Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái, phân bố và tình trạng của loài trầm hương (aquilaria crassna pierre ex lecomte) tại khu bảo tồn thiên nhiên thần sa phượng hoàng huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 56 trang )

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ xa xưa cha ông ta đã có câu nói: “Rừng vàng, biển bạc” nhưng với
hiện trạng tài nguyên rừng của nước ta trong những năm gần đây liệu câu nói
đó có còn đúng hay không?. Hiện nay không chỉ ở nước ta mà ở cả các nước
trên thế giới tài nguyên rừng đang bị tàn phá nặng nề và ngày càng suy giảm
về chất lượng. Theo thống kê của Cục Kiểm lâm vào 12/2009: cả nước có 4145, 74
ha rừng bị tàn phá. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tính đến ngày 31/12/2009 Việt Nam có 13.258.843 ha đất có rừng, nhiều hơn
140.070 ha so với năm 2008, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305
ha và rừng trồng là 2.919.538 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc năm 2009 là
39,1%; tăng 0,4% so với năm trước. Mặc dù diện tích rừng có tăng nhưng chỉ
tăng về số lượng còn về chất lượng đã bị suy giảm. Nguyên nhân chủ yếu là nạn
phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ vượt chỉ tiêu cho phép, chiến tranh, thiên tai, sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cuộc sống khó khăn của người dân gần rừng,
sự tha hóa buông lỏng trách nhiệm của những người có chức năng bảo vệ rừng. Quan
niệm của nhiều người về những tác dụng của các lâm sản và vì lợi ích trước mắt của
mỗi người là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng phá rừng, suy giảm các
loại lâm sản đặc biệt (một số loài gỗ quý và các cây có giá trị kinh tế cao) như: Chè
hoa vàng, Chò nâu, Chò đãi, Kim tuyến đá vôi, Chò chỉ, Khúc khắc, Giảo cổ
lam…. Trong đó có Trầm hương cũng là một trong những loài bị khai thác
quá mức.
Trầm hương hay còn gọi là Dó bầu, Dó trầm…. Trong tự nhiên giống
cây Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte, tức cây Trầm hương, phân bố khắp
các nước vùng Châu Á từ Trung- Cận Đông, Nam Á, Trung Quốc cho đến các
nước Đông Nam Á…. Trầm hương là một mặt hàng có giá trị kinh tế cao,
được sử dụng trong các lĩnh vực như: Hương liệu mỹ phẩm, làm chất định
hương, điều chế các loại nước hoa; dược liệu là vị thuốc quý hiếm. Sản phẩm
biếu tặng trong lĩnh vực ngoại giao. Tôn giáo: đốt trong các chùa chiền, đền


thờ… vào các dịp lễ đặc biệt. Chế tác đồ thủ công mỹ nghệ, Ướp xác…. Tình
trạng khai thác Trầm hương ở nước ta cũng như ở trên thế giới ngày càng gia
1
2
tăng và không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của con người. Ở Việt
Nam, việc khai thác và sử dụng trầm hương đã có từ rất lâu đời. Vào thời Bắc
thuộc, nhà nước phong kiến phương Bắc hàng năm buộc nhân dân ta phải
cống nạp các sản vật quí giá như ngà voi, sừng tê giác, ngọc trai, yến sào…
trong đó có cả trầm hương. Trên cơ sở số liệu thực tế có liên quan và điều tra
khảo sát, có thể thấy rất rõ là cây Trầm hương đang đứng trước nguy cơ bị
tiêu diệt và đáng được xếp vào loại “Nguy Cấp – EN” trong Sách Đỏ Việt
Nam (Bộ Khoa Học- Công Nghệ - Môi Trường, 1996).
Với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay nhu cầu về gỗ cho xây
dựng, làm nhà, nhựa, tinh dầu ngày một tăng cao của con người thì việc khai
thác trái phép Trầm hương ở nước ta là một vấn đề cấp bách hiện nay. Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp thì Trầm hương là loài cây thuộc nhóm
I (Gồm những loại thực vật (IA) và những loại động vật (IB) đặc hữu, có giá
trị đặc biệt về khoa học và kinh tế, có số lượng, trữ lượng rất ít hoặc đang có
nguy cơ bị diệt chủng) được quy định nghiêm cấm khai thác và sử dụng, mà
chỉ được gây nuôi, bảo tồn và phát triển. Vì thế mà vấn đề bảo tồn nguồn gen
quí này là rất cần thiết.
KBTTNN Thần Sa- Phượng Hoàng- huyện Võ Nhai là một trong những
KBT có giá trị rất cao về ĐDSH, có hệ động thực vật đa dạng và phong phú.
Đặc biệt có nhiều loài đặc hữu và quý hiếm, nhiều loài có trong sách đỏ Việt
Nam và Thế giới. Hiện nay khu bảo tồn đang rất chú trọng đến công tác bảo
tồn các loài động, thực vật quí hiếm, trong đó có loài Trầm hương. Xuất phát
từ thực tế trên kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái, phân bố và tình trạng của loài
Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) tại Khu bảo tồn thiên

nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên nhằm
góp phần bảo tồn và phát triển loài."
1.2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh thái, phân bố và tình trạng của
Trầm hương tại KBT thiên nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng nhằm phát triển và
bảo tồn loài này.
2
3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu được đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài
cây: Phân bố của loài cây, hiện trạng sử dụng, thực trạng của loài nghiên cứu,
đề xuất của người dân trong vấn đề phát triển và bảo tồn loài Trầm hương.
- Tìm hiểu được đặc điểm nổi bất về hình thái của loài: đặc điểm Rễ,
thân cây, cấu tạo hình thái lá, hoa, quả, vật hậu, phân loại của loài trong hệ
thống phân loại.
- Một số đặc điểm sinh thái của loài.
- Đặc điểm phân bố của loài.
- Đánh giá sự tác động của con người tới khu vực nghiên cứu có cây
Trầm hương mọc tự nhiên.
- Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố.
- Các loài cây đi kèm.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Giúp tôi củng cố thêm kiến thức về các loài thực vật, áp dụng các kiến
thức đã học để tiến hành thu thập thông tin, phân tích xử lý số liệu thực ở
ngoài thực tiễn.
1.4.2. Ý nghĩa ngoài thực tiễn
Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn, các hoạt động của công
tác bảo tồn.

Biết được đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, tình trạng và vai trò của
loài Trầm hương.
3
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu
Trước tiên ta phải hiểu được Bảo tồn là gì?
Theo định nghĩa của IUCN (1991): “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng của
con người về sinh quyển nhằm thu được lợi nhuận bền vững cho thế hệ hiện
tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những yêu cầu và nguyện vọng
của thế hệ tương lai”.
Bảo tồn tại chỗ (in- situ conservation) là khoanh vùng bảo tồn động thực
vật tại nơi gốc mà chúng sống. Đây được coi là phương pháp ưu tiên và tốt
nhất để bảo tồn động thực vật quý hiếm.
Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km
2
, Việt
Nam là một trong 16 nước có tính đa ĐDSH cao trên thế giới (BNN& PTNT,
2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-
2010). Bảo tồn nội vi là hình thức bảo tồn chủ yếu ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua. Kết quả của phương pháp bảo tồn này thể hiện rõ rệt nhất là đã xây
dựng và đưa vào hoạt động một hệ thống rừng đặc dụng. Việt Nam là một
trong những nước sớm quan tâm đến vấn đề bảo tồn tài nguyên ĐDSH.
Ngày 7 tháng 7 năm 1962, Vườn quốc gia Cúc Phương là KBT đầu tiên
được thànhlập ở miền Bắc. Thời gian đầu gọi là khu “rừng cấm” Cúc Phương,
đây là khu bảo tồn thiên nhiên đối với hệ động thực vật trên núi đá vôi nằm
tiếp giáp ở vùng sinh thái đồng bằng Bắc bộ và Tây Bắc.
Ở miền Nam, năm 1965, Phạm Hoàng Hộ và Phùng Trung Ngân đã đề

nghị và được chính phủ Sài Gòn quyết định thành lập 10 khu bảo vệ vùng
thấp: Côn Đảo, Châu Đốc, Bảo Lộc, Rừng cấm săn bắn Đức Xuyên (Buôn
Ma Thuột), đảo Hoang Loan và Mũi Dinh. Vùng núi cao có 3 khu: Chư Yang
Sin (2405m), Đỉnh Lang Bian (2183m) và Bạch Mã- Hải Vân (1450m). Theo
số liệu của IUCN (1974) miền Nam Việt Nam có 7 khu bảo tồn với diện
tích 753.050 ha (Cao Văn Sung- Hệ thống các khu bảo vệ thiên nhiên ở
Việt Nam- 1994).
4
5
Sau ngày thống nhất đất nước hệ thống các KBT được dần dần mở rộng,
bổ sung và hoàn thiện cả về quy mô diện tích, và hệ thống quản lý bảo vệ. Hệ
thống các KBT của Việt Nam hiện nay có 211 khu, bao gồm:
- Các KBT rừng (Khu rừng đặc dụng) thuộc Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn đang quản lý 128 KBT (Đã được Chính phủ công nhận).
- Các khu bảo tồn biển do Bộ Thủy sản đề xuất 15 KBT.
- Khu bảo tồn đất ngập nước do Bộ Tài nguyên và môi trường đề xuất 68 KBT.
Các KBT đất ngập nước và trên biển hiện mới chỉ mới đề xuất, nhưng
chưa có quyết định phê duyệt chính thức.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố trong Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy
công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học
được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp của Nhà
nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi
trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe
dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể
(population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức
độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution
fragmentation).
+ Tuyệt chủng ( EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy
định trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng khi có

những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
+Tuyệt chủng trong tự nhiên( EW): là một trạng thái bảo tồn của sinh
vật. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc
khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những
thời gian thích hợp (theo ngày, mùa năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử
của loài đều không ghi nhận được cá thể nào. Các khảo sát nên vượt khung
thời gian thích hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị phân loại đó. Các
cá thể của loài này chỉ còn được tìm thấy với số lượng rất ít trong sinh cảnh
nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của con người.
5
6
+Cực kì nguy cấp( CR): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi được coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần .
+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị coi
là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất
cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi bị đánh giá là Sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2
bậc CR và Nguy cấp (EN) nhưng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong
tự nhiên cao trong một tương lai không xa.
+ Sắp bị đe dọa: là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc
nòi bị đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa.
+ Ít quan tâm: Least Concern
+Thiếu dữ liệu: Data Deficient
+ Không được đánh giá: Not Evaluated
Hiện nay ở nước ta và cả các nước trên thế giới tình trạng khai thác Trầm
hương ngày càng gia tăng. Số lượng của loài Trầm hương ngày càng suy giảm
và đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa. Và dựa trên thực tế bảo tồn ở Việt

Nam và các cấp độ bảo tồn của IUCN năm 1994. Vì vậy việc bảo tồn và phát
triển loài này là một vấn đề rất cần thiết.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Hiện nay trên thế giới vấn đề bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đã
trở thành một trong những vấn đề cấp bách của toàn cầu. Vì thế mà nhiều tổ
chức ra đời nhằm nghiên cứu, điều tra, đánh giá, hỗ trợ thực hiện hành động
bảo tồn đa dạng sinh học. Rất nhiều cơ quan, tổ chức như: Hiệp hội quốc tế về
bảo tồn tự nhiên (IUCN), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên hoang dã
(WWF), Quỹ động thực vật thế giới (FFI) . . .
Họ Trầm có 2 giống: - Aquilaria
- Gyrinops
Giống Aquilaria có tất cả 24 loài khác nhau, gồm:
1. Aquilaria beccariana van Tiegh
6
7
2. Aquilaria hirta Ridl
3. Aquilaria microcarpa Baill
4. Aquilaria cumingiana (Decne) Ridl
5. Aquilaria filaria (Oken) Merr
6. Aquilaria brachyantha (Merr.) Hall.f
7. Aquilaria urdanetensis (Elmer) Hall.f
8. Aquilaria citrinaecarpa (Elmer) Hall.f
9. Aquilaria apiculata Elmer
10. Aquilaria parvifolia (Quis.) Ding Hou
11. Aquilaria rostrata Ridl
12. Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
13. Aquilaria banaense Pham-hoang-Ho
14. Aquilaria khasiana H. Hallier
15. Aquilaria subintegra Ding Hou

16. Aquilaria grandiflora Bth
17. Aquilaria secundana D.C
18. Aquilaria moszkowskii Gilg
19. Aquilaria tomentosa Gilg
20. Aquilaria baillonii Pierre ex Lecomte
21. Aquilaria sinensis Merr
22. Aquilaria apiculata Merr
23. Aquilaria acuminate (Merr.)Quis
24. Aquilaria yunnanensis S.C. Huang
Mới đây Tiến sĩ Lê Công Kiệt( Việt Nam) và Tiến sĩ Paul Kessler (Hà
Lan) vừa phát hiện loài thưa 25 ở cao nguyên Trung bộ có tên khoa học là
Aquilaria rugosa L.C.Kiệt & PJ.A Kessler.
Trên thế giới chi Trầm (Aquilaria) gồm khoảng 8 loài, phân bố chủ yếu ở
khu vực nhiệt đới từ Ấn Độ đến Đông Nam Á và miền Nam Trung Quốc
Tên nước ngoài:
Agarwood, Malayan aloeswood, Malayan eaglewood (Anh).
7
8
Bois d’aigle, Calambac, Calambour (Pháp).
Tuchenxiang (tiếng phổ thông Ch’en Hsiang) (Trung Quốc).
Crassna, Krassna, Kresna, Chan krassna, Klampeok (Campuchia).
Gaharu, Tengkaras, Mengkaras (Inđônêxia).
- Ở vùng Trung- Cận Đông cây Trầm hương mọc nhiều trên những rặng
núi hiểm trở phía nam Ả Rập.
- Ở Trung Quốc Trầm hương mọc tập trung ở một số tỉnh miền nam,
nhiều nhất là Quảng Đông và Hải Nam, nhưng chất lượng trầm không cao.
Vùng này có 3 loài chính, đó là: Aquilaria grandiflora Bth, Aquilaria sinensis
Merr, Aquilaria yunnanensis S.C.Huang.
- Ở vùng Nam Á cây Trầm hương có nhiều ở Ấn Độ, chủ yếu là
loài Aquilaria khasiana H. Hallier.

- Vùng Đông Nam Á bao gồm các quốc gia:
+ Malaysia: Có 4 loài: Aquilaria beccariana van Tiegh, Aquilaria
microcarpa Baill, Aquilaria hirta Ridl và Aquilaria rostrata Ridl.
+ Thái Lan: Chủ yếu là loài Aquilaria subintegra Ding Hou
+ Indonesia (Tập trung chủ yếu ở đảo Sumatra): Có 4 loài: Aquilaria
beccariana van Tiegh, Aquilaria hirta Ridl, Aquilaria microcarpa Baill,
Aquilaria moszkowskii Gilg.
+ Philippin: Bao gồm các loài: Aquilaria cumingiana (Decne) Ridl,
Aquilaria filaria (Oken) Merr, Aquilaria apiculata Merr, Aquilaria acuminate
(Merr.) Quis.
+ Singarpore: Chủ yếu là loài Aquilaria hirta Ridl.
+ Ở Campuchia, trầm hương thường mọc phân tán trong các khu rừng
nằm ven biển, có 2 loài chính là: Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte,
Aquilaria baillonii Pierre ex Lecomte.
Công ước CITES đối với gỗ trầm hương (Aquilaria spp. và Gyrinops
spp.) ở Kuwait và Indonesia. Kuwait đã tổ chức một hội thảo về cây Trầm
hương trong tháng 10 và tạo cơ sở để thảo luận về các vấn đề hành chính và
các vấn đề khác liên quan đến hoạt động khai thác bền vững (khai thác không
gây ảnh hưởng). Một tháng sau hội thảo tại Kuwait, Indonesia đã tổ chức Hội
thảo khu vực Châu Á về cây Trầm hương với chủ đề: Quản lý Trầm hương tự
8
9
nhiên và Trầm hương trồng. Hội thảo được tổ chức vào cuối tháng 11, 2011
tại Bangka Tengah, Indonesia. Hai Hội thảo này đều được tổ chức với sự hỗ
trợ về tài chính của Ủy ban Châu Âu.
2.2.2. Ở Việt Nam
Tại nước ta trầm hương có tất cả 4 loài, đó là: Aquilaria crassna Pierre
ex Lecomte, Aquilaria baillonii Pierre ex Lecomte, Aquilaria banaense
Pham-hoang-Ho và loài Aquilaria rugosa L.C.Kiệt & PJ.A Kessler (do tiến sĩ
Lê Công Kiệt (Việt Nam) và tiến sĩ Paul Kessler (Hà Lan) tìm thấy ở cao

nguyên Trung Bộ). Đây là loài thứ 4 ở Việt Nam và thứ 25 trên thế giới.
Cách gọi tên tiếng Việt cho mỗi loài rất khác nhau giữa các địa phương.
Ở đảo Phú Quốc người ta chia cây dó ra thành 2 loài: dó nghệ và dó bầu
Ở các tỉnh Miền Trung thì chia cây dó ra 4 loài: Dó bầu hương, dó me, dó dây
và dó bầu thường.
Ngoài ra, ở một số địa phương khác người ta còn chia cây dó ra các loài
như dó bầu; dó niệt; dó me; dó gạch….
Mặc dù cách phân loại và đặt tên còn nhiều điểm bất đồng, chưa có khoa
học, nhưng ở việt Nam hiện nay cây Trầm hương (Tên khoa học: Aquilaria
crassna Pierre ex Lecomte) là được nông dân ưa chuộng và nhân giống rộng
rãi vì có khả năng cho trầm nhiều và chất lượng trầm tốt nhất.
Sau năm 1975, do trải qua mấy chục năm chiến tranh, các khu rừng gỗ
quý bị bom đạn tàn phá nặng, nhiều cây dó bị bệnh, bị bom đạn hủy hoại lại
sản sinh ra những loại trầm kỳ rất tốt. Các địa phương có trữ lượng trầm
hương tương đối tập trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Gia Lai, Kontum và đảo Phú Quốc được chính
phủ cho phép khai thác và xuất khẩu Trầm hương để thu hút ngoại tệ và đổi
một số máy móc thiết bị mà địa phương đang cần.
Đến cuối thập niên 1990, nguồn trầm hương tự nhiên ở Việt Nam gần
như cạn kiệt và để bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia, Chính phủ đã cấm hẳn
việc khai thác và mua bán trầm hương và xem nó là hàng quốc cấm.
9
10
Công tác nghiên cứu trồng Dó lấy trầm và kĩ thuật tạo trầm còn đang
được tiến hành. Trầm hương có giá trị kinh tế cao nên bị săn lùng ráo riết,
khối lượng khai thác được ngày càng giảm, có thể thấy rõ qua bảng thống kê
dưới đây (theo Lương Văn Tiến).
Bảng 2.1. Khối lượng Trầm khai thác từ 1986-1990
TT Năm khai thác Khối lượng (tấn)
1 1986 78,5

2 1986 81,7
3 1988 45,4
4 1989 36.9
5 1990 20,0
Hiện nay vùng gây trồng cây Trầm hương nhiều nhất ở nước ta được xác
định là Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây
Nam Bộ. Vùng Bắc Trung Bộ tập trung chủ yếu ở Hà Tĩnh, vùng Nam Trung
Bộ chủ yếu ở Quảng Nam, Tây Nguyên chủ yếu ở Kon Tum, Đông Nam Bộ
chủ yếu là Bình Phước, Tây Nam Bộ chủ yếu ở Kiên Giang và An Giang.
Diện tích trồng cây Trầm hương trên phạm vi cả nước tính đến tháng
9/2007 dự đoán lên tới 10.000ha. Phần lớn là rừng trồng phân tán hoặc hỗn
giao trong vườn rừng và vườn hộ gia đình, hầu hết là dưới 15 năm tuổi. Kết
quả điều tra bổ sung năm 2009 ở các tỉnh nói trên, các cơ quan chức năng địa
phương đều cho rằng kể từ sau Hội thảo Quốc gia về “Cây Dó bầu và Trầm
hương” thì phong trào trồng cây Trầm hương tăng rõ rệt, diện tích rừng Trầm
hương mới trồng trong 2 năm (2008-2009) tăng khoảng 10-20% so với diện
tích đã thống kê từ năm 2007 trở về trước. Căn cứ vào số liệu này có thể ước
đoán diện tích trồng cây Trầm hương ở nước ta tính đến tháng 9/2009 đạt
khoảng từ 11.000-12.000ha. Nếu quy ra diện tích trồng tập trung thuần loài
với diện tích từ 1.100-1.600cây/ha thì chỉ có khoảng 5.000- 6.000ha.
Một số dự án, đề tài trong nước về bảo tồn, trồng và phát triển loài Trầm hương:
Những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, một số người chuyên khai
thác Trầm hương ở Tiên Phước (Quảng Nam), Hoài Ân (Bình Định)… đã đưa
cây trầm hương từ tự nhiên về trồng ở vườn nhà. Sau đó vài ba người đã mày
10
11
mò tạo trầm hương trên cây dó bầu, bước đầu có kết quả. Từ đây cây Trầm
hương được trồng rộng rãi ở các tỉnh miền Trung và một số dự án, đề tài
nghiên cứu về cây Trầm Hương được khởi động, trong đó có một số đề tài
nghiên cứu như: “Biện pháp gây tạo giống cây Trầm hương”; “Các nhân tố

ảnh hưởng đến quá trình hình thành trầm hương trên cây dó”; “Kỹ thuật tạo
trầm hương trên cây Dó (1987- 2000)” của Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản
thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và dự án “Sản xuất cây giống, tạo
trầm trên cây Dó (2001- 2006)” của Tổ chức rừng mưa nhiệt đới (TRP).
Dự án “Bảo tồn cây Tóc( Trầm hương) được triển khai trên vùng Bảy
Núi (An Giang)”. Cây tóc được xem loài quý hiếm ở Bảy Núi, người ta kỳ
vọng vào công nghệ tạo trầm nhân tạo do Chi cục Kiểm lâm An Giang và Dự
án Rừng mưa nhiệt đới chuyển giao.
Đề tài “Nghiên cứu thử nghiệm nhân giống một số cây trồng rừng bằng
phương pháp nuôi cấy mô (Bạch đàn E.Urophyla, Hông, Trầm hương, Giổi
xanh)” của Thạc Sĩ Lê Thị Kim Đào Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật Bình Định; với mục tiêu xây dựng, hoàn thiện quy trình nhân giống các
loại cây: bạch đàn E.Urophylla, Hông, Trầm hương, Giổi xanh bằng phương
pháp nuôi cấy mô. Triển khai nhân giống đại trà các giống cây này theo quy
trình nhân giống đã được nghiên cứu hoàn thiện để phục vụ các chương trình
trồng rừng của tỉnh.
Năm 1997 tại tỉnh Bình Định có đề tài “Di thực cây Trầm Hương trồng
ở huyện Hoài Ân”, đạt kết quả. Nhân giống cấy mô bảo tồn nguồn gen, cung
cấp cây con cho người trồng.
Đề tài “Ứng dụng công nghệ tế bào thực vật trong công tác giống cây
trầm hương”. Đây là đề tài do Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường cấp
kinh phí để nghiên cứu. Thời gian thực hiện đề tài trong gần 10 năm (1997-
2005). Nội dung của đề tài nghiên cứu tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: tạo
giống trầm và tìm hiểu cơ chế tạo trầm.
Tại nước ta, từ năm 1999 TS. Trần Văn Minh- Viện sinh học Nhiệt đới
đã đưa vào nghiên cứu nhân giống trầm hương bằng phương pháp nuôi cấy
mô, từ cây đã có trầm ngoài thiên nhiên.
11
12
Để phục hồi và phát triển cây dó trên một số dải rừng có điều kiện thích

nghi và tính toán khả năng làm giàu bằng cây dó, tháng 12/1999 tỉnh Khánh
Hoà đã triển khai thực hiện đề tài "Nghiên cứu xác định các phương pháp tạo
trầm bằng tác nhân vi sinh". Đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh do kỹ
sư Đặng Ngọc Châu, cán bộ Xí nghiệp điều tra thiết kế lâm- nông nghiệp
Khánh Hoà làm chủ nhiệm với sự hợp tác của Ban Quản lý rừng phòng hộ
Vạn Ninh và Viện Hải dương học Nha Trang.
Năm 2001 Công ty Giống Lâm nghiệp trung ương nghiên cứu quy trình
nhân giống cây trầm hương. Đã có cây trồng thử nhưng chưa công bố quy
trình kỹ thuật.
Dự án“Tạo nguồn trầm ở Việt Nam” của tổ chức “Rừng mưa Nhiệt đới”:
Tổng kinh phí dự án là 2, 3 triệu USD, phần lớn là do Ủy ban châu Âu tài trợ.
Dự án được tiến hành từ tháng 2- 2001 đến 2006 nhằm giúp Việt Nam tạo
trầm trên những loài Aquilaria, hạn chế tình trạng khai phá trầm tự nhiên để
bảo tồn những loài Aquilaria cho thế hệ mai sau. Hai nơi được chọn để tiến
hành dự án tại Việt Nam là An Giang và Kon Tum.
Qua đây ta thấy được công tác bảo tồn và phát triển loài cây này đã và
đang được chú trọng ở nước ta. Vì là loài có giá trị kinh tế cao, bị con người
săn lùng khai thác nghiêm trọng. Vì thế mà bảo tồn loài cây này là một vấn đề
cần được quan tâm, chú trọng hiện nay và cả trong tương lai.
2.3. Điều kiện tự nhiên- dân sinh- kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng thuộc địa giới hành chính huyện Võ
Nhai, cách Tp. Thái Nguyên khoảng 40km về phía Bắc, có toạ độ địa lý là:
105
0
51’05’’ đến 106
0
08’38’’ kinh độ Đông;
21

0
45’12’’ đến 21
0
56’30’’ vĩ độ Bắc.
Về ranh giới:
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì, huyện Chợ Mới Tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.
12
13
- Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Nam giáp với các huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi quy hoạch Khu bảo tồn nằm trong địa giới hành chính bao gồm
một phần diện tích của của 6 xã và một thị trấn thuộc huyện Võ Nhai gồm:
Thị trấn Đình Cả, xã Phú Thượng, Sảng Mộc, Thần Sa, Thượng Nung,
Nghinh Tường, Vũ Chấn. Với tổng diện tích đất quy hoạch vùng lõi là
17.639,9 ha.
2.3.1.2. Khí hậu
Khí hậu nóng ẩm, mưa mùa, khá lạnh về mùa đông. Do ảnh hưởng bởi
địa hình của dãy núi Bắc Sơn (bắt nguồn từ Bắc Sơn đến Võ Nhai, Đồng Hỷ)
tạo ra tiểu khí hậu đặc sắc: nóng nhiều về mùa hè, lạnh hơn và thường có
sương muối vào mùa đông.
Một năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5- 9; mùa khô từ tháng
11- 3 năm sau.
Nhiệt độ không khí trung bình năm 22,3
0
C; nhiệt độ không khí tối thấp trung bình
năm 19,3
0
C, nhiệt độ không khí tối cao trung bình năm 26,9
0

C. Lượng mưa trung bình
năm từ 1400mm đến 1600mm. Ẩm độ tuyệt đối trung bình năm 23,7 mb. Tốc độ gió
trung bình năm 0,9 m/s.
2.3.1.3. Thủy văn
Tốc độ dòng chảy bề mặt thấp do điều kiện địa hình núi đá vôi, nhiều
hang động và suối ngầm. Dòng chảy tương đối hẹp, độ dốc dòng chảy tương
đối lớn.
Lượng nước chảy thường xuyên quanh năm. Tuy mưa mùa tập trung song
hầu như chưa xảy ra lũ ống, lũ quét, gây hậu quả lớn cho sản xuất và đời sống.
2.3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Qua điều tra, đất đai tại khu bảo tồn gồm 2 loại chính:
- Nhóm đất màu nâu đỏ (feralit) trên núi đá vôi và những nơi dốc tụ chân
núi đá.
13
14
- Nhóm đất đỏ vàng hoặc xám trên phiến thạch sét và đá biến chất: Đây
là loại đất chiếm diện tích khá lớn.
Hiện trạng sử dụng đất đai:
Theo số liệu rà soát quy hoạch lại ba loại rừng năm 2006 và kết quả điều
tra tháng 9 năm 2008 của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ,
hiện trạng sử dụng đất vùng nghiên cứu thống kê ở bảng:
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu
(Đơn vị: ha)
Loại đất
Phân theo xã
Tổng
Phú
Thượn
g
Thị trấn

Đình
Cả
Sảng
Mộc
Thượng
Nung
Thần
Sa

Chấn
Nghinh
Tường
Tổng diện
tích
48.913,66
5.440,0
0
1.015,6
6
10.756,0
0
4.368,00
10.144,
00
7.340,00 9.850,00
1. Đất nông
nghiệp
45.415,88
4.574,7
1

857,42
10.561,4
1
4.256,79
9.959,6
5
5.475,66 9.730,24
Đất sản xuất
NN
2.555,22 757,95 206,42 102,71 353,19 472,35 443,76 218,84
Đất lâm
nghiệp
42.860,66
3.816,7
6
651,00
10.458,7
0
3.903,60
9.487,3
0
5.031,90 9.511,40
2. Đất phi NN 764,29 115,85 121,77 165,36 108,85 118,95 70,13 63,38
3. Đất chưa
sử dụng
2.733,49 749,44 36,47 29,23 2,36 65,40 1.794,21 56,38
(Nguồn: Báo cáo về ĐKTN- KTXH của KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng)
Tổng diện tích tự nhiên khu vực nghiên cứu là 48.913,66 ha, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp là 2.555,22 ha, chiếm 5,2% tổng diện tích tự
nhiên, bình quân 0,12 ha/người.

- Đất lâm nghiệp có 42.860,66 ha, chiếm 87,6 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp là: 764,29 ha, chiếm 1,6% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng 2.733,49 ha, chiếm 5,6% tổng diện tích tự nhiên.
Như vậy, quỹ đất trong vùng đã được khai thác sử dụng gần hết, diện
tích đất chưa sử dụng không đáng kể. Diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại hình sử dụng đất trong vùng. Diện tích đất sản xuất
nông nghiệp bình quân/người cao hơn bình quân chung toàn huyện.
2.3.1.5. Rừng và Thực vật rừng:
14
15
a. Đa dạng khu hệ thực vật
Thực vật trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng là nơi
giao thoa của nhiều yếu tố địa lý thực vật khác nhau. Dựa vào đặc điểm của
1011 loài cây có hạt (trong 609 chi, 142 họ) đã được phát hiện, thực vật có hạt
nơi đây được xếp vào 13 yếu tố địa lý thực vật.
b. Đa dạng hệ động vật
Hệ động vật trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng
thuộc khu hệ động vật vùng Đông Bắc Việt Nam. Đây là hệ động vật đặc
trưng cho hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi. Đa số các loài động vật ở đây có
ưu thế là thích nghi với điều kiện địa hình hiểm trở, có khả năng vận động
kiếm ăn tốt nơi địa hình phức tạp. Kết quả khảo sát sơ bộ đã thống kê được
295 loài trong 93 họ, 30 bộ, 5 lớp Động vật có xương sống cho Khu bảo tồn
thiên nhiên này.
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc
a. Dân số và Lao động
Theo thống kê dân số tính đến hết năm 2007, dân số trong vùng là
20.411nhân khẩu, sinh sống tại 4.446 hộ gia đình, trên địa bàn 66 thôn bản,
thuộc 6 xã và 1 thị trấn, Mật độ dân số trong vùng bình quân là: 42
người/km

2
.
b. Dân tộc
Trong khu vực có 5 dân tộc chủ yếu là Tày, Dao, Nùng, Kinh, H'Mông.
Ngoài ra còn một số dân tộc khác có ít người như Cao Lan, Sán Dìu. Dân tộc
Tày có số dân đông nhất với 8.720 người, chiếm 42,4%.
2.3.2.2. Thực trạng kinh tế
a. Sản xuất nông nghiệp
* Trồng trọt
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các xã trong vùng chiếm tỷ lệ
nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên: chiếm 5,07%. Đất lúa và lúa màu tập trung
ở các thung lũng lớn và tương đối bằng phẳng, nhiều nhất ở các xã Phú
Thượng, Vũ Chấn, Thượng Nung, chiếm 48,74% tổng quỹ đất nông nghiệp.
15
16
Diện tích đất nông nghiệp còn lại là đất nương rẫy cố định, nương rẫy luân
canh và diện tích đất vườn tạp. Các loài cây trồng chủ yếu là lúa nước, lúa
nương, ngô, sắn.
* Chăn nuôi
Tổng số lượng gia súc các loại trong khu vực là 21.759 con, gia cầm các
loại là 107.783 con. Bình quân mỗi hộ có: 1 con trâu; 0,5 con bò; 3 con lợn và
24 con gia cầm. Phần lớn các loài gia súc gia cầm được chăn thả tự do.
b. Sản xuất lâm nghiệp
* Tình hình giao đất khoán rừng:
Công tác giao đất khoán rừng đã thực hiện từ trước năm 2000. Hầu hết
diện tích núi đất đã được giao đến hộ gia đình. Chỉ còn tỷ lệ nhỏ diện tích núi
đất chưa giao là những diện tích ở xa, có độ dốc lớn. Còn lại rừng núi đá ở
các xã Nghinh Tường, Thượng Nung, Sảng Mộc, Vũ Chấn vẫn do Uỷ ban
nhân dân các xã này quản lý.
* Tình hình quản lý bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng:

Công tác quản lý bảo vệ rừng đã được phối hợp thực hiện giữa chính
quyền các cấp ở địa phương, Hạt kiểm lâm và Ban quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên. Công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn tình trạng khai thác, vận
chuyển lâm sản trái phép được triển khai thường xuyên.
2.3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng xã hội
a. Giao thông
Giao thông trong vùng chưa phát triển. Toàn bộ hệ thống giao thông chỉ có
gần 150 km đường ô tô. Trong đó chỉ có 13 km đường nhựa, còn lại là đường
cấp phối và đường đất. Tất cả các xã trong vùng đều đã có đường ô tô đến được
trung tâm xã.
b. Thủy lợi
Theo số liệu điều tra khảo sát các xã trong vùng, hệ thống kênh mương
đã xây dựng được 17.610m, trong đó có 9.110m kênh mương cứng và 8.500m
kênh mương đất.
16
17
d. Y tế , giáo dục, văn hóa xã hội
- Y tế: Các xã trong khu vực đều đã xây dựng trạm y tế đặt ở trung tâm
xã. Tại các trạm y tế các xã có 10 bác sỹ, 14 y sỹ, 7 y tá hoạt động khám chữa
bệnh cho nhân dân trong vùng. Ngoài ra còn có 70 cộng tác viên tham gia y tế
cộng đồng, 9 y sỹ hoạt động y tế học đường.
- Giáo dục: Toàn bộ khu vực có 27 trường, 275 lớp với 4 cấp học: mầm
non, tiểu học, phổ thông cơ sở và phổ thông trung học.
2.3.3. Nhận xét và đánh giá chung
2.3.3.1. Thuận lợi
KBTTN Thần Sa - Phượng Hoàng có giá trị rất cao về đa dạng sinh
học, có hệ động thực vật đa dạng và phong phú. Đặc biệt có nhiều loài đặc
hữu và quý hiếm, nhiều loài có trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới.
Thảm thực vật rừng ở KBTTN có tỷ lệ che phủ cao, đóng vai trò quan
trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn đất

và là nơi sinh sống và phát triển của nhiều loài sinh vật trong khu vực.
- Trong khu vực có Hạt kiểm lâm Võ Nhai hoạt động tích cực đã hỗ trợ
rất nhiều cho công tác bảo tồn của KBT.
2.3.3.2. Khó khăn
- KBT có diện tích rừng tự nhiên lớn, các loài thực vật phong phú, đa
dạng, nguồn tài nguyên gỗ, củi, lương thực dồi dào là đối tượng săn lùng khai
thác của người dân trong vùng và những người khai thác trái phép từ nhiều
nơi đến.
- Địa hình chia cắt, rộng, phức tạp nên việc tuần tra của các cán bộ quản
lý, bảo vệ không được thường xuyên. Đội ngũ cán bộ kiểm lâm mỏng mà
hành vi khai thác của lâm tặc ngày càng tinh vi nên khó ngăn chặn được.
17
18
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và tình trạng của loài Trầm
hương phân bố tự nhiên tại KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng, huyện Võ
Nhai, Tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Chuyên đề tập trung triển khai tại KBTTN Thần Sa- Phượng
Hoàng- Võ Nhai- Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Chuyên đề tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu, phân
tích và tổng hợp tài liệu hoàn thiện để tài từ ngày 1/10 đến 30/4/2012.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, đề tài nghiên cứu những nội dung sau:
3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây
- Sự hiểu biết của người dân về loài cây
- Đặc điểm sử dụng loài cây Trầm hương

3.2.2. Đặc điểm nổi bất về hình thái của loài
- Phân loại của loài trong hệ thống phân loại.
- Hình thái thân cây, lá, hoa, quả.
- Vật hậu.
3.2.3. Một số đặc điểm sinh thái của loài
- Đặc điểm về ánh sáng nơi loài phân bố.
- Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có loài Trầm hương phân bố: công thức tổ
thành của các loài cây đi kèm.
- Đặc điểm về tái sinh của loài: hình thức, công thức tổ thành, mật độ tái
sinh trong các ÔTC nơi xuất hiện loài Trầm hương.
- Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài phân bố.
- Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố
Phân tích được đặc điểm chung của đất nơi loài cây nghiên cứ phân bố
thông qua các số liệu điều tra được của các phẫu diện đất thu được trong khu
vực có loài cây nghiên cứu.
18
19
3.2.4. Đặc điểm phân bố của loài
- Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng
- Đặc điểm phân bố theo độ cao: Mật độ loài nghiên cứu phân bố theo
các độ cao trong các ô nghiên cứu.
- Đặc điểm phân bố theo hướng phơi: Mật độ loài nghiên cứu phân bố
theo các hướng phơi của các ô nghiên cứu.
- Tần số xuất hiện của loài Trầm hương trong tuyến điều tra và ÔTC.
3.2.5. Đánh giá sự tác động của con người tới khu vực nghiên cứu có cây
Trầm hương mọc tự nhiên
3.2.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị các dụng cụ và tài liệu cần thiết như: Giấy bút, bảng hỏi,bảng

biểu, địa bàn, GPS, phấn, dây nylon, thước đo độ cao và liên hệ với chính
quyền ở địa điểm thực tập.
3.3.2. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương
- Thu thập các số liệu có sẵn: Bản đồ, các tài liệu nghiên cứu về thực vật,
hệ sinh thái rừng, điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế- xã hội tại KBT và
các nghiên cứu có liên quan từ trước đến nay.
3.3.3. Ngoại nghiệp
3.3.3.1. Phỏng vấn người dân
- Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các lài thực vật trong
khu vực nghiên cứu , chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn như
sau: những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác và sử
dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ sản
xuất cũng như để tao đổi và mua bán. những người am hiểu các loài cây tại
khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm lâm trong Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng theo bảng hỏi ở phần phụ lục.
3.3.3.2. Phương pháp lập điều tra theo tuyến
- Tuyến điều tra được lập từ chân lên tới đỉnh, đi qua các trạng thái rừng.
cứ 100m độ cao tiến hành lập 1 ÔTC. Tuỳ điều kiện thực tế có thể tiến hành
lập 4 tuyến điều tra theo 4 hướng khác nhau: Đông , Tây, Nam, và Bắc.
19
20
Trên tuyến điều tra đánh dấu toạ độ các loài quý hiếm và các cây con tái sinh
xung quanh dưới gốc cây mẹ. Các số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng:
Bảng 3.1. Mẫu bảng điều tra các loài cây theo tuyến
Địa điểm: Xóm: Xã: Huyện:
Tuyến số: Cự ly tuyến: Ngày tháng năm 2011
TT toạ độ
điểm đo
Tên loài cây
quý hiếm

D
1.3
H
vn
Cây mẹ,
cây TS
Sinh
Trưởng
Vật
hậu
Ghi
chú
Việt
Nam
Địa
Phương
Các loài cây sinh sống cùng loài Trầm hương trong tuyến điều tra
Quan sát 6 cây Trầm hương trong đó có cả cây nhỏ và cây trưởng thành
có D
1.3
≥ 6cm, sau đó tiến hành mô tả, đo đếm chi tiết các đặc điểm hình thái,
kích thước D
1.3
và H
vn
để làm cơ sở cho việc nhận biết và phân loại các loài
cây cần nghiên cứu với các loài cây khác. Các số liệu thu được ghi theo các
mẫu bảng sau:
Bảng 3.2. Mẫu bảng thu thập số liệu hình thái thân
STT

Đặc điểm thân
Các đặc điểm
nổi bật của
thân
D
1.3
H
vn
Ghi chú
Gỗ Bụi
Dây
leo
Thảo
1
2
3

Tiến hành đo đếm kích thước dài rộng của 100 lá ở các vị trí khác nhau:
dưới tán, giữa tán, trên đỉnh, và mỗi vị trí chọn theo 4 hướng Đông- Tây-
Nam- Bắc trên 6 cây Trầm hương có D
1.3
≥ 6cm. Mỗi cây đo 17 lá trong đó đo
6 lá trên đỉnh, 5 lá giữa tán và 6 lá dưới tán. Lấy kết quả trung bình và mô tả
các đặc điểm của lá ở từng vị trí như trong bảng sau:
20
21
Bảng 3.3. Mẫu bảng thu thập số liệu hình thái lá
Stt
Chiều
dài

Rộng
Hệ gân

Các bộ
phận
phụ
Màu sắc Mùi vị Ghi chú
1
2

100
TB
Bảng 3.4. Mẫu bảng thu thập số liệu hình thái Hoa
Stt
Hình
thái
Cấu tạo
hoa
Các bộ phận
phụ
Mầu sắc Mùi vị Ghi chú
Bảng 3.5. Mẫu bảng thu thập số liệu hình thái quả và hạt
Stt
Hình
thái
Cấu tạo 3
lớp vỏ quả
Các bộ phận
phụ
Mầu sắc Mùi vị Ghi chú

3.3.3.3 Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (ÔTC)
Do địa hình khó khăn ở vùng núi nên chúng tôi không thể lập ô tiêu chuẩn
theo một số hình cơ bản như hình chữ nhật 20x50m có diện tích 1000m
2
Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ quản lý khu vực của cán bộ quản lý
để xác định sơ bộ và thiết lập ô tiêu chuẩn. Các ô tiêu chuẩn sẽ được thiết lập
ở gần các tuyến tuần rừng (tuyến đường mòn) và tuyến khảo sát (cách đường
tuần rừng 50m trở lên).
Điều tra các ô tiêu chuẩn điển hình để xác định về đặc tính sinh thái,
tính đa dạng của thực vật nhất là đối với điều tra mật độ loài, mức độ thường
gặp, trong điêù tra theo tuyến không thể hiện được các chỉ tiêu này.
21
22
Các ÔTC có diện tích 500m
2
(10m x 50m) đối với các trạng thái rừng có tầng
cây cao (D>= 6cm), chiều dài theo đường đồng mức của địa hình, ÔTC được
chọn ngẫu nhiên và đại diện cho các khu vực khác nhau trong phạm vi nghiên
cứu. Nơi địa hình dốc, tiến hành lập các ÔTC có diện tích nhỏ hơn (có thể 100-
200m
2
) có cùng độ cao, gần nhau thay thế cho ô có diện tích lớn, mỗi trạng thái
rừng lập 1 ÔTC. Cứ 100m độ cao lập 1 ÔTC. Các chỉ tiêu đo đếm gồm:
Trong mỗi ô tiêu chuẩn thống kê tất cả các loại cây gỗ có các chỉ tiêu
vào bảng sau:
Bảng 3.6. Đo đếm các loại cây gỗ trong ÔTC
Địa điểm: Xóm: Xã: Huyện:
ÔTC số: Toạ độ: X Y
Độ cao: Hướng phơi: Độ dốc:
Trạng thái rừng: Ngày Tháng năm 2012

Tên loài cây
D
1.3
H
vn
S.trưởng Vật hậu
Loài cây quan
trọng
Viêt Nam Đ.phương
Cây tái sinh được đo đếm trong các ô dạng bản với số lượng 5 ô. 4 ô bốn
góc 1 ô ở giữa, diện tích mỗi ô 5m
2
. Thống kê tất cả các cây tái sinh vào phiếu
điều tra theo mẫu bảng:
Bảng 3.7. Điều tra cây tái sinh
ÔTC: Vị trí: Trạng thái:
Độ dốc: Hướng phơi: Khu vực:
Ngày điều tra: Người điều tra:
TT
Tên
cây
Cấp chiều cao và chất lượng cây tái sinh (cm)
Ghi
chú
OD 0-100 >100-200 >200-300 >300
B Tốt TB Xấu T TB X T TB X T TB X
1

5
22

23
Tổ thành cây tái sinh:
Tổ thành cây tái sinh, hệ số tổ thành được tính theo số cây công
thức biểu thị hệ số tổ thành của các loài cây trong lâm phần như công thức tổ
thành tầng cây cao (tính theo số cây).
Bảng 3.8. Trị số độ tàn che trong ÔTC
ÔTC số:
Lần đo
Trên ÔDB
Trị số các lần đo (%) Trị số TB
1 2 3 4
1
2
3
4
5
Độ tàn che trung bình của các ÔTC
Theo các chỉ tiêu tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ
trung bình của các loài cây bụi trên ÔDB, kết quả ghi theo mẫu bảng:
Bảng 3.9. Đo đếm cây bụi thảm tươi
Địa điểm: Xóm: Xã: Huyện:
Toạ độ: Ngày Tháng năm 2012
STT
ÔDB
Loài cây
bụi
Sinh trưởng ở các cấp chiều cao (cm) Độ che phủ
(%)
0-50 >50-100 >100-150 >150
1

2
Theo các chỉ tiêu loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ bình
quân và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên ÔDB. Để xác định độ che
phủ của thảm tươi đề tài sử dụng thước dây đo theo đường chéo của ÔDB, đo
từng đường chéo 1 và xác định những đoạn trên thước dây bị tán cây bụi hay
thảm tươi che kín, chia đoạn này cho tổng độ dài đường chéo để tính độ che
phủ. Cộng kết quả của 2 lần đo trên 2 đường chéo chia chung bình được độ
che phủ của ÔDB
23
24
Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đào 1 phẫu diện đất, mỗi phẫu diện đất
mô tả các chỉ tiêu chính trong bảng sau:
Bảng 3.10. Điều tra phẫu diện đất
Phẫu diện đất: ÔTC chuẩn:
Ngày điều tra: Người điều tra:
Tầng
đất
Loại
đất
Đ.sâu
tầng
đất
Thành
phần

giới
Độ
ẩm
Tỷ
lệ đá

lẫn
Tỷ
lệ
Rễ
cây
Màu
sắc
Độ
chặt
Tỷ lệ
đá lộ
đầu
Ghi
chú
A
0
A
AB
B
3.3.4. Phương pháp nội nghiệp
* Xử lý số liệu:
- Xác định tổ thành: Áp dụng công thức sau để xác định loài ưu thế:
Ntb= N/ m
Trong đó: Ntb là số cây trung bình của một họ hay một loài
N là tổng số cây điều tra
m là số loài điều tra
Loài chính là loài có số cây n≥ Ntb và tổ thành cây được viết theo qui
định tham gia cấu trúc chính của tổ thành
Na= n/ N x 10
Trong đó: Na là hệ số tổ thành của loài cây a

n là số cây của một loài có trong ÔTC
N là tổng số cây có trong ÔTC
Viết công thức tổ thành theo số loài cho các ÔTC có loài Trầm hương
phân bố tự nhiên.
Xác định các chỉ tiêu biểu thị tổ thành
Cách viết tổ thành
 Cây có hệ số tổ thành≥ 1 viết hệ số tổ thành trước sau đó viết ký hiệu
tắt của loài.
24
25
 Cây có hệ số tổ thành từ 0,5 đến nhỏ hơn 1 viết dấu (+) trước hệ số tổ
thành sau đó viết ký hiệu viết tắt của loài.
 Cây có hệ số tổ thành < 0,5 viết dấu (-) trước hệ số tổ thành sau đó
viết ký hiệu viết tắt của loài.
 Các loài nhỏ hơn số cây trung bình để chung thì viết hệ số tổ thành
chung của các loài đó với ký hiệu là LK.
* Xác định trạng thái rừng ở khu vực xuất hiện loài Trầm hương: Việc
xác định trạng thái rừng được tiến hành theo hệ thống phân loại thảm thực vật
rừng của Thái Văn Trừng (1999): Về trạng thái rừng, bản đồ theo hệ thống
phân loại theo cấp trữ lượng, mức độ thành thục và độ che phủ chung của
rừng. Gồm rừng nghèo, trung bình, rừng non, đất trống trảng cỏ.
- I là đất trống không rừng, trảng cỏ cây bụi, IA đất trống trảng cỏ có cây
bụi rải rác, IB đất trống có cây bụi rải rác và IC đất trống có cây gỗ rải rác.
Loại này “không có” trữ lượng.
- II là rừng non tái sinh hoặc rừng phục hồi sau khai thác kiệt, sau nưong
rẫy. Trong đó IIA là rừng chưa có trữ lượng, IIB là rừng non, phục hồi sau
khai thác có trữ lượng cao.
- III là rừng có cây gỗ lớn. IIIA1 là rừng nghèo, IIIA2 là rừng trung bình
và IIIA3 là rừng giàu.
* Đánh giá mức độ đe doạ của loài: tiến hành đánh giá mức độ bị đe doạ

của loài dựa vào tiêu chí IUCN, sách đỏ Việt Nam (2007) và nghị định
32/2006/ND- CP ngày 30/3/2006, Sách Đỏ Thế giới,
* Tần số xuất hiện của loài Trầm hương trong tuyến điều tra và trong ÔTC:
- Tần số xuất hiện của loài Trầm hương trong tuyến điều tra= tổng số
tuyến xuất hiện loài Trầm hương/ Tổng số tuyến điều tra trong khu vực
nghiên cứu.
- Tần số xuất hiện của loài Trầm hương trong ÔTC = Tổng số ÔTC xuất
hiện loài Trầm hương/ Tổng số ÔTC điều tra trong khu vực nghiên cứu.
3.3.5. Đánh giá sự tác động của con người và động vật đến khu nghiên cứu
Để đánh giá được sự tác động của con người và động vật tới khu vực
nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp đánh giá sự tác động của con người và
động vật tới khu bảo tồn trong đánh giá giám sát bảo tồn đa dạng sinh học:
25

×