Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi trạng thái IIA tại xã yên lãng, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THANH TÙNG
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
PHỤC HỒI TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ YÊN LÃNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THANH TÙNG
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
PHỤC HỒI TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ YÊN LÃNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: TS. NGUYỄN THANH TIẾN

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THANH TÙNG
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
PHỤC HỒI TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ YÊN LÃNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: TS. NGUYỄN THANH TIẾN

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến ban giám hiệu nhà trường cùng quý thầy cô đang công tác, giảng dậy tại
Khoa Lâm Nghiệp trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đã cho em cơ hội, tạo
điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp cùng
những nhiệm vụ nhà trường đề ra trong suốt thời gian theo học tại mái trường
ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy
TS.Nguyễn Thanh Tiến dù trong thời gian vừa qua thầy rất bận với những
công việc của trường giao phó nhưng thầy vẫn luôn dành thời gian chỉ bảo,

hướng dẫn, tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
một cách xuất sắc nhất.
Tiếp theo em xin phép được gửi lời cảm ơn đến đội ngũ các bác, các
anh đang công tác tại UBND xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, Trạm kiểm lâm
Phú Xuyên và các bác người dân quanh khu vực em làm nghiên cứu đã tận
tình chỉ bảo, tạo những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp.
Do là lần đầu làm một bài khóa luận tốt nghiệp nên vẫn còn nhiều
thiếu sót em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để bài khóa luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn..!
Thái Nguyên, Ngày 28 Tháng 5 năm 2015
Sinh Viên

PHẠM THANH TÙNG


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.01 Hiện trạng sử dụng đất tại xã Yên Lãng năm 2012 ....................... 12
Bảng 4.01. Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng IIA
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 27
Bảng 4.02. Mật độ tầng cây gỗ trạng thái rừng IIA tại xã Yên Lãng, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 29
Bảng 4.03. Chỉ số đa dạng sinh học của tầng cây gỗ ở trạng thái rừng IIA
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên.......................................... 31
Bảng 4.04. Phân bố số cây gỗ theo cấp đường kính ở trạng thái rừng
phục hồi IIA tại xã Yên Lãng,huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................... 33
Bảng 4.05. Sự Phân bố loài cây theo cấp đường kính ở trạng thái rừng IIA

tại xã Yên Lãng,huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên........................................... 35
Bảng 4.06. Một số loài chủ yếu ở các cấp đường kính theo các OTC
trạng thái rừng IIA tại xã Yên Lãng,huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên ....... 37
Bảng 4.07. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở trạng thái rừng IIA
xã Yên Lãng,huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên................................................ 38
Bảng 4.08. Phân bố số loài cây theo cấp chiều cao tầng cây gỗ trạng
thái rừng IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............... 40


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.01. Cách bố trí các ô đo đếm trong ô tiêu chuẩn diện tích 2500 m2 ... 20
Hình 3.02: Xử lý các cây trên đường ranh giới ô đo đế́m............................... 22
Hình 4.01. Biểu đồ số loài ưu thế ở trạng thái rừng IIA
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên......................................... 28
Hình 4.02. Biểu đồ phân bố mật độ tầng cây gỗ ở trạng thái IIA
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên......................................... 30
Hình 4.03. Biểu đồ phân bố số cây gỗ theo cấp đường kính trong trạng thái
rừng IIA tại xã Yên Lãng,huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên ........................... 34
Hình 4.04. Biểu đồ phân bố số loài theo cấp đường kính trong trạng thái
rừng IIA tại xã Yên Lãng,huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên ........................... 36
Hình 4.05. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao ở trạng thái rừng IIA
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên......................................... 39
Hình 4.06. Biểu đồ phân bố số loài cây theo cấp chiều cao trạng thái rừng
IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................. 41


v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1.3

Đường kính thân cây tại ví trí 1,3m

C1.3

Chu vi than cây tại vị trí 1,3m

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

OĐĐ

Ô đo đếm

N/ha

Mật độ cây/ha


N%

Tỷ lệ mật độ

G/ha

Tiết diện ngang/ha

G%

% tiết diện ngang

IVI

Chỉ số mức độ quan trọng

Shanon

Chỉ số đa dạng sinh học

C

Các bon níc

QL

Quốc lộ

[1]


Trích dẫn tài liệu


vi

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất....................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm có liên quan ..................................................................... 4
2.1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới ............................................................. 6
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 7
2.1.4. Khái khát rừng phục hồi ........................................................................ 10
2.1.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 10
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 11
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 11
2.2.2. Tài nguyên ............................................................................................. 12
2.2.3. Dân cư nguồn lực lao động ................................................................... 13
2.2.4. Đánh giá tiềm năng của xã ................................................................... 15
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................ 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18

3.4.1. Nghiên cứu tài liệu ................................................................................ 18


i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
Em. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kí nghiên
cứu khoa học nào.

Thái Nguyên,ngày 28 tháng 05 năm 2015
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học

TS. NGUYỄN THANH TIẾN

PHẠM THANH TÙNG

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, họ và tên)


1


Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây rừng nguồn tài nguyên vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho chúng ta
tuy vậy tài nguyên rừng không phải là vô tận. Cây rừng được coi là lá phổi
xanh của trái đất, chúng cung cấp oxy điều hòa khí hậu đem lại nguồn sống
cho con người và nhiều loài sinh vật sống trên hành tinh chúng ta. Ngoài ra
cây rừng còn hấp thụ một lượng lớn khí CO2 ngoài khí quyển và khí thải
được thải ra từ các nhà máy, các khu công nghiệp giúp giảm phần lớn các tác
nhân gây hiệu ứng nhà kính.
Hiện nay, dân số ngày càng tăng cao ở những nước phát triển và đang phát
triển khiến lượng oxi càng ngày bị mất đi do nhu cầu hô hấp của con người, lượng
khí CO2 được thải ra ngoài không khí với số lượng ngày càng tăng đưa ra những
thách thức lớn cho chúng ta về việc bảo vệ và phát triển rừng để cải thiện tình trạng
không khí. Ngoài ra cây rừng còn là nơi sinh sống của rất nhiều loài động vật hoang
dã, quý hiếm. Nhưng hiện nay nhiều loài động vật hoang dã, quý hiếm đó đang có
nguy cơ bị tuyệt chủng rất cao. Phần nhiều do diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp,
con người tàn phá khiến môi trường sống của các loài động, thực vật mất đi dẫn tới
nguy cơ tuyệt chủng cao. Do đó rừng không chỉ quan trọng với con người mà với
động vật cây rừng cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng.
Theo số liệu thống kê, từ năm 1945 tổng diện tích rừng tự nhiên của
nước ta là 14 triệu ha, tương đương với độ che phủ là 43%, đến năm 1990
tổng diện tích rừng nước ta chỉ còn là 9,175 triệu ha, tương đương với độ che
phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai
thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (năm
1996) cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục hồi rừng đã trở nên khả
quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12 triệu ha, tương đương



2

với và độ che phủ là 36,1%, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và rừng
trồng chiếm 2 triệu ha. Vì vậy để cải thiện thêm tài nguyên rừng ngay lúc
chúng ta phải chung tay, chung sức để bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên
vô giá này.
Nằm ở phía Tây bắc của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên xã Yên Lãng
không có nhiều khu công nghiệp trọng điểm nhưng lại có có nguồn tài nguyên
phong phú như: Than, Lâm sản ngoài gỗ… Những năm gần đây xã Yên Lãng
đã được Đảng bộ và tỉnh Thái Nguyên quan tâm tới công tác trồng, bảo vệ và
phát triển rừng nên diện tích rừng của xã Yên Lãng đã được tăng lên đáng kể
trong đó có rừng phục hồi sau khai thác. Để đánh giá được giá trị thực của
rừng phục hồi sau khai thác kiệt tại xã Yên Lãng cần có một đề tài nghiên cứu
để nắm được hiện trạng rừng. Kết quả nghiên cứu đề tài mang tính xác định
được đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi IIA để từ đó đưa ra những biện pháp
lâm sinh để phát triển rừng tại xã Yên Lãng.
Do vậy để nắm bắt được hiện trạng thực tế về rừng phục hồi trạng thái
IIA tại xã Yên Lãng và được sự đồng ý của trường Đại Học Nông Lâm em đã
nghiên cứu đề tài về: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
trạng thái IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” từ đó làm cơ
sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng một cách
hiệu quả phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, bảo tồn tài nguyên, đa
dạng sinh học và phát triển sản xuất lâm nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu đánh giá được cấu trúc của trạng thái rừng
IIA và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm đẩy nhanh quá trình diễn thế
đi lên phục hồi rừng ở Xã Yên Lãng, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.
Áp dụng kiến thức đã được học trên nhà trường vào thực tiễn nghiên
cứu, có kinh nghiệm trong công việc tương lai.



3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra và phân tích được một số đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ của
rừng phục hồi trạng thái IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phục hồi rừng ở khu vực xã Yên
Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng
vào thực tế sản xuất. Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu đề tài cụ thể. Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật
được áp dụng trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
Tạo nền tảng kiến thức, kinh nghiệm cho sinh viên trong công việc
tương lai. Giúp sinh viên nắm được cấu trúc và phương pháp của một đề tài
nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Việc nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khả năng phục hồi
tự nhiên của rừng và có cơ sở đề ra những biện pháp lâm sinh như khoanh
nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng để có thể tận dụng được những khu rừng
sinh trưởng phát triển tự nhiên mang lại hiệu quả hơn cho cuộc sống của
người dân cũng như việc cải tạo môi trường, tăng mức độ đa dạng sinh học.
Việc nghiên cứu khoa học của sinh viên còn giúp các cán bộ địa
phương nắm bắt được hiện trạng rừng nới công tác một cách khách quan để
có biện pháp và hướng đi trong việc phục hồi và làm giàu rừng.


4


Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
động vật, vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất). Nội
dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và hệ
sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa
chúng với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như mối quan hệ lẫn nhau
giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi chúng mọc.
Thành phần của hệ sinh thái rừng cũng giống như thành phần của một
hệ sinh thái điển hình song đối với rừng, thành phần thực vật mà đặc biệt là
cây gỗ được quan tâm hơn cả, đây chính là thành phần lập quần.
Loài ưu thế: là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định lên quần
xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của chúng.
Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, vào quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì vậy,
nó có ảnh hưởng đến môi trường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác trong
quần xã.
Phục hồi rừng: Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng
trên những diện tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục
hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu
tố cấu thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai
đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán
(Trần Đình Lý; 1995), [10]. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các



5

giải pháp khác nhau tuỳ theo mức độ tác động của con người là: phục hồi
nhân tạo (trồng rừng), phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của
con người (xúc tiến tái sinh).
Cấu trúc tuổi: Cấu trúc về mặt thời gian, trạng thái tuổi tác của các loài
cây tham gia hệ sinh thái rừng, sự phân bố này có mối liên quan chặt chẽ với
cấu trúc về mặt không gian.
Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng người ta thường phân tuổi lâm
phần thành các cấp tuổi. Thường thì mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm, nhiều
khi là các mức 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đối tượng và mục đích.
Cấu trúc rừng: Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các
thành phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm
sinh thái khác nhau có thể chung sống hài hòa và đạt tới sự ổn định tương đối
trong một giai đoạn phát triển nhất định của tự nhiên.
Cấu trúc tổ thành: Cấu trúc tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia
và số cá thể của từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách
khác, tổ thành cho biết sự tổ hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác
nhau trên cùng đơn vị thể tích. Trong một khu rừng nếu một loài cây nào đó
chiếm trên 95% thì rừng đó được coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài
cây trở lên với tỷ lệ sấp xỉ nhau thì là rừng hỗn loài. Tổ thành của các khu
rừng nhiệt đới thường phong phú về các loài hơn là tổ thành các loài cây của
rừng ôn đới.
Cấu trúc tầng thứ: Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo
chiều thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của
các loài tham gia tổ thành. Cấu trúc tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt
đới thường nhiều tầng thứ hơn các hệ sinh thái rừng ôn đới.
Một số cách phân chia tầng tán:
Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên, không có tính liên tục.



6

Tầng tán chính (tầng ưu thế sinh thái): Cấu tạo nên tầng rừng chính,
có tính liên tục.
Tầng dưới tán: Gồm những cây tái sinh và những cây gỗ ưa bóng.
Tầng thảm tươi: Chủ yếu là các loài thảm tươi.
Thực vật ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân dây leo.
Cấu trúc mật độ: Phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích. Phản ánh
mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu
hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của
rừng thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện
pháp kĩ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.
2.1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
Tài Nguyên rừng là một chủ đề tuy đã tồn tại từ rất lâu nhưng vẫn luôn
là chủ đề nóng được rất nhiều nhà khoa học trên toàn thế giới đi sâu và tìm
hiểu. Trong đó việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu với
rất nhiều ý kiến của các nhà khoa học nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc
đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh giúp tác động vào rừng, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.
Catinot (1965) [2] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu
đồ rừng, nghiên cứu các tác nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả
phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến…
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được H. Lamprecht (1969) [21] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [22].
Richards P.W (1970) [13] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới làm
hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn
giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng,



7

trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn,
cây bụi và các loài thân thảo còn có rất nhiều loại dây leo cùng nhiều loài
thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem)
của Tansley A.P, năm 1935 đã được nhà khoa học Odum E.P (1971) [23]
hoàn chỉnh. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu
các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Dựa theo Baur G.N (1976) [1] ông đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở
sinh thái học nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa
nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu
xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho những khu rừng mưa tự nhiên.
Bên cạnh đó công trình của các tác giả như: Catinot, Richards, Odum,
Baur… được coi là nền tảng cho những nghiên cứu về cấu trúc rừng.
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu phục hồi và bảo vệ rừng là
một trong những vấn đề được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đầu tư.
Do vậy nghiên cứu về cấu trúc rừng ở nước ta đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Góp phần xây dựng bảo vệ và phát triển rừng theo
cách hiệu quả nhất.
Trần Ngũ Phương (1970) [11] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của
con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống

rừng khí hậu ban đầu”.


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến ban giám hiệu nhà trường cùng quý thầy cô đang công tác, giảng dậy tại
Khoa Lâm Nghiệp trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đã cho em cơ hội, tạo
điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp cùng
những nhiệm vụ nhà trường đề ra trong suốt thời gian theo học tại mái trường
ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy
TS.Nguyễn Thanh Tiến dù trong thời gian vừa qua thầy rất bận với những
công việc của trường giao phó nhưng thầy vẫn luôn dành thời gian chỉ bảo,
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
một cách xuất sắc nhất.
Tiếp theo em xin phép được gửi lời cảm ơn đến đội ngũ các bác, các
anh đang công tác tại UBND xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, Trạm kiểm lâm
Phú Xuyên và các bác người dân quanh khu vực em làm nghiên cứu đã tận
tình chỉ bảo, tạo những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp.
Do là lần đầu làm một bài khóa luận tốt nghiệp nên vẫn còn nhiều
thiếu sót em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để bài khóa luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn..!
Thái Nguyên, Ngày 28 Tháng 5 năm 2015
Sinh Viên

PHẠM THANH TÙNG



9

Nừng thành 6 trạng thái.
Trần Ngũ Phương (2000) [12] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng
tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi,
tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng
thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau
khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay
thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây
con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian
này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Bùi Thế Đồi (2001) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng núi đá vôi tại ba địa phương ở miền bắc Việt Nam.
Lâm Phúc Cố (1994) [3], (1996) [4], nghiên cứu diễn thế rừng thứ sinh
sau nương rẫy ở Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia
thành 5 giai đoạn và kết luận: Diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi
lên tiến tới rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển
từ 4 loài (dưới 5 năm) tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng phục hồi có
một tầng cây gỗ giao tán ở thời gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Tác giả Phạm Ngọc Thường (2001) [16], (2003) [17] nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc
Kạn đã cho thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên
trạng có số lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm
cây gỗ là khá cao.
Đặng Kim Vui (2002) [20], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ

1 -2 (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và


10

họ Hòa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà Phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô
tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp
nhất 75 - 80 %, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như ngoài nước đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
2.1.4. Khái khát rừng phục hồi
Quá trình hình thành nên rừng thứ sinh do diễn thế thứ sinh ở nơi đã bị
mất rừng là phục hồi rừng. Theo tác giả Trần Đình Lý (1995) [10], phục hồi
rừng là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự
xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ (hoặc tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói một
cách khác, phục hồi rừng là quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái, một quần xã
sinh vật mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu, nó chi phối các quá
trình biến đổi tiếp theo.
Chỉ tiêu định lượng xác định rừng non thứ sinh phục hồi đối với rừng
gỗ sử dụng quan điểm của Trần Đình Lý (1995) [10] là: độ tàn che của cây gỗ
có chiều cao từ 3m trở lên đạt 0,3.
2.1.5. Đánh giá chung
Nhìn chung ta thấy các tác giả đều đã đưa nhiều phương pháp lập

luận để tiếp cận và nghiên cứu cụ thể nhất về đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi trạng thái IIA. Dựa vào những kiến thức, kinh nghiệm đã có được sẽ


11

làm tiền đề để đề tài đi sâu nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
trạng thái IIA tại Xã Yên Lãng, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lí
Yên Lãng nằm ở phía Tây Bắc của huyện Đại Từ cách trung tâm huyện
khoảng 15,0 km. Phía Bắc giáp Núi Hồng (Xã Minh Tiến, Phú Cường Huyện
Đại Từ). Phía Nam giáp xã Phú Xuyên, giáp dãy núi Tam Đảo. Phía Đông
giáp xã Na Mao và xã Phú Xuyên. Phía Tây giáp huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang.
2.2.1.2. Diện tích tự nhiên
- Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 3.881,91 ha, trong đó: Đất nông
nghiệp: 3.142,77 ha chiếm 80,96%; Đất phi nông nghiệp: 239,06 ha chiếm
6,16 %; Đất chưa sử dụng: 180,40 ha chiếm 4,65%; Đất ở nông thôn: 319,68
ha chiếm 8,24 %.
2.2.1.3. Đặc điểm địa hình, khí hậu
- Đặc điểm địa hình: Xã có 4 con suối lớn gồm: suối Cầu Trà, suối Yên Từ,
suối Cầu Tây, suối Đèo Xá; có 4 hồ lớn gồm: hồ Cầu Trà, hồ Đồng Trãng, hồ
Khuôn Nanh và hồ Đồng Tiến, còn lại là các ao, hồ, suối nhỏ. Mùa khô lượng
nước ở các con suối và các ao hồ ít, mùa mưa lượng nước dồn về nhiều dễ gây ra
lũ ống, lũ quét tại các vùng ven và đầu nguồn các con suối.
- Đặc điểm khí hậu: Mang tính chất đặc trưng của vùng nhiệt đới gió mùa
Có 4 mùa rõ rệt là: Xuân, Hạ , Thu, Đông diễn ra trong 12 tháng của năm,
nhưng nổi rõ hơn là 2 đặc trưng của thời tiết mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10,

khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Gió
đông bắc chiếm ưu thế, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 230C.


12

2.2.2. Tài nguyên
2.2.2.1. Đất đai


Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 3.881,91 ha, trong đó: Đất

nông nghiệp: 3.142,77 ha, đất phi nông nghiệp: 239,06 ha, đất chưa sử
dụng: 180,40 ha, đất ở nông thôn: 319,68 ha.
Bảng 2.01 Hiện trạng sử dụng đất tại xã Yên Lãng năm 2012

TT

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
2
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3
4
4.1

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

Tổng diện tích tự nhiên
3.881,91
Đất nông nghiệp
NNP
3.142,77
Đất lúa nước
DLN
404,16
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNK
41,05
Đất trồng cây lâu năm
CLN

331,46
Đất rừng phòng hộ
RPH
332,07
Đất rừng đặc dụng
RDD
643,88
Đất rừng sản xuất
RSX
1.316,07
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
73,99
Đất nông nghiệp khác
NKH
0,09
Đất phi nông nghiệp
PNN
239,06
Đất xây dựng trụ sở cơ quan công
CTS
0,36
trình sự nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
SKC
2,15
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
100,05
Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN
0,6
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
6,42
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
0,09
Đất sông, suối
SON
32,93
Đất phát triển hạ tầng
DHT
88,8
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
7,75
Đất chưa sử dụng
CSD
180,4
Đất khu dân cư nông thôn
DNT
338,09
Đất ở nông thôn
ONT
319,68
(Nguồn: UBND xã Yên Lãng)

100,00
80,96

10,41
1,06
8,54
8,55
16,59
33,90
1,91
0,00
6,16

Chỉ tiêu



0,01
0,06
2,58
0,02
0,17
0,00
0,85
2,29
0,20
4,65
8,71
8,24


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.01 Hiện trạng sử dụng đất tại xã Yên Lãng năm 2012 ....................... 12
Bảng 4.01. Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng IIA
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 27
Bảng 4.02. Mật độ tầng cây gỗ trạng thái rừng IIA tại xã Yên Lãng, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 29
Bảng 4.03. Chỉ số đa dạng sinh học của tầng cây gỗ ở trạng thái rừng IIA
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên.......................................... 31
Bảng 4.04. Phân bố số cây gỗ theo cấp đường kính ở trạng thái rừng
phục hồi IIA tại xã Yên Lãng,huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................... 33
Bảng 4.05. Sự Phân bố loài cây theo cấp đường kính ở trạng thái rừng IIA
tại xã Yên Lãng,huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên........................................... 35
Bảng 4.06. Một số loài chủ yếu ở các cấp đường kính theo các OTC
trạng thái rừng IIA tại xã Yên Lãng,huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên ....... 37
Bảng 4.07. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở trạng thái rừng IIA
xã Yên Lãng,huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên................................................ 38
Bảng 4.08. Phân bố số loài cây theo cấp chiều cao tầng cây gỗ trạng
thái rừng IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............... 40


14

đạt đến trình độ văn hóa phổ cập THCS. Số người trong độ tuổi lao động là
7172 người trong đó nữ chiếm 53,3% nhiều hơn so với nam giới những không
đáng kể. tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số lao động vẫn ở mức thấp là
37%. Đa phần số lao động trên đều đang làm tại địa phương, các cơ quan đơn
vị hành chính và doanh nghiệp trên địa bàn. Với tỷ lệ lao động có việc làm ổn
định thường xuyên là 70% so với số người đang trong độ tuổi lao động.
- Đánh giá sơ bộ về tình hình dân cư, lực lượng lao động của xã:
+ Thuận lợi: Dân cư của xã được phân bố ở 30 xóm, các cụm dân cư

tương đối tập trung, tỷ lệ lao động trong độ tuổi khá cao so với tổng dân số
chiếm 58,1%; số lao động có việc làm ổn định thường xuyên trên 85%. Trình
độ dân trí, trình độ lao động tương đối đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 37% so với tổng số lao động.
+ Khó khăn: Những năm gần đây, do ảnh hưởng của các dự án thu hồi
đất phục vụ khai thác khoáng sản nên phần lớn nhân dân không còn hoặc
thiếu đất sản xuất phải chuyển đổi sang ngành nghề khác, sản xuất nông nghiệp
chủ yếu nhỏ lẻ, manh mún, trình độ canh tác còn hạn chế. Tỷ lệ lao động chưa
qua đào tạo còn cao chiếm 63% tổng số người trong độ tuổi lao động.
- Mục tiêu của việc phát triển kinh tế - xã hội là đem lại mức sống cao về
vật chất, tinh thần cho cộng đồng dân cư của huyện. Việc phát triển các điểm
dân cư và phát triển nông thôn vừa có tác dụng trực tiếp đối với mức sống,
vừa có tác dụng gián tiếp đối với việc tạo ra những thuận lợi cho cơ sở hạ
tầng (giao thông, điện, cấp thoát nước), vì vậy hướng tác động chính trong
tương lai là: Bố trí các cụm, tuyến dân cư tập trung, tiện lợi cho xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Cùng với đó từng bước kiên cố hóa
nhà ở tiến tới xây dựng theo hướng khang trang và tiện nghi, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


15

- Hiện nay toàn xã mới có 70% nhà kiên cố và bán kiên cố. Dự kiến
năm 2017 sẽ nâng lên 85 %, năm 2020 sẽ nâng lên 90% và đến năm 2025 đạt
95 % nhà kiên cố và bán kiên cố.
2.2.4. Đánh giá tiềm năng của xã
2.2.4.1. Về tiềm năng phát triển kinh tế
Yên Lãng là xã có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thông đi lại nối
liền với trung tâm huyện Đại Từ và tỉnh Tuyên Quang, là địa phương được
UBND tỉnh quy hoạch là khu trung tâm thương mại cửa ngõ phía tây của tỉnh;

tiềm năng về tài nguyên khoáng sản để phát triển ngành công nghiệp khai
thác, đồng thời đó cũng là thế mạnh cho Yên Lãng phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại.
Có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đặc biệt
phát triển cây Chè, có khu di tích lịch sử quốc gia chiến khu Nguyễn Huệ ,
khu di tích thanh niên Việt Nam là điều kiện để phát triển du lịch về nguồn,
du lịch sinh thái. Có lực lượng lao động dồi dào, người dân có truyền thống
lao động cần cù, tỷ lệ lao động qua đào tạo cao là lợi thế để nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển.
Hệ thống các công trình hạ tầng như giao thông liên tỉnh, liên huyện, liên
xã, liên xóm; trụ sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND; trường học; trạm y
tế... Đã được xây dựng khá đồng bộ và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
Tiềm năng về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ thương mại
Xã Yên Lãng có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối lớn tập chung
chủ yếu là Than, hiện nay đang có Công ty than Núi Hồng khai thác khoáng
sản trên địa bàn với diện tích 100,05 ha, ngành công nghiệp khai thác đã và
đang phát triển ở địa phương; đã quy hoạch 01 khu sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, chế biến lâm sản và kinh doanh vận tải tại xóm Đèo Xá. Bên cạnh đó


16

có 01 khu chợ tạo điều kiện cho các ngành nghề địa phương phát triển như
tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ thương mại phục vụ cho công nghiệp
đồng thời giải quyết việc làm cho nhân dân. Là tiền đề phát triển công nghiệp
gắn với phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
Tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp
- Đối với cây lúa: Hiện nay diện tích đất trồng lúa của xã là 404,16 ha
đây là diện tích đất trồng lúa tương đối thuận lợi cho việc canh tác và đưa

cơ giới hóa vào sản xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước
được đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
- Đối với cây chè: Hiện nay xã có diện tích 317 ha cây chè, được xác định
là cây mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho một bộ
phận nhân dân. Hiện nay diện tích chè giống mới có năng suất chất lượng cao
gần 60 ha chiếm 19%. Năng suất bình quân 101tạ/ha, sản lượng 3.153 tấn.
- Đối với phát triển lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng của xã là: 2.647,45
ha trong đó: Rừng đặc dụng 643,88 ha thuộc vườn Quốc gia Tam Đảo quản
lý, rừng phòng hộ 503,72 ha và rừng sản xuất 1.499,85. Với lợi thế này Yên
Lãng có điều kiện để phát triển kinh tế đồi rừng gắn với du lịch sinh thái.
- Đối với ngành chăn nuôi: Trên địa bàn xã hiện nay đã được quy hoạch
04 khu chăn nuôi tập trung với tổng diện tích 32,2 ha; đây là điều kiện để xã
Yên Lãng phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại công nghiệp
gắn với bảo vệ môi trường.
Tiềm năng phát triển về văn hóa - xã hội
+ Về lĩnh vực giáo dục: Xã Yên Lãng có truyền thống hiếu học, xã đã
hoàn thành phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi mầm non, phổ cập Tiểu học và THCS;
hàng năm tỷ lệ tốt nghiệp học sinh bậc học Tiểu học, THCS đạt cao từ 99 100%; xã đã có 03/05 trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào


×