Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đặc trưng cấu trúc và tái sinh của kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố tại một số tỉnh phía bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN PHÚC TRƢỜNG

ĐẶC TRƢNG CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH CỦA KIỂU RỪNG
KÍN LÁ RỘNG THƢỜNG XANH MƢA ẨM NHIỆT ĐỚI
PHÂN BỐ TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM MINH TOẠI

Hà Nội, 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực
hiện trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2018.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi


rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm./.
Hà Nội, tháng 12 năm 2018
Ngƣời viết cam đoan

Nguyễn Phúc Trƣờng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai năm học tập tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khóa học cao học
K24B Lâm học (2016 - 2018) đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự
động viên và giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trƣờng, các thầy, cô giáo, cơ quan và bạn
bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
thầy giáo PGS.TS Phạm Minh Toại, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn, dìu dắt
và giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
Phòng đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện cho tơi theo học khóa học này. Đồng
thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Viện Điều tra, Quy hoạch rừng; Phân viện Điều tra,
Quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện về
thời gian, thu thập số liệu; hỗ trợ và tham gia nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh chị em học viên lớp cao học Lâm học 24B1
đã luôn động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trƣờng. Cuối cùng, tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những ngƣời ln sát cánh và động
viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng trong khuôn khổ thời gian và kinh

nghiệm cịn hạn chế nên luận văn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của các thầy giáo, cơ giáo, các nhà khoa học
và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2018
Học viên

Nguyễn Phúc Trƣờng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................3
1.1. Trên thế giới ...................................................................................................3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ....................................................................3
1.1.2. Tái sinh rừng ............................................................................................6
1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................7
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng .................................................7
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ....................................................................8
1.2.3. Tái sinh rừng ..........................................................................................13

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...........................17
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................................17
2.1.1. Tọa độ địa lý, địa điểm, địa hình khu vực nghiên cứu ...........................17
2.1.2. Khí hậu - Thủy Văn.................................................................................18
2.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng ...........................................................................20
2.1.4. Thảm thực vật rừng ................................................................................21
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................22
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........24
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................24
3.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................24
3.2.1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần ......................24
3.2.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao ............................................24
3.2.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần .......................................24
3.2.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao ...................................................24

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

3.2.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu .............24
3.2.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy q trình phục hồi của các
trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu ............................................................25
3.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..............................................25
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................25
3.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................25
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................25
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ..................................................................25
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp ....................................................................26
3.4.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................................29

3.4.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .....................................................30
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................40
4.1. Một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần .................................................40
4.1.1. Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh phục hồi (TXP) ............41
4.1.2. Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh trung bình (TXB) .........41
4.1.3. Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh giàu (TXG) ...................42
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao .......................................................43
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây ..........................43
4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số quan trọng (IV%) ..............47
4.2.3. Đánh giá mức độ đồng nhất giữa tổ thành theo phần trăm số cây và
theo chỉ số độ quan trọng .................................................................................50
4.3. Quy luật kết cấu lâm phần của các trạng thái rừng ........................................51
4.3.1. Quy luật phân bố của cây rừng trong lâm phần ....................................51
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tầng cây cao ............................60
4.4. Đa dạng loài ở khu vực nghiên cứu ...............................................................61
4.4.1. Chỉ số phong phú loài (R) tầng cây cao .................................................61
4.4.2. Mức độ đa dạng loài ở tầng cây cao ......................................................62
4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu .......................................63
4.5.1. Thành phân loài cây tái sinh ..................................................................63
4.5.2. Mật độ cây tái sinh .................................................................................67

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

4.5.3. Tổ thành cây tái sinh ..............................................................................68
4.5.4. Mức độ tương đồng giữa tầng cây tái sinh và tầng cây gỗ ....................69
4.5.5. Phân bố số cây tái sinh theo chiều cao ..................................................70
4.5.6. Đánh giá chất lượng cây tái sinh ...........................................................72

4.5.7. Số lượng cây tái sinh triển vọng .............................................................73
4.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy q trình phục hồi của các trạng
thái rừng tại khu vực nghiên cứu ..........................................................................74
4.6.1. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ..............................................................75
4.6.2. Giải pháp quản lý bảo vệ rừng ...............................................................79
4.6.3. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh....................................................................79

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CÁC KÝ HIỆU
D1.3

Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1.3m tính từ cổ rễ

A

Tuổi cây rừng

Ex

Độ nhọn

∑G/ha

Tổng tiết diện ngang thân cây/ha


Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây rừng

Hvn - D1.3

Tƣơng quan giữa chiều cao vút ngon với đƣờng kính ngang ngực

IV%

Chỉ số độ quan trọng (Important Value- IV)

K

Cự ly tổ

M/ha

Trữ lƣợng/ha

M

Số tổ ghép nhóm

Max

Giá trị lớn nhất

Min


Giá trị nhỏ nhất

N

Mật độ cây/ha

n

Dung lƣợng mẫu

N/D1.3

Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính

N/Hvn

Phân bố số cây theo cấp chiều cao

R

Hệ số tƣơng quan

R2

Hệ số xác định

S

Sai tiêu chuẩn


S%

Hệ số biến động

S2

Phƣơng sai

Sk

Độ lệch

Sx

Sai số chuẩn của số trung bình

Δ

Độ tin cậy của ƣớc lƣợng

Ku

Độ nhọn của phân bố

V

Thể tích gỗ thân cây

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii

2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CTTT

Công thức tổ thành

Trạng thái IIB

Rừng đã bị khai thác kiệt, tán rừng bị phá vỡ từng mảng lớn

Trạng thái IIIA2

Rừng đã bị khai thác quá mức nhƣng đã có thời gian phục hồi tốt

Trạng thái IIIA3

Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ IIIA2 lên

KT-XH

Kinh tế xã hội

ÔĐV


Ô định vị nghiên cứu sinh thái rừng quốc gia

ÔNC

Ô nghiên cứu

ÔĐĐ

Ô đo đếm
TXG

Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh giàu

TXB

Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình

TXP

Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh phục hồi

LRTX

Lá rộng thƣờng xanh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tọa độ địa lý, địa điểm lập ô định vị tại khu vực nghiên cứu ..................17
Biểu 3.1. Biểu điều tra tầng cây cao..........................................................................28
Biểu 3.2. Điều tra cây tái sinh ...................................................................................29
Bảng 4.1. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về một số nhân tố điều tra lâm phần ....40
Bảng 4.2. Công thức tổ thành tâng cây cao theo phần trăm số cây (Ni%) ...............44
Bảng 4.3. Tổ thành quần xã thực vật rừng ở trạng thái rừng theo chỉ số IV% .........47
Bảng 4.4. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính N/D1.3 theo các hàm phân bố
lý thuyết của 3 trạng thái rừng ..................................................................................51
Bảng 4.5. Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm N/H ..........................................55
theo các hàm phân bố lý thuyết của 3 trạng thái rừng ..............................................55
Bảng 4.6. Kết quả thử nghiệm mối tƣơng quan Hvn - D1.3 cho 3 trạng thái rừng ......58
Bảng 4.7. Chỉ số phong phú loài ở các trạng thái rừng .............................................61
Bảng 4.8. Chỉ số đa dạng loài ở tầng cây cao ...........................................................62
Bảng 4.9. Thành phần loài cây tái sinh trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thƣờng xanh phục hồi (TXP) tại khu vực nghiên cứu...............................................64
Bảng 4.10. Thành phần loài cây tái sinh trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thƣờng xanh trung bình (TXB) tại khu vực nghiên cứu ...........................................65
Bảng 4.11. Thành phần loài cây tái sinh trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thƣờng xanh giàu (TXG) tại khu vực nghiên cứu .....................................................66
Bảng 4.12. Mật độ loài cây tái sinh của 3 trạng thái rừng ........................................67
tại khu vực nghiên cứu ..............................................................................................67
Bảng 4.13. Tổ thành loài cây tái sinh của 3 trạng thái rừng .....................................68
tại khu vực nghiên cứu ..............................................................................................68
Bảng 4.14. Mức độ tƣơng đồng giữa tầng cây tái sinh và tầng cây gỗ của 3 trạng
thái rừng tại khu vực nghiên cứu ..............................................................................69
Bảng 4.15. Phân bố sô cây tái sinh theo cấp chiều cao của 3 trạng thái rừng ..........70
tại khu vực nghiên cứu ..............................................................................................70
Bảng 4.16. Tổng hợp phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh theo cấp chiều cao của 3
trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu .....................................................................72

Bảng 4.17. Tổng hợp số lƣợng cây tái sinh triển vọng của 3 trạng thái rừng tại khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ lập ơ ƠĐĐ trong ƠNC ....................................................................27
Hình 4.1. Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính của ba trạng thái ...............................53
rừng theo hàm Weibull ..............................................................................................53
Hình 4.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của ba trạng thái theo hàm Weibull. ...57
Hình 4.3. Biểu đồ quan hệ tƣơng quan giữa Hvn và D1.3 ở 3 trạng thái rừng ..........59
Hình 4.4. Mối quan hệ giữa phẩm chất cây với một số chỉ tiêu sinh trƣởng cây .....60
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố N-Hvn cây tái sinh trên các trạng thái rừng ....................71
Hình 4.6. Cây tái sinh trong trạng thái rừng giàu tại khu vực nghiên cứu ................74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực vật rừng nói riêng và rừng nói chung là nguồn tài nguyên thiên nhiên
rất quý giá của mỗi quốc gia và vô cùng quan trọng đối với sự sinh tồn của sinh vật
trên thế giới. Bên cạnh vai trò là nơi cung cấp nơi sinh tồn cho các loài động thực
vật quý hiếm, tạo kế sinh nhai cho ngƣời dân bản địa, rừng cịn góp phần to lớn
trong việc bảo vệ nguồn nƣớc, ngăn chặn xói mịn đất và giảm thiểu sự biến đổi khí
hậu. Các nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra hệ sinh thái rừng nhiệt đới vô cùng phong

phú đa dạng và rất phức tạp gồm rất nhiều thành phần đƣợc sắp xếp theo không gian
và thời gian với các quy luật khác nhau. Rừng tự nhiên sẽ mang tính ổn định cao
nếu khơng có tác động của con ngƣời, nhƣng một khi con ngƣời đã tác động vào thì
rừng sẽ dần mất đi tính ổn định vốn có. Do đó, để duy trì đƣợc tính ổn định của hệ
sinh thái rừng cần có sự hiểu biết sâu về lĩnh vực này mà các nghiên cứu về đặc
điểm cấu trúc và tái sinh rừng là những cơ sở để xây dựng nên những biện pháp tác
động phù hợp.
Ở nƣớc ta, theo Quyết định số 1819/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/5/2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thơn (NN&PTNT, 2017) [26], tổng diện tích rừng
tính đến ngày 31/12/2016 là 14.377.682 ha với diện tích rừng tự nhiên là
10.242.141 ha, rừng trồng là 4.135.541 ha tƣơng đƣơng độ che phủ rừng là 41,19%.
Mặc dầu diện tích rừng tăng qua các năm thông qua các nỗ lực trồng rừng, phục hồi
rừng. Song qua kết quả điều tra, nghiên cứu thì tài nguyên rừng Việt Nam vẫn bị
suy giảm nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, việc chƣa nắm
rõ thành phần đa dạng sinh học, các mối quan hệ sinh thái và đặc điểm cấu trúc của
từng loại rừng, kiểu rừng để quản lý và sử dụng các nguồn lợi từ rừng một cách hợp
lý, bền vững cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm chất lƣợng rừng.
Hiện nay, để nghiên cứu cấu trúc rừng và theo dõi tài nguyên rừng toàn
quốc, một số cơ quan trong nƣớc đã thiết lập các ô định vị nghiên cứu sinh thái theo
từng mục tiêu riêng. Trong đó phải kể đến Viện Khoa học Lâm nghiệp đã thiếp lập
64 ô đặt tại 4 kiểm rừng (rừng lá rộng thƣờng xanh, rừng khộp, rừng tràm và rừng
ngập mặn) phục vụ đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam”. Trƣờng Đại học Lâm nghiệp trong đề tài
“Nghiên cứu xây dựng phƣơng án điều chế rừng tự nhiên lá rộng thƣờng xanh là

rừng sản xuất ở vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Ngun” đã thiếp lập 80
ƠĐV, diện tích mỗi ô là 1 ha. Viện Điều tra, Quy hoạch để phục vụ “Chƣơng trình
Điều tra đánh giá và theo dõi tài nguyên rừng toàn quốc, giai đoạn 2013-2020” đã
thiết lập 200 ƠĐV trên phạm vị tồn quốc, diện tích mỗi ô là 100 ha đƣợc thiết kế
theo lƣới ô vng 8 x 8 km và đƣợc bố trí trên đại cao, loại rừng và các kiểu rừng
khác nhau. Trên mỗi ô định vị sẽ thiết lập 3 ô nghiên cứu với diện tích mỗi ơ nghiên
cứu là 1 ha và 75 ơ đo đếm liên tục diện tích 400 m2. Mục đích nghiên cứu về bản
chất các quy luật của rừng trong mối quan hệ bên trong và bên ngồi giữa rừng với
các nhân tố ngoại cảnh, nhằm tìm ra những căn cứ khoa học xác đáng phục vụ cho
các hoạt động sử dụng lâu bền tài nguyên rừng. Hiện nay, chƣơng trình đã thực hiện
xong điều tra lần thứ nhất và đang tiếp tục điều tra lặp lại lần 2. Kết quả điều tra
trên các ÔĐV đã thu thập đƣợc một bộ số liệu rất công phu về cây gỗ, cây tái
sinh...Các ÔĐV đã đƣợc xây dựng báo cáo đánh giá về cấu trúc và tái sinh rừng.
Tuy nhiên, cho đến nay “Chƣơng trình Điều tra đánh giá và theo dõi tài
nguyên rừng toàn quốc, giai đoạn 2013 -2020” của Viện Điều tra, Quy hoạch rừng
chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện để tìm hiểu về cấu trúc và đa dạng loài cây
của hệ sinh thái rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới theo từng vùng sinh
thái hay so sánh cấu trúc rừng và đa dạng lồi cây giữa các tỉnh thơng qua các ô
định vị nghiên cứu sinh thái rừng Quốc gia. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: "Đặc
trưng cấu trúc và tái sinh của kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt
đới phân bố tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam" đƣợc thực hiện nhằm góp phần bổ
sung những hiểu biết mới về cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật rừng,
tính đa dạng sinh vật và hƣớng phát triển bền vững hệ sinh thái rừng kín lá rộng
thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới tại miền Bắc Việt Nam.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các
thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu
trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
1.1.1.1. Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần
với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu
cấu trúc rừng ngƣời ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc
không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá
trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật
với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống.
Baur G.N. (1976) [10] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, trong đó đã đi
sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mƣa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đƣa ra những tổng kết hết sức phong phú về
các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng
không đều tuổi và các phƣơng thức xử lý cải thiện rừng mƣa.
1.1.1.2. Về mơ tả cấu trúc hình thái rừng
Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc hình
thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phƣơng pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Risa (1933 - 1934) [2] đề xƣớng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để nghiên
cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là chỉ minh
hoạ đƣợc cách sắp xếp theo hƣớng thẳng đứng của các lồi cây gỗ trong một diện
tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và
đƣa lại một hình tƣợng về không gian ba chiều.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Catinot (1965) [28], Plaudy J. (1987) [17] đã biểu diễn cấu trúc hình thái
rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...
Richards P.W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mƣa thành hai
loại rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành
lồi cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm một
vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mƣa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các lồi thân cỏ cịn có nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và kích thƣớc,
cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trƣng nhƣ cấu trúc và dạng sống, độ ƣu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất thảm
thực vật. Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử dụng dạng sinh
trƣởng (tồn bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của các lồi cây
ƣu thế và kiểu mơi trƣờng sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật.
Phƣơng pháp hình thái của Humboldt và Grisebach đƣợc các nhà sinh thái học Đan
Mạch (Warming, 1904; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. Raunkiaer đã phân chia
các lồi cây hình thành thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ
sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong một quần xã có các dạng sống khác
nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ
dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trƣởng của Humboldt và
Grisebach. Trong các phƣơng pháp phân loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống
của thảm thực vật, phƣơng pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật
đƣợc sử dụng nhiều nhất (Dẫn theo Phùng Ngọc Lan, 1986) [20].
Kraft (1884) (Dẫn theo Ngô Quang Đê và cs, 1992) [9] lần đầu tiên đƣa ra hệ

thống phân cấp cây rừng, ông chia cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa
vào khả năng sinh trƣởng, kích thƣớc và chất lƣợng của cây rừng. Phân cấp của
Kraft phản ánh đƣợc tình hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn
giản và dễ áp dụng nhƣng chỉ phù hợp với rừng trồng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

1.1.1.3. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mơ tả định
tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc
mơ hình hóa cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã
đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời
gian của rừng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Đó là nghiên cứu
cấu trúc khơng gian và thời gian của rừng theo hƣớng định lƣợng và dùng các mơ
hình tốn để mơ phỏng các qui luật cấu trúc (Trần Văn Con, 2001) [8]. Nhiều tác
giả còn sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu trúc đƣờng kính lồi thơng theo
mơ hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các dạng hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,...cũng đƣợc nhiều tác giả sử dụng để mơ hình
hố cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái (Ngô Quang Đê và cs
(1992) [9]. Cơ sở phân loại rừng theo xu hƣớng này là đặc điểm phân bố, dạng sống
ƣu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật
rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng theo hƣớng này có Humbold (1809),
Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)...Trong nhiều hệ thống phân
loại rừng theo xu hƣớng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã
không tách rời khỏi hồn cảnh của nó và do vậy hình thành một hƣớng phân loại

theo ngoại mạo sinh thái.
Baur G.N. (1976) [10], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng mƣa, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng vào từng rừng mƣa tự nhiên.
Nghiên cứu của Catinot R. (1965) [28] đã tìm hiểu những cấu trúc sinh thái
thơng qua việc mô tả, phân loại và đƣa ra những khái niệm về dạng sống, về tầng
phiến. Ngồi ra cịn biểu diễn các đặc trƣng cấu trúc rừng mƣa và hình thái của
chúng bằng những phẫu đồ rừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Richards P.W. (1959) [22] cũng đã đề cập đến phân bố số cây theo cấp
đƣờng kính. Ơng coi dạng phân bố là một dạng đặc trƣng của rừng tự nhiên. Rollet
(1985) đã xác lập phƣơng trình hồi quy số cây theo đƣờng kính.
1.1.1.4. Cấu trúc tổ thành
Ở châu Á, trong rừng thứ sinh nhiệt đới vùng Shanxin - Trung Quốc, Zeng
và các cộng sự (1998) đã thống kê đƣợc khoảng 280 lồi cây dƣợc liệu, 80 lồi cây
có dầu và 20 lồi cây có sợi cũng nhƣ một số lồi cây gỗ có giá trị khác. Mức độ
phong phú của thành phần thực vật trong rừng thứ sinh ở Nepal cũng đƣợc Kanel
K.R. và Shrestha K. (2001) nghiên cứu, có trên 6.500 lồi cây có hoa và 4.064 lồi
cây khơng hoa, trên 1.500 loài nấm và hơn 350 loài địa y.
Baur G.N. (1976) [10], khi nghiên cứu rừng mƣa ở khu vực gần Belem trên
sông Amazon, trên ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 ha đã thống kê đƣợc 36 họ thực
vật và trên ơ tiêu chuẩn diện tích hơn 4 ha ở phía Bắc New South Wales cũng đã ghi
nhận đƣợc sự hiện diện của 31 họ chƣa kể cây leo, cây thân cỏ và thực vật phụ sinh.
Theo Richard P.W. (1959) [22], trong rừng mƣa nhiệt đới, trên mỗi hecta
ln có hơn 40 lồi cây gỗ, có trƣờng hợp cịn trên 100 lồi. Nhiều lồi cây gỗ lớn

sinh trƣởng hỗn giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhƣng cũng có khi có một
hoặc hai lồi chiếm ƣu thế.
1.1.2. Tái sinh rừng
Khi đề cập đến điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ơ đo đếm điều tra tái sinh
có diện tích từ 1 - 4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có nhiều thuận
lợi nhƣng số lƣợng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh
trung thực tình hình tái sinh rừng.
Richards (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản và
phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới.
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á nhƣ Bara
(1954), Budowski (1956) có nhận định dƣới tái sinh rừng nhiệt đới nói chung có đủ
lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo
vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

động vào lớp cây tái sinh đã đƣợc xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể (dẫn theo
Nguyễn Văn Hồng, 2010) [14].
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán - liên tục và tái sinh vệt. Hai đặc điểm này không
chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng thứ sinh - một đối tƣợng rừng
khá phổ biến ở nhiều nƣớc nhiệt đới.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Mục đích chủ yếu của phân loại rừng là nhằm xác định các đối tƣợng rừng
với những đặc trƣng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện pháp lâm sinh

thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn.
Loestchau (1966) đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong cơng trình:
Phân chia kiểu trạng thái và phƣơng hƣớng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng thƣờng
xanh nhiệt đới. Viện Điều tra, Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của
Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam và cho đến
nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6 - 84) [27].
Thái Văn Trừng (1978) [31] đứng trên quan điểm sinh thái đã chia rừng Việt
Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là cơng trình tổng qt, đáp ứng đƣợc u
cầu về quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của rừng nhiệt đới,
Thái Văn Trừng đƣa ra kết luận: Không thể dùng quần hợp thực vật làm đơn vị
phân loại cơ bản nhƣ các tác giả kinh điển đã sử dụng ở vùng ơn đới. Ơng đề xuất
dùng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần
thể làm tiêu chuẩn phân loại.
Bảo Huy (1993) [16] đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần
Bằng Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời tác
giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ƣu hợp khác nhau thông
qua trị số IV%.
Lê Sáu (1996) [29], Trần Cẩm Tú (1998) [33], Nguyễn Thành Mến (2005) khi
phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng - Tây Nguyên, Hƣơng Sơn - Hà

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960) đã đƣợc Viện
Điều tra, Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 - 84) [27].
Gần đây một số tác giả đã sử dụng mơ hình tốn học để phân loại trạng thái
rừng, điển hình nhƣ: Ngơ Út (2003), bƣớc đầu định lƣợng hoá việc phân loại các
trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thƣờng xanh và nửa rụng lá vùng Đông Nam

Bộ; Nguyễn Văn Thêm (2003), ứng dụng hàm lập nhóm trong phân loại trạng thái
rừng và đƣa ra kết luận: Các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau
có thể đƣợc nhận biết chính xác thơng qua các hàm phân loại tuyến tính nhƣ Fisher
đƣợc xây dựng dựa trên nhiều biến số định lƣợng. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng
(2003) đƣa ra một số ý kiến về cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng
thƣờng xanh Việt Nam… Các tác giả này đã nghiên cứu và đề xuất các ý kiến nhằm
bổ sung cho hệ thống phân loại trạng thái rừng của Việt Nam, khả năng ứng dụng
hàm toán học trong phân chia trạng thái rừng.
Phân loại rừng theo Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT [30] về những quy
định tiêu chí xác định và phân loại rừng. Đây là văn bản quy định về hệ thống phân
loại rừng nhằm phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng; quy hoạch
bảo vệ phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chƣơng trình, dự án
lâm nghiệp. Thơng tƣ này, ngồi việc quy định những tiêu chí xác định rừng, phần
trọng tâm của văn bản là những quy định về phân loại rừng đƣợc dựa trên những
căn cứ khác nhau. Cụ thể: (1) Phân loại rừng theo mục đích sử dụng; (2) Phân loại
rừng theo nguồn gốc hình thành; (3) Phân loại rừng theo điều kiện lập địa; (4)
Phân loại rừng theo loài cây; (5) Phân loại rừng theo trữ lượng. Phân loại rừng
theo Thông tƣ 34/2009/TT-BNN cho thấy đƣợc những cố gắng có thể lƣợng hóa
đƣợc từng tiêu chí, chỉ số trong từng loại rừng. Ƣu điểm này phục vụ rất tốt cho
công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và phần nào đáp ứng đƣợc những đòi
hỏi từ thực tiễn sản xuất lâm nghiệp hiện nay.
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong
những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái Văn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9


Trừng (1963), Trần Ngũ Phƣơng (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để
làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở nƣớc ta Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) (Theo Phùng Ngọc Lan, 1986) [20] đã đƣa ra mơ hình
cấu trúc tầng nhƣ: tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3),
tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C).
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [23] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình
hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên đƣợc
nghiên cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh
thái rừng đƣợc phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [32] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, Vũ Đình
Phƣơng (1987) [25] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thƣờng
xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong trƣờng hợp rừng có sự phân
tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phƣơng pháp định
lƣợng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [19] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
rừng lá rộng thƣờng xanh ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dƣỡng rừng. Đinh Văn Đề (2010), nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc rừng tự nhiên ở Lâm trƣờng Con Cuông tỉnh Nghệ An.
Vũ Đình Phƣơng, Đào Cơng Khanh (2001) [41] thử nghiệm phƣơng pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trƣởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn
loại thƣờng xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số lồi cây có cấu trúc
đƣờng kính và chiều cao giống với cấu trúc tƣơng ứng của lâm phần, đồng thời cấu
trúc của lồi cũng có những biến động.
Nguyễn Trọng Bình (2014) [1], đã nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và
tính đa dạng sinh học kiểu rừng kín thƣờng xanh hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim tại
Vƣờn quốc gia Bidoup - Núi Bà, kết quả đã xác định đƣợc một số đặc điểm cấu trúc


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

tổ thành, cấu trúc mật độ, độ tàn che; phân bố số loài theo đai cao; chỉ số đa dạng
Shannon - Weiner, Simpson; quy luật phân bố số cây theo cấp đƣờng kính và theo
cấp chiều cao và một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của lâm phần,…
1.2.2.1. Cấu trúc tổ thành
Đây là nhân tố ảnh hƣởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái khác
của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ đa dạng sinh
học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Rất nhiều công trình khoa
học của nhiều tác giả đã tập trung vào các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự
nhiên nhằm phục vụ việc bảo tồn, phát triển và kinh doanh lâu dài.
Trần Ngũ Phƣơng (2000) [24] đã đề cập tới một hệ thống phân loại trong đó
rất chú trọng tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế tái sinh.
Trần Ngũ Phƣơng và cộng tác viên (1970) [23] công bố kết quả “Bƣớc đầu
nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nhân tố
sinh thái phát sinh cũng nhƣ vùng địa lý khác nhau, tác giả cũng đi đến kết luận và phân
tích các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam cũng nhƣ rừng ở Việt Nam nói chung.
Bảo Huy (1993), Đào Cơng Khanh (1996) [19] khi nghiên cứu tổ thành loài
cây đối với rừng tự nhiên ở Đắc Lăk và Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh đều xác định: Tỷ lệ tổ
thành của các nhóm lồi cây mục đích, nhóm lồi cây hỗ trợ và nhóm lồi cây phi
mục đích cụ thể, từ đó đề xuất biện pháp khai thác thích hợp cho từng đối tƣợng
theo hƣớng điều chỉnh tổ thành hợp lý.
Lê Sáu (1996) [29], Trần Cẩm Tú (1998) [33] khi nghiên cứu cấu trúc rừng
tự nhiên ở Kon Hà Nừng - Tây Nguyên và Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh đã xác định danh
mục các loài cây cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết luận sự phân bố của
số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật phân bố giảm.

Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [36] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số lồi ghi đƣợc là
79 lồi trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lƣợng lồi là 55 lồi, trạng thái rừng IIB
có số lƣợng lồi là 40 lồi. Hầu hết các cây tham gia vào công thức tổ thành cả 2
trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên phong ƣa sáng mọc nhanh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Nguyễn Tuấn Bình (2014) [3] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng thứ sinh
thuộc rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho thấy rừng thứ
sinh có 6 lồi cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế đó là Dầu song nàng, Chị nhai, Làu táu,
Trƣờng, Cầy và Bằng lăng ổi.
Võ Đại Hải (2014) [11] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại
khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành rừng tự nhiên
trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều loài cây khác nhau, dao
động từ 28 đến 45 loài, trong đó chỉ có từ 4 - 7 lồi tham gia vào cơng thức tổ
thành; lồi Dóc nƣớc là lồi ƣu thế chính của tầng cây cao.
1.2.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Về nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hóa cấu trúc đƣờng
kính D1.3 đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng
hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của các tác giả sau: Đồng
Sĩ Hiền (1974) [12] dùng hàm Meyer và hệ đƣờng cong Poisson để nắn phân bố
thực nghiệm số cây theo cỡ đƣờng kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [34], [35] đã sử
dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh
và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần Văn Con
(1991) [7] đã áp dụng hàm Weibull để mơ phỏng cấu trúc đƣờng kính cho rừng

khộp ở Đăk Lăk.,...
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [32] với nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc rừng
hỗn loài”, tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập trung làm rõ những
vấn đề về thành phần loài cây, tìm hiểu cấu trúc từng lồi nhƣ: cấu trúc đứng, cấu
trúc đƣờng kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện ngang thân cây trên mặt
đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng,...
Nghiên cứu của Vũ Tiến Hinh (1991) [13] cho thấy có thể dùng hàm Weibull
với hai tham số để biểu thị phân bố N/D cho một số trạng thái rừng tự nhiên.
Nguyễn Duy Chuyên (1988) [5] khi nghiên cứu cấu trúc rừng, tăng trƣởng
trữ lƣợng và tái sinh tự nhiên rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn loài cho ba vùng kinh tế

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

(Sơng Hiếu, n Bái, Lạng Sơn) đã khái qt hố đặc điểm những lồi có giá trị
kinh doanh và biểu diễn bằng hàm lý thuyết.
Trần Văn Con (1991) [7] đã sử dụng mơ hình Weibull để mơ phỏng cấu trúc
số cây theo cấp đƣờng kính của rừng khộp và cho rằng khi rừng cịn non thì có dạng
phân bố giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hƣớng chuyển sang phân bố một đỉnh và
lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa có lợi hay khơng có lợi cho
q trình tái sinh.
Thống kê các cơng trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho thấy:
Phân bố N/D1.3 của tầng cây cao (D ≥ 6 cm) có 2 dạng chính: (i) Dạng giảm liên tục
và có nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa và (ii) Dạng một đỉnh hình chữ J.
Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả đã chọn những mơ hình tốn học thích hợp
để mơ phỏng. Đồng Sỹ Hiền (1974) [12], khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã đƣa ra kết luận: "Dạng tổng quát của phân bố N/D là
phân bố giảm, nhưng do q trình khai thác chọn thơ khơng theo quy tắc nên đường

thực nghiệm có dạng hình răng cưa". Với kiểu phân bố thực nghiệm nhƣ vậy, tác
giả đã dùng hàm Meyer và họ đƣờng cong Pearson để mô tả.
Nguyễn Hải Tuất (1986) [35] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng
cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và vận dụng Poisson vào nghiên cứu cấu
trúc quần thể rừng. Trong khi, Phạm Thanh Loan (2012) [21] khi nghiên cứu cấu trúc
rừng trên núi đá vôi tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn - tỉnh Phú Thọ đã kết luận hàm Khoảng
cách mô phỏng quy luật phân bố N/D là thích hợp nhất cho rừng trên núi đá vơi tại khu
vực nghiên cứu.
Lê Hồng Việt (2012) [40] khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bố số cây theo đƣờng kính N/D của cả ba trạng thái rừng đều có dạng phân bố giảm
và có thể biểu diễn bằng mơ hình N = a*exp(-b*D) + k.
Võ Đại Hải (2014) [11] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng II A
tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy quy luật phân bố
số cây theo đƣờng kính có thể mơ phỏng tốt bằng phân bố Weibull và phân bố
khoảng cách.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Phùng Văn Khang (2014) [18] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng kín
thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy phân bố N/D
của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố giảm.
1.2.2.3. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn)
Lê Hồng Việt (2012) [40] khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bố số cây theo chiều cao N/H có dạng phân bố nhiều đỉnh.
Võ Đại Hải (2014) [11] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại khu

vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy quy luật phân bố số cây theo
chiều cao có thể mơ phỏng tốt bằng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.
Phùng Văn Khang (2014) [18] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy ba trạng
thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố N/H đều dạng một đỉnh lệch
trái, phân bố liên tục.
1.2.3. Tái sinh rừng
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan
(1986) [20] đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dƣới tán rừng ở lâm trƣờng Hữu
Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hƣởng đáng kể
đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra, Quy hoạch rừng đã
điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ƣu thế” rừng thứ sinh ở
Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý
là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 - 1964) bằng phƣơng pháp
đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình
Huề (1969) [15] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình,
xấu và rất xấu với mật độ tái sinh tƣơng ứng là trên 12.000 cây/ha, 8.000 - 12.000
cây/ha, 4.000 - 8.000 cây/ha; 2.000 - 4.000 cây/ha và dƣới 2.000 cây/ha. Nhìn chung
nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lƣợng mà chƣa đề cập đến chất lƣợng cây tái
sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [15] đã tổng kết và rút ra nhận

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng
nhiệt đới.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) [31]

đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của cây
tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình
tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [32] đã đề cập mối quan hệ giữa cấu trúc QXTV
rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài. Điều này sẽ đƣợc đề tài vận dụng trong
nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên, đặc biệt là độ tàn
che của tán rừng.
Hiện tƣợng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh đã đƣợc Phạm
Đình Tam (1987) làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lƣợng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều
dƣới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn
những nơi kín tán.
Trong một cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trƣởng trữ lƣợng và tái sinh
tự nhiên rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn lồi ở ba vùng kinh tế (Sơng Hiếu, n Bái và
Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1996) [6] đã khái quát đặc điểm phân bố của nhiều
lồi cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở
định hƣớng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu. Trần Cẩm Tú
(1998) [33] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hƣơng Sơn, Hà
Tĩnh và đã rút ra kết luận, áp dụng phƣơng thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm
bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Trần Ngũ Phƣơng (2000) [24] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên
nhƣ sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu
vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì trong khi nó già
cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng
có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau, dưới lớp thảm
thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương
lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi".

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



15

Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [36] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội cho thấy tổ thành cây tái
sinh ở các trạng thái nhƣ sau: Trạng thái IIB mật độ cây tái sinh dao động 4400 6320 cây/ha, số lồi tham gia vào cơng thức tổ thành là 35 lồi trong đó có 21 lồi có
hệ số tổ thành lớn hơn 0,5. Trạng thái IIIA1: Mật độ cây tái sinh dao động từ 5440 5920 cây/ha số lồi tham gia vào cơng thức tổ thành là 37 lồi trong đó 21 lồi có hệ
số tơ thành lớn hơn 0,5. Số cây tái sinh tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao từ 0,5 1,5m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao tăng lên. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng từ 20
- 37,8% chiếm tỷ lệ tƣơng đối thấp.
Nguyễn Văn Hồng (2010) [14] khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên tại BQL
rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh cho thấy tái sinh chủ yếu là cây ƣa sáng trong
giai đoạn đầu, hầu hết các lồi cây sinh trƣởng trung bình, mật độ tái sinh ở trạng
thái IIB là 5680 cây/ha, IIIA1 5360 cây/ha, phần lớn có nguồn gốc từ hạt 78,1%,
phẩm chất tái sinh trung bình. Cây tái sinh thƣa thớt trên sƣờn và đỉnh núi đặc biệt
là cây tái sinh có triển vọng do lớp thực vật quá dày ảnh hƣởng đến số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng cây tái sinh. Cây tái sinh chủ yếu tập trung ở cỡ chiều cao 0,5 - 1,5
m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao tăng lên.
Lê Hồng Việt (2012) [40] khi nghiên cứu về tái sinh của ba trạng thái rừng,
rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy tái sinh dƣới
tán rừng ở đây diễn ra rất tốt, mật độ cây tái sinh trung bình dao động từ 24.000
cây/ha (trạng thái rừng giàu) đến 28.500 cây/ha (trạng thái rừng nghèo).
Phùng Văn Khang (2014) [18] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy mật độ
cây tái sinh dƣới tán ba trạng thái rừng IIB, IIIA3 và IIIA3 tƣơng ứng là 11.700,
11.100 và 9.400 cây/ha; đa phần cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt và sinh trƣởng tốt.
Nhận xét chung:
- Nghiên cứu về đa dạng thực vật và cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới và
trong nƣớc rất đa dạng và phong phú. Trên đây mới chỉ điểm qua một số nghiên cứu
về cấu trúc rừng tự nhiên có liên quan đến đề tài. Các nghiên cứu có xu hƣớng dịch
chuyển từ nghiên cứu định tính, mơ tả sang nghiên cứu định lƣợng và đƣợc mơ hình


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×