thành được hình thành từ đất Feralit mùn và trên núi cao là đất
Feralit phát triển trên đá mắc ma axit tầng đất trung bình thành phần cơ giới
thịt nhẹ hoặc pha sét kết cấu tốt nơi có thảm bì che phủ có tỉ lệ mùn khá cao.
Loại đất này thích hợp trồng các loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và
phát triển lâm nghiệp
Nhìn chung đất đai của xã khá đa dạng hàm lượng các chất dinh dưỡng
ở mức trung bình thích hợp nhiều loại cây trồng thuận lợi cho phát triển nông
lâm nghiệp.
e, Tài nguyên động thực vật
Tài nguyên thực vật rừng khá phong phú và đa dạng, trong đó tầng tán
chính trong rừng tự nhiên còn có nhiều cây gỗ lớn như tràm, Táu, , các loài
thuộc họ tre nứa. Đối với rừng trồng, các loài cây được trồng nhiều như: Keo,
Mỡ, Bồ Đề, đã được khai thác nhiều hằng năm. Hiện nay chủ yếu trồng loài
Mỡ. Dưới tán rừng, tầng cây bụi thảm tươi gồm nhiều loài cây như: cọ,
guật, ; các loài Sim, Mua, Lau, Chít Ngoài ra còn có các loài dây leo, cây kí

sinh. Tài nguyên động vật chủ yếu là các loài chim và các loài thu rừng nhỏ.
10
2.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a, Đặc điếm về dân số và lao dộng
* Dân số
Dân số: 2252 người với 502 hộ, gôm 3 dân tộc
Dân tộc Tày có 2139 người chiếm 95%
Dân tộc kinh có 104 người chiếm 4,62%
Dân tộc Dao có 9 người chiếm 0,38%
b, Đặc điểm về dân sinh kinh tế
* Dân sinh kinh tế
Dân cư xã Đông Viên chủ yếu sồng tâp trung tại ven đường tỉnh lộ một
số sống rai rác trong các thung lũng. Đất nông nghiệp bình quân là
0,09ha/người, cây nông nghiệp chủ yếu là lúa nước, ngô, khoai, sắn. Năng
suất lúa bình quân từ 2,5 đến 3 tấn/năm. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của xã
Đông Viên là phát triển kinh tế theo hương sản xuất nông lâm nghiệp.
* Giáo dục, đào tạo
Địa bàn xã có 2 trường học, trong đó có 1 trường tiểu học, 1 trường
trung học cơ sở, và khối mầm non có 5 lớp mẫu giáo. Số học sinh đến lớp
tương đối cao. Có thể nhận thấy rằng tuy là xã ở vùng cao của huyện nhưng
công tác giáo dục khá phát triển, và ngày càng được nâng cao.
c, Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Xã Đông Viên có 7km đương ô tô và 28km đường thôn bản có vị trí
giao thông quan trọng trong lưu thông hàng hoá. Hệ thống giao thông của xã
đã có nhiều thuận lợi để phát triển một nền sản xuất, giao lưu, thương mại
hàng hoá. Các đường giao thông liên thôn và các ngõ nhỏ đa số được bê tông
hoá.
* Thuỷ lợi
Công tác thuỷ lợi của xã đã được quan tâm chỉ đạo và coi trọng đúng

mực, kiên cố hóa được 3200m kênh mương nội đồng. Có các hồ chứa nước
11
với qui mô lớn như đập bạ, đập tràn, đập tràm cung cấp nước tưới phục vụ sản
xuất.
* Năng lượng - điện
Mạng lưới điện trên địa bàn chủ yếu là điện lưới quốc gia hệ thống điện
lưới đã đến được các thôn bản hiên 100% số hộ đã được sử dụng điện.
* Cấp thoát nước sinh hoạt
Trong xã hiện đã phát triển hệ thống cấp nước sạch cho sinh hoạt cho
các thôn bản. Hệ thống thoát nước đã có, tuy nhiên một số rãnh thoát vẫn
mang tính tự nhiên
* Về y tế giáo dục:
Xã Đông Viên có 1 trạm y tế, một bưu điện văn hoá xã, một UBND xó,
có trường mẫu giáo, trường cấp I, Cấp II được xây dựng kiên cố.
Nghiên cứu các điều kiện kinh tế-xã hội tại khu vực là cơ sở quan trọng
trong việc đề xuất các biện tác động cũng như tính khả thi của chuyên đề. Khi
đề xuất các biện pháp kĩ thuật trong việc phat triển và bảo vệ rừng,
12
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG
PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng phục hồi (trạng thái IIA và IIB) tại xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi, thời gian tiến hành
- phạm vi: Chuyên đề được tiến hành tại xã Đông Viên, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian: Từ tháng 01/01/2011 – 30/05/2011
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, chuyên đề tập trung nghiên cứu các nội dung chủ

yếu sau:
- Diện tích và phân bố rừng phục hồi tại xã Đông Viên, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của rừng phục hồi tại xã
Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
+ Cấu trúc tổ thành
+ Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao H
vn
, D
1.3
, M,
+ Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D
1.3
)
+ Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H
vn
)
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng phục hồi tại xã Đông Viên,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
+ Tổ thành cây tái sinh
+ Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
+ Mật độ tái sinh
+ Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh tự nhiên.
13
- Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng của rừng phục hồi tại xã Đông Viên,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng phục hồi tại xã
Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ Tài liệu liên quan đến nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng, đặc biệt là rừng
tự nhiên.
+ Các thông tin, số liệu về tài nguyên rừng tự nhiên tại xã Đông Viên,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
3.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a) Điều tra sơ bộ
- Khảo sát sơ bộ về thực trạng rừng phục hồi ở khu vực nghiên cứu
- Xác định các điểm, nơi đại diện cho các đối tượng điều tra
- Tiến hành khảo sát theo các tuyến để lựa chọn các OTC tạm thời để
thu thập số liệu. Các OTC đảm bảo bao gồm các nhóm đối tượng điều tra
(Rừng IIA và IIB).
b) Điều tra tỷ mỷ
- Thiết lập ô tiêu chuẩn
Sử dụng các phương pháp điều tra rừng truyền thống để nghiên cứu một
số đặc trưng cấu trúc và tái sinh của rừng phục hồi IIA và IIB tại khu vực nghiên
cứu: Đối với mỗi trạng thái rừng phục hồi lập 3 ÔTT, lập OTC với diện tích
2000 m
2
. Các OTC được lựa chọn điển hình, có tính đại diện cao với số lượng
đủ độ tin cậy. Số lượng OTC = 5 – 10% tổng diện tích trạng thái rừng.
Vị trí các OTC cách xa đường mòn ít nhất 10 m, không vượt qua dông,
qua khe. Các OTC hình chữ nhật, cạnh góc vuông được xác định theo phương
pháp Pitago.
14
Trong mỗi OTC, lập 5 ODB với diện tích mỗi ODB là 25 m
2
(5x5m) để
điều tra cây tái sinh và cây bụi thảm tươi.
Sơ đồ bố trí các ODB trong ÔTT


50m


40m


Hình 3.1: Sơ đồ bố trí ODB trong OTC
* Điều tra tầng cây cao
Điều tra toàn diện tầng cây cao trong OTC về các chỉ tiêu tiêu:
+ Đường kính ngang ngực (D
1.3
, cm) được đo bằng thước kẹp kính tại
vị trí 1.3 m tất cả các cây có đường kính từ 6 cm trở lên, đơn vị đo là centimet
với độ chính xác đến mm đo theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính
trị số bình quân.
+ Chiều cao vút ngọn (H
vn
, m) được đo bằng thước sào có vạch, đo tất
cả các cây có đường kính từ 6 cm trở lên. H
vn
của cây rừng được xác định từ
gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của cây.
+ Đánh giá chất lượng cây thông qua các chỉ tiêu hình thái theo 3 cấp:
Tốt; trung bình, xấu. Trong đó:
Cây tốt là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thân thẳng, cân đối, tròn
đều, tán lá cân đối không bị sâu bệnh.
Cây trung bình: sinh trưởng bình thường, tán nhỏ hoặc hơi lệch, phân
cành sớm.
Cây xấu là những cây thân cong queo, tán lệch, bị sâu bệnh

15
4 3
1 2
5
+ Xác định độ tàn che
Xác định bằng phương pháp 100 điểm, cho điểm 0 nơi không có tán, điểm
1 nơi có tán che phủ 100% và những nơi còn lại cho theo tỷ lệ % diện tích tán
che. Số liệu được ghi vào mẫu biểu 01
Mấu biểu 01: Điều tra tầng cây cao
Trạng thái cây rừng: Hướng phơi:
Ô tiêu chuẩn số : Ngày điều tra:
Vị trí: Người điều tra:
Độ dốc:
ÔTT Tên cây D
1.3
(cm) H
VN
(m)
Tình hình ST
Độ
tán
che
Ghi
chú
T TB X
* Điều tra tầng cây tái sinh
Điều tra tái sinh được tiến hành trên các OTC thứ cấp. Cây tái sinh được
điều tra từ giai đoạn cây mạ đến giai đoạn cây tái sinh chưa tham gia vào tầng
tán rừng (d < 6cm). số liệu được ghi vào mẫu biểu 02
Mấu biểu 02: Biểu điều tra tầng cây tái sinh

Trạng thái cây rừng: Hướng phơi:
Ô tiêu chuẩn số : Ngày điều tra:
Vị trí: Người điều tra:
Độ dốc:
ÔTT Tên cây
Các chiều cao cây tái sinh
Ghi chú
H=0-50cm H=50-100cm H>100cm
T TB X T TB X T TB X
16
* Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
+ Điều tra cây bụi theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, số lượng khóm
(bụi), chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài trên ODB, kết
quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi. Số liệu được ghi vào mẫu biểu 03
Mấu biểu 03: Biểu điều tra tầng cây bụi thảm tươi
Trạng thái cây rừng: Hướng phơi:
Ô tiêu chuẩn số : Ngày điềutra:
Vị trí: Người điều tra:
Độ dốc:
ÔDB Tên cây
Hvn
(cm)
Tình hình ST Độ che
phủ (%) Ghi chú
T TB X
- Điều tra đất
Tại mỗi OTC tiến hành đào 1 phẫu diện với kích thước (1,2 x 0,8 x
1,0) phẫu diện đào tại trung tâm OTC. Mô tả phẫu diện đất: độ dày tầng đất,
tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

3.4.3.1. Tính các chỉ tiêu của tầng cây cao
a) Tính
3.1
D

Hvn
Từ số liệu đo đếm được của các nhân tố điều tra D
1.3
, Hvn trên các OTC,
tiến hành chỉnh lý số liệu theo cỡ đường kính và chiều cao bằng phương pháp
chia tổ ghép nhóm.
- Số tổ: m = 5 log (n)
Trong đó: m là số tổ; n là số cây trong OTC
- Cự ly tổ: K =
m
XX minmax


17
Trong đó: Xmax: là trị số quan sát lớn nhất
Xmin: là trị số quan sát nhỏ nhất
- Tính các trị số trung bình:
X
=
n
1

=
m
i

Xifi
1
.

Trong đó:
X
: chỉ tiêu điều tra trung bình
Xi: Trị số giữa tổ
f
i
: Tần số xuất hiện của từng cỡ
n: Tổng số cây trong OTC
b) Tính trữ lượng (M):
Xác định trữ lượng ô tiêu chuẩn:

=
=
n
i
Vim
1
Trữ lượng tính theo ha:
dtOTT
mM
10000
×=
c) Tính mật độ
Công thức xác định mật độ như sau:
N/ha =
10000.

S
N
(cây/ha)
Trong đó: N: số lượng cá thể của loài hay tổng số cá thể trong OTC
S: Diện tích OTC
d) Mô phỏng các quy luật phân bố số cây theo đường kính, chiều cao
Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mô hình hóa quy luật cấu
trúc cho phân bố lý thuyết theo các hàm phân bố Weibull.
e) Xác định công thức tổ thành


×
=
n
n
A
10
A : hệ số tổ thành
n : số cây của loài
N : tổng số cây điều tra
10 : hệ số
18
3.4.3.2. Tính các chỉ tiêu của tầng cây tái sinh
Từ số liệu quan sát cho từng OTC của từng trạng thái, các chỉ tiêu được
xác định cụ thể là:
Mật độ tầng cây tái sinh
N/ha =


i

s
Ni
4
10*

Trong đó: N
i
là số cây của ô dạng bản thứ i trong OTC
S
i
là diện tích của ODB thứ i trong OTC
3.4.3.3. Tính các chỉ tiêu của tầng cây bụi, thảm tươi
a) Tính chiều cao trung bình của cây bụi, thảm tươi:
vn
H
=
N
Xi

(m)
Trong đó:
vn
H
là chiều cao trung bình của cây bụi, thảm tươi trong OTC

Xi
là chiều cao trung bình của cây bụi thảm tươi trong ODB
N là số ODB trong OTC
b) Tính độ che phủ của cây bụi thảm tươi trong OTC
Độ che phủ = tổng độ che phủ của các ODB/ tổng số ODB trong OTC (%).

19
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Diện tích và phân bố rừng phục hồi tại xã Đông Viên, huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
-Từ kết quả tổng hợp bằng phương pháp kế thừa chúng tôi tổng hợp
diện tích và phân bố nguồn tài nguyên rừng của xã.
Biểu : 4.1 Biểu tổng hợp hiện trạng tài nguyên rừng của xã
Loại rừng
Rừng tự nhiên
(rưng sản xuất) Rừng trồng
Rừng phục hồi
Diện tích
(ha)
459,21 102,95 321,45
Nhận xét:
Qua biểu trên ta thấy diên tích rừng của xã chủ yếu là rừng sản xuất
chiêm nhiều diên tích nhiều nhất 459,2 ha, sau là rừng phục hồi 321,45 ha,
rừng trồng chi có 102,95 ha. Với thực trạng này ta có thể thấy tài nguyên rừng
của xã còn khá phong phú.
20
4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của rừng phục hồi
tại xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
4.2.1 Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao
- Cấu trúc tổ thành và mật độ của tầng cây cao trong rừng là một chi
tiêu quan trọng trong lâm phần của cây rừng. Đối tượng bàn đến khi nghiên
cứu cấu trúc tổ thành thường là các loài cây trong một số trường hợp khác là
một nhóm các loài cây nổi bật về một hay nhiều công dụng nào đó.
Mức độ tham gia trong quần xã thực vật được xác định thông qua công
thức tổ thành. Về phương pháp có thể biểu thị bằng cấu trúc tổ thành thực vật

theo số cây, theo tổng diện ngang, theo tổng trữ lượng của từng loài cây, theo
tổng tiết diện ngang, theo tổng trữ lượng của từng loài hoặc kết hợp việc xác
định công thức tổ thành theo số cây và theo tổng tiết diện ngang của từng loài
cây.
Khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành thực vật theo số cây. Tổ thành thực
vật là một chỉ tiêu nhân tố sinh thái quan trọng trong hình thai cấu trúc của
rừng, nó còn thể hiện tính bền vững tính ổn định sự đa dạng sinh học của
rừng. Những hệ sinh thái có tổ thành thực vật phức tạp thì sức đề kháng
chống chịu, ổn định cao hơn. Vì vậy thực tiến kinh doanh lâm nghiệp luôn
mong muốn thiết lập và duy trì những hệ sinh thái hỗn loài.
21
Từ kết quả thu thập được ngoài thực địa đề tài đã xây dựng công thức
tổ thành cho các loài cây.
Biểu 4.2: Kết quả nghiên cứu công thức tổ thành tại các ô tiêu chuẩn ở
trạng thái rừng IIa, IIb
Trạng
thái rừng
ÔTT N (số
cây)
Ncttt Công thức tổ thành
IIa
01 102 9 .
1,94Ss.1,39Mt.1,39Bđ.1,11Tr+0,83Tt+0,83
Mđ-0,56Bs-0,56Xt+1,42Lk
02 116 9
.
1,71Tt.1,71Xt.1,42Tr.1,14Bs+0,86Ss+0,86T
r-0,57Kh-0,28Thn+1,43Lk
03 106 8
.

1,94Bđ.1,67Xt.1,39Tb.1,11Tr+0,83Tt+0,83
Kh-0,56Thn+1,67Lk
IIb
04 120 8 .1,84Ss.1,84Mt.1,58Bđ.1,05Tr+0,78Tht-
0,53Mđ-0,53B+1,84Lk
05 132 8 .1,89Tht.1,62Xt.1,08Tr.1,08Bs+0,81Ss-
0,54Tr-0,54Kh+2,43Lk
06 120 8 .1,94Xt.1,67Thb.1,38Tr+0,83Bđ+0,83Kh-
0,56Thn-0,56Hđ+2,22Lk
Nhận xét:
Đối với trạng thái rừng IIa:
Ở ô tiêu chuẩn 01 thành phần tham gia vào tổ thành có 9 loài cây trong
tổng số 102 cây. Với công thức tổ thành là: .
1,94Ss.1,39Mt.1,39Bđ.1,11Tr+0,83Tt+0,83Mđ-0,56Bs-0,56Xt+1,42Lk
Ở ô tiêu chuẩn 02 thành phần tham gia vào tổ thành có 9 loài cây trong
tổng số 116 cây. Với công thức tổ thành là:
1,71Tt.1,71Xt.1,42Tr.1,14Bs+0,86Ss+0,86Tr-0,57Kh-0,28Thn+1,43lk
Ở ô tiêu chuẩn 03 thành phần tham gia vào tổ thành có 8 loài cây trong
tổng số 106 cây. Với công thức tổ thành là:
1,94Bđ.1,67Xt.1,39Tb.1,11Tr+0,83Tt+0,83Kh-0,56Thn+1,67Lk
22
Đối với trạng thái rừng IIb:
Ở ô tiêu chuẩn 04 thành phần tham gia vào tổ thành có 8 loài cây trong
tổng số 120 cây. Với công thức tổ thành là:
. 1,84Ss.1,84Mt.1,58Bđ.1,05Tr+0,78Tht-0,53Mđ-0,53B+1,84Lk
Ở ô tiêu chuẩn 05 thành phần tham gia vào tổ thành có 8 loài cây trong
tổng số 132 cây. Với công thức tổ thành là:
.1,89Tht.1,62Xt.1,08Tr.1,08Bs+0,81Ss-0,54Tr-0,54Kh+2,43Lk
Ở ô tiêu chuẩn 06 thành phần tham gia vào tổ thành có 8 loài cây trong
tổng số 120 cây. Với công thức tổ thành là:

.1,94Xt.1,67Thb.1,38Tr+0,83Bđ+0,83Kh-0,56Thn-0,56Hđ+2,22Lk
4.2.2 Kết quả nghiên cứu đường kính và chiều cao của hai trạng thái
rừng IIa, IIb
Đường kính và chiều cao là hai nhân tố quan trọng cho ta biết được tình
hình sinh trưởng của lâm phần, cho biêt dưới sự ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên và dưới sự tác động của con người thì tình trạng phát triển cây rừng ra
sao.
Biểu 4.3: Biểu tổng hợp đường kính và chiều cao của hai trạng thái
rừng IIa, IIb
Trạng
thái rừng
ÔTC

D
1.3
(cm)

Hvn
(m)
Tình hình ST Độ tàn
che
Ghi
chú
T TB X
IIa
1
11.19 9.3
78,1 18,8 3,1 0,23
2 10.7 8.97 63,3 30 6,7 0,25
3 11.59 9.39 70 20 10 0,2

IIb
4 12.27 9.86 73,3 19 7,7 0,45
5 13.12 9.71 60,3 29 9,7 0,5
6 12,45 9.66 58,4 28,1 16,6 0,42

Nhận xét:
Đường kính trung bình của trạng thái rừng IIa biến động trong khoảng
10,07 - 11,59 cm. Chiều cao trung bình là 8,97 - 9,36. Đường kính trung bình
của trạng thái rừng IIb biến động trong khoảng 12,27 - 13,12, Chiều cao trung
23
bình là 9,66 - 9,86 như vây ta có thể thấy được rừng ở trang thái IIb lớn hơn ở
trạng thái rừng IIa . Đó là ảnh hưởng của thời gian bỏ hóa của rừng IIb lớn hơn
rừng IIa. Rừng IIb đang trong giai đoạn phục hồi.
4.2.3: Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao
H
vn
, D
1.3
.
Biểu 4.4: Biểu tổng hợp một số giá trị về H
vn
, D
1.3
, M tại một số ô
tiêu chuẩn ở hai trạng thái rừng IIa, IIb
Trạng thái
rừng
ÔTC
D
1.3

(cm)
Hvn
(m)
M
(m3/ha)
IIa
1
11.59 9.66 20
2 10.7 8.97 19,7
3
11.19 9.39 17,5
IIb
4 12.27 9.86 22,3
5
12,45 9.3
22,5
6 13.12 9.66 20,1
Nhận xét:
Nhìn vào biểu 4.5 trên ta có thể thấy được rằng trạng thái rừng IIb phát
triển mạnh hơn trạng thái rừng IIa. Trữ lượng của trạng thái rừng IIb từ 20,1-
22,5 m3/ha còn trữ lượng của rừng IIa là từ 17,5-20 m3/ha như vậy ta có thể
thấy rằng trang thái rừng IIb ít bị tác động của con người hơn ở trạng thái
rừng IIa.
Trữ lượng, chiều cao và đường kính của trạng thái rừng IIb đều lớn hơn
trữ lượng, chiều cao và đướng kính của trạng thái
rừng IIa.
4.2.4: Kết quả nghiên cứu phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H
vn
)
Biểu 4.5: Kết quả mô phỏng phân bố N-Hvn theo hàm weibull

trạng thái
rừng ÔTC
α
λ
χ
2
TT
χ
2
TB
Đánh giá
IIa
1 1,6 0.09 33,8 5,99 H+
2 1,6 0.08 28,2 5,99 H+
3 2 0.03 56,3 5,99 H+
24
IIb
4 1,5 0.06 80,2 9,49 H+
5
2 0.02 76,4 9,49 H+
6 2 0.02 72,2 5,99 H+
Qua bảng trên cho ta thấy cả hai trạng thái rừng đều có phân bố weibull
với dạng phân bố có đỉnh đường cong lệch trái. Quy luật phân bố ở cả hai
trạng thái rừng bằng các hình sau.
25

×