Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Bài học kinh nghiệm từ mô hình tổ chức quản lý của Google

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 62 trang )




MỤC LỤC
PHẦN 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG
DOANH NGHIỆP 1
1.1 KHÁI NIỆM: 1
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp 1
1.1.2 Khái niệm quản lý tổ chức 1
1.2 CÁC HỌC THUYẾT LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TỔ CHỨC 2
1.3 CÁC MÔ HÌNH VỀ LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ TRONG DOANH NGHIỆP 10
1.3.1 Khái niệm 10
1.3.2 Các mô hình quản lí tổ chức của doanh nghiệp 11
1.4 CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN MÔ HÌNH LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ TRONG
DOANH NGHIỆP 15
1.5 SỰ CẦN THIẾT CỦA MÔ HÌNH QUẢN LÍ LÃNH ĐẠO TRONG
DOANH NGHIỆP 16
PHẦN 2 : PHÂN TÍCH MÔ HÌNH LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ THÀNH CÔNG CỦA
GOOGLE 19
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GOOGLE 19
2.1.1Tổng quan về công ty Google 19
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 19
2.1.3 Sản phẩm và dịch vụ: 21
2.1.4 Phân tích SWOT 24
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA GOOGLE 27
2.2.1 Cơ cấu tổ chức và điều hành của 0047oogle 27
2.2.2 Nguyên tắc tổ chức và điều hành công ty Google 35
2.3 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO TRONG
GOOGLE 36
PHẦN 3 : THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP CHO GOOGLE TRONG VIỆC
TAO MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 52


3.1 GOOGLE VÀ NHỮNG THÁCH THỨC 52
3.1.1 Hệ quả của sự phát triển tới vấn đề tuyển dụng toàn cầu 52
3.1.2 Hệ quả của cơ cấu tổ chức 52
3.1.3 Hệ quả của văn hóa tổ chức 53
3.1.4 Thách thức cả bên trong lẫn bên ngoài 54
3.2 NHỮNG BÀI HỌC QUẢN LÝ TỪ MÔ HÌNH CỦA GOOGLE 55
*Bài học về nhà lãnh đạo của mô hình tổ chức quản lý 55
*Bài học về quản lý tổ chức trong doanh nghiệp 56
*Những yếu tố làm nên Mô hình quản lý tổ chức doanh nghiệp ổn định và bền
vững 57
LỜI MỞ ĐẦU
Việc quản lý doanh nghiệp của bộ máy quản lý đóng góp vai trò quyết định đến
sự sống còn, hưng thịnh hay suy vong của một doanh nghiệp. Quản lý tốt giúp thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển, thiết lập các mục tiêu, chiến lược và chỉ đạo việc thực thi
chiến lược đó nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp, cổ đông và người lao
động.
Google-công ty công nghệ thông tin hàng đầu thế giới với doanh thu hàng năm
lên đến hàng chục tỷ đô la. Đây chính là ví dụ điển hình nhất cho quản lý doanh
nghiệp. Chẳng ai có thể tin rằng một công ty được thành lập từ 1998 chỉ với hai thành
viên còn là sinh viên đại học lại có thể thành công và phát triển vượt bậc chỉ sau vài
năm.
Bài học đến từ Google không chỉ đơn giản là câu chuyện về việc công ty đã
vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất ban đầu để gây dựng tên tuổi như thế nào hay
sản phẩm và chiến lược cạnh tranh của Google với các đối thủ mới; mà điểm cốt lõi
nhất chính là ―con người‖. Những người sáng lập và điều hành Google coi trọng ―Con
người‖, đây yếu tố mới làm nên thành công. Bắt nguồn từ điều này Google đã xây
dựng một mô hình quản lý tổ chức doanh nghiệp cho riêng mình và áp dụng thành
công để phát triển công ty lớn mạnh như ngày nay.
Điều quan trọng nhất của mỗi mô hình tổ chức quản lý trong doanh nghiệp
chính là việc áp dụng như thế nào để phù hợp với hoàn cảnh, đáp ứng mục tiêu đề ra

và nâng cao hiệu quả công việc cho doanh nghiệp đó. Và nhìn vào những gì mà
Google đã làm trong 20 năm qua, ta có thể thấy thành công lớn nhất của hãng không
phải là tạo nên một công ty lớn với giá trị hàng tỷ đô la mà chính là tạo nên một mô
hình quản lý tổ chức thành công với văn hóa doanh nghiệp đặc trưng, thu hút nhân tài
và cách quản lý đầy hiệu quả.
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về một số mô hình tổ chức quản lý trong doanh
nghiệp, đi sâu và phân tích trường hợp của Google để có một cái nhìn bao quát hơn về
mô hình quản lý tổ chức của hãng cũng như hiểu được tại sao Google lại xây dựng
thành công mô hình? Đó chính là lý do hình thành nên đề tài: “Bài học kinh nghiệm
từ mô hình tổ chức quản lý của Google”.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý của Google. Từ đó đưa ra
những phân tích và bài học cho việc xây dựng mô hình tổ chức quản lý.
Sử dụng phương pháp tổng hợp để thu thập thông tin. Sau đó sử dụng phương
pháp logic và phân tích để hệ thống hóa từng nhóm thông tin và qua đó đối chiếu, so
sánh đưa ra kết luận. Số liệu được thu thập chủ yếu từ nguồn thứ cấp từ: Google, sách
báo, tạp chí…
Đề tài gồm 3 phần:
- Phần 1: Cơ sở lí luận về mô hình tổ chức quản lý trong doanh nghiệp
- Phần 2: Phân tích mô hình lãnh đạo quản lý thành công của Google
- Phần 3: Thách thức và giải pháp cho Google trong việc tạo mô hình tổ
chức quản lý doanh nghiệp

1

PHẦN 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM:
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện

các hoạt động kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có những loại hình tổ chức kinh doanh
sau: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp
tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); nhóm
công ty. (Điều 4 - Luật Doanh nghiệp 2005).
1.1.2 Khái niệm quản lý tổ chức
Quản lý
Quản lý là sự tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý bao gồm các điều kiện :
Phải có một chủ thể quản lý tạo ra tác động và một đối tượng quản lý nhận tác động
của chủ thể quản lý tạo ra. Phải có mục tiêu xác định cho cả đối tượng và chủ thể.
Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra tác động.
Tổ chức doanh nghiệp
Tổ chức doanh nghiệp thường được hiểu như là tập hợp của hai hay nhiều
người cùng hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục
đích chung. Các tổ chức đang tồn tại trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. Có
thể có rất nhiều loại hình tổ chức khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại,nhưng chung
quy lại một tổ chức thường có những đặc điểm sau :
Mọi tổ chức doanh nghiệp đều mang tính mục đích. Tổ chức hiếm khi mang
trong mình một mục đích tự thân mà là công cụ để thực hiện những mục đích nhất
định. Đây là yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức nào. Mặc dù mục đích của các tổ
chức khác nhau có thể khác nhau, nhưng không có mục đích thì tổ chức dẽ không có
lý do để tồn tại.
Mọi tổ chức doanh nghiệp đều hoạt động theo những cách thức nhất định để
đạt được mục đích các kế hoạch. Thiếu kế hoạch nhằm xác định những điều cần phải
làm để thực hiện mục đích, không tổ chức nào có thể tồn tại và phát triển hiệu quả.
Mọi tổ chức doanh nghiệp đều hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các
tổ chức khác. Một doanh nghiệp sẽ cần vốn, nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc,
2


thông tin từ các nhà cung cấp, cần hoạt động trong khuôn khổ quản trị vĩ mô của
Nhà Nước, cần hợp tác hoặc cạnh tranh với doanh nghiệp khác, cần các hộ gia đình và
tổ chức mua sản phẩm của họ.
Cuối cùng, mọi tổ chức doanh nghiệp đều cần những nhà quản trị, chịu trách
nhiệm liên kết,phối hợp những con người bên trong và bên ngoài tổ chức cùng những
nguồn lực khác để đạt mục đích với hiệu quả cao. Vai trò của những nhà quản trị có
thể rõ nét ở tổ chức này hơn tổ chức khác nhưng thiếu họ tổ chức sẽ gặp lúng túng.
( theo Wikipedia, old.voer.edu)
1.2 CÁC HỌC THUYẾT LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TỔ CHỨC
Học thuyết hay còn gọi là lý thuyết là những khái quát lý luận về một lĩnh vực
nào đó, thông qua nghiên cứu và khảo nghiệm thực tế, từ đó vận dụng vào các hoạt
động thực tiễn trong mỗi lĩnh vực. Học thuyết về lãnh đạo, quản trị kinh doanh là
những khái quát lý luận về lãnh đạo, quản trị các hoạt động kinh doanh. Các học
thuyết về lãnh đạo, quản trị là cơ sở, là nền tảng dẫn đường cho hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách khoa học, có hệ thống.
Từ những năm 1800 khi nền công nghiệp và các hoạt động sản xuất phát triển
mạnh, thực tiễn đã tổng kết và rút ra thành những lý thuyết với nhiều trường phái hay
các nhóm lý thuyết khác nhau. Có thể chia thành ba nhóm lý thuyết lãnh đạo, quản trị
học:
1 - Lý thuyết lãnh đạo, quản trị cổ điển
Trường phái cổ điển bao gồm một số tác giả với những nghiên cứu về quản trị kinh
doanh, dưới đây là một số tác giả điển hình và những tư tưởng chủ yếu của họ.
a - Lý thuyết lãnh đạo, quản trị khoa học
Frederich Taylor (1856 - 1915): Taylor xuất thân là một công nhân và trở thành kỹ
sư trải qua quá trình ban ngày đi làm, ban đêm đi học hàm thụ đại học. Trong quá
trình làm việc trong nhà máy luyện cán thép, Taylor đã có nhiều cơ hôi quan sát và
thực hành lãnh đạo, quản trị trong nhà máy. Ông là tác giả với những nghiên cứu và lý
thuyết khá nổi tiếng về lãnh đạo, quản trị trong thời gian từ 1890 đến 1930.


3


Những nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết của Taylor là:
 Xây dựng các phương pháp khoa học để thực hiện công việc, nhiệm vụ của
từng công nhân
 Lựa chọn công nhân một cách khoa học và huấn luyện họ phương pháp khoa
học để thực hiện công việc
 Tổ chức giáo dục và giám sát công nhân để đảm bảo họ thực hiện theo đúng
phương pháp
 Xây dựng và củng cố quan hệ giữa người lao động và nhà lãnh đạo, quản trị
 Biện pháp thực hiện: Ðể thực hiện những nguyên tắc của mình, Taylor đã tiến
hành:
 Nghiên cứu các loại thời gian làm việc của công nhân theo từng công việc.
 Phân chia công việc của từng công nhân thành những công việc bộ phận nhỏ để
cải tiến và tối ưu hóa.
 Xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện trả công
theo lao động.
Những kết quả qua áp dụng lý thuyết của Taylor là năng suất lao động tăng lên
rất nhanh và khối lượng sản phẩm tăng nhiều. Tuy nhiên, lý thuyết của Taylor nghiêng
về "kỹ thuật hóa, máy móc hóa" con người, sức lao động bị khai thác kiệt quệ làm cho
công nhân đấu tranh chống lại các chính sách về lãnh đạo, quản trị.
Herny L. Gantt: Là kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát trong nhà máy. Trên cơ sở
các lý thuyết của Taylor, Gantt đã phát triển và đưa ra lý thuyết của mình, trong đó
chủ yếu tập trung vào mở rộng hệ thống khuyến khích vật chất cho người lao động với
các biện pháp như :
4

 Khuyến khích công nhân sau một ngày làm việc nếu họ làm việc tốt.
 Khuyến khích cho đốc công, quản đốc dựa vào kết quả làm việc của công nhân

dưới sự giám sát trực tiếp của họ nhằm động viên họ trong công việc lãnh đạo,
quản trị.

Biện pháp này đã khuyến khích các đốc công quản lý tốt hơn. Cũng trên cơ sở
này, các phương pháp quản trị tiến độ thực hiện mới được đưa vào trong quản lý như
phương pháp đường găng (CPM -Critical Path Method) và phương pháp sơ đồ mạng
lới (PERT - Program Evaluation and Revie Technique). Trong lý thuyết này, khía
cạnh lợi ích được chú ý hơn nhiều.
Frank B (1868 - 1924) và Liliant M. Gibreth (1878 -1972). Hai tác giả này đã
nghiên cứu rất chi tiết quá trình thực hiện và quan hệ giữa các thao tác, động tác và cử
động với một mức độ căng thẳng và mệt mỏi nhất định của công nhân trong quá trình
làm việc, từ đó đưa ra phương pháp thực hành tối ưu nhằm tăng năng suất lao động,
giảm sự mệt mỏi của công nhân.

5

Các phương pháp thuộc trường phái này đã có những đóng góp có giá trị cho
sự phát triển của tư tưởng lãnh đạo, quản trị, phát triển kỹ năng lãnh đạo, quản trị qua
phân công, chuyên môn hóa quá trình lao động, đồng thời là những người đầu tiên nêu
lên tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện nhân viên, dùng đãi ngộ để tăng
năng suất lao động.
Tuy nhiên, các tác giả đã phát triển một phương pháp lãnh đạo, quản trị mang
tính khoa học hóa một cách thuần túy như "máy móc hóa con người", gắn chặt con
người vào một dây chuyền công nghệ để lãnh đạo, quản trị và tăng năng suất lao
động.

b - Lý thuyết lãnh đạo, quản trị hành chính
Trường phái lãnh đạo, quản trị hành chính đã phát triển những nguyên tắc lãnh đạo,
quản trị chung cho cả tổ chức, tiêu biểu cho trường phái này có các tác giả với các
công trình nghiên cứu và lý thuyết như sau:

Henry Fayol (1841 - 1925): Quan điểm của Fayol là tập trung vào xây dựng một tổ
chức tổng thể để lãnh đạo, quản trị quá trình làm việc.


Ông cho rằng, năng suất lao động của con người làm việc chung trong một tập thể tùy
thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà lãnh đạo, quản trị. Ðể có thể làm tốt việc sắp
xếp, tổ chức doanh nghiệp, Fayol đã đề ra và yêu cầu các nhà lãnh đạo, quản trị nên áp
dụng 14 nguyên tắc trong lãnh đạo, quản trị:
 Phân công lao động trong quá trình làm việc một cách chặt chẽ
6

 Phải xác định rõ mối quan hệ quyền hành và trách nhiệm.
 Phải xây dựng và áp dụng chế độ kỷ luật nghiêm ngặt trong quá trình làm việc.
 Thống nhất trong các mệnh lệnh điều khiển, chỉ huy
 Lãnh đạo tập trung
 Lợi ích cá nhân phải gắn liền và phục vụ cho lợi ích của tập thể, lợi ích chung.
 Xây dựng chế độ trả công một cách xứng đáng theo kết quả lao động
 Lãnh đạo, quản trị thống nhất
 Phân quyền và định rõ cơ cấu lãnh đạo, quản trị trong tổ chức
 Trật tự
 Công bằng: tạo quan hệ bình đẳng trong công việc
 Công việc của mỗi người phải được ổn định trong tổ chức
 Khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình làm việc
 Khuyến khích phát triển các giá trị chung trong quá trình làm việc của một tổ
chức.
Max Weber (1864 - 1920): Nhà xã hội học ngời Ðức, tác giả đã phát triển một tổ
chức quan liêu bàn giấy. Khái niệm quan liêu bàn giấy được định nghĩa: là hệ thổng
chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công phân nhiệm chính xác, hệ
thống quyền hành có tôn ti trật tự. Theo Weber, hệ thống tổ chức kinh doanh phải
được:

 Xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
 Ðịnh rõ các quy định, các luật lệ, chính sách trong hoạt động lãnh đạo, quản trị.
 Ðịnh rõ quyền lực và thừa hành trong lãnh đạo, quản trị.


7

Chester Barnard (1886 - 1961): Tác giả cho rằng một tổ chức là một hệ thống hợp
pháp của nhiều người với ba yếu tố cơ bản:
 Sự sẵn sàng hợp tác.
 Có mục tiêu chung.
 Có sự thông đạt.



Nếu thiếu một trong ba yếu tố đó tổ chức sẽ tan vỡ. Cũng như Weber, ông nhấn mạnh
yếu tố quyền hành trong tổ chức, nhưng ông cho rằng nguồn gốc quyền hành không
xuất phát từ người ra lệnh, mà xuất phát từ sự chấp nhận của cấp dưới. Ðiều đó chỉ có
được khi với bốn điều kiện như sau:
 Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh
 Nội dung ra lệnh phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức
 Nội dung ra lệnh phải phù hợp với lợi ích cá nhân của cấp dưới
 Cấp dưới có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó.

2 - Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội trong lãnh đạo, quản trị kinh doanh
Nhóm lý thuyết này nhấn mạnh vai trò con người trong tổ chức, quan điểm của nhóm
này cho rằng năng suất lao động không chỉ do yếu tố vật chất quyết định mà còn do
nhu cầu tâm lý xã hội của con ngời. "Vấn đề tổ chức là vấn đề con người" và họ chỉ ra
rằng trong trường phái cổ điển có nhiều hạn chế vì đã bỏ qua yếu tố con người trong
quá trình làm việc.

8

Mary Parker Pollet (1868 1933)-Tác giả của lý thuyết các quan hệ con người trong
tổ chức. Nữ tác giả này cho rằng, trong quá trình làm việc, người lao động có các mối
quan hệ giữa họ với nhau và giữa họ với một thể chế tổ chức nhất định bao gồm:
 Quan hệ giữa công nhân với công nhân
 Quan hệ giữa công nhân với các nhà lãnh đạo, quản trị
Ðồng thời tác giả cũng nhấn mạnh, hiệu quả của lãnh đạo, quản trị phụ thuộc vào việc
giải quyết các mối quan hệ này.
* Những quan điểm về hành vi con người: các tác giả trong trường phái này cho rằng
hoạt động của con người phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tâm lý xã hội. Chính các yếu
tố này tạo nên các quan hệ tốt đẹp trong quá trình lao động, từ đó mà có thể đạt hiệu
quả cao trong quá trình làm việc.
Ðiển hình trong quan điểm này là các nghiên cứu về các tác động tâm lý vào quá trình
lao động tại Western Electric’s Hawthorne Plant. Công trình nghiên cứu này gọi là
những nghiên cứu Hawthorne. Trong nghiên cứu đó, các tác giả đã sử dụng các biện
pháp tạo cho công nhân cảm giác tâm lý là họ đang được các nhà lãnh đạo, quản trị
chú ý đến như:
 Thay đổi chế độ sáng (tăng và giảm độ sáng).
 Thay đổi về tiền lương.
 Thay đổi thời gian làm việc.
Sự thay đổi này đã dẫn đến các tác động tâm lý làm tăng năng suất lao động.
Tiếp cận các động cơ về hành vi của con người: các tác giả đã tập trung nghiên cứu
vào các yếu tố tác động vào hành vi của con người trong quá trình làm việc với tư
cách là động cơ làm việc của họ.
Abraham Maslow (1908 - 1970): nhà tâm lý học, tác giả đã xây dựng lý thuyết về
nhu cầu của con người, bao gồm 5 cấp độ được xếp từ cấp thấp đến cấp cao :
 Nhu cầu thiết yếu
 Nhu cầu an toàn
 Nhu cầu được hoà nhập

 Nhu cầu được nhận biết và tôn trọng
 Nhu cầu tự hoàn thiện
Một nhu cầu đã tương đối được thỏa mãn thì nó không còn là xung động mạnh
để thôi thúc nữa. Một nhu cầu đã tương đối được thỏa mãn, tác phong con người sẽ bị
chi phối bởi nhu cầu khác cao hơn. Như vậy, muốn lãnh đạo, quản trị hữu hiệu phải
chú ý đáp ứng nhu cầu của con người.
9

Doughlas Mc Gregor (1906 - 1964) đã phát triển lý thuyết tác phong trong lãnh đạo,
quản trị, ông cho rằng các nhà lãnh đạo, quản trị trước đây đã tiến hành cách thức lãnh
đạo, quản trị trên những giả thuyết sai lầm về tác phong con người. Những giả thuyết
đó cho rằng phần đông mọi người đều không thích làm việc, thích được chi huy hơn là
tự chịu trách nhiệm và hầu hết làm việc vì lợi ích vật chất. Vì vậy các nhà lãnh đạo,
quản trị đã xây dựng những bộ máy tổ chức với quyền hành tập trung đặt ra nhiều quy
tắc thủ tục, đồng thời với hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ. Gregor gọi những giả
thuyết đó là X và đề nghị một lọat giả thuyết khác mà ông gọi là giả thuyết Y.
Thuyết Y cho rằng con người sẽ thích thú với công việc nếu có được những thuận lợi
và họ có thể đóng góp nhiều hơn cho tổ chức. Mc Gregor cho rằng, thay vì nhấn mạnh
đến cơ chế kiểm tra thì nhà lãnh đạo, quản trị nên quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp
hoạt động.
Chris Argyris: nghiên cứu tư cách con người và các yếu tố đời sống tổ chức đã cho
rằng, một sự nhấn mạnh thái quá của nhà lãnh đạo, quản trị đối với việc kiểm sóat
nhân viên sẽ dẫn tới nhân viên có thái độ thụ động, lệ thuộc và né tránh trách nhiệm.
Trong trạng thái tâm lý đó họ sẽ cảm thấy bất bình và có thái độ tiêu cực đối với việc
hoàn thành mục tiêu chung. Argyris cho rằng bản chất con người luôn muốn độc lập
trong hành động, sự đa dạng trong mối quan tâm và khả năng tự chủ. Nhà lãnh đạo,
quản trị
hữu hiệu là người biết tạo điều kiện cho nhân viên ứng xử như những người trưởng
thành và điều đó chỉ có lợi cho tổ chức.
* Tư tưởng của trường phái tác phong nhấn mạnh nhu cầu xã hội, được quý trọng và

tự thể hiện mình của người lao động. Lý thuyết này bổ sung cho lý thuyết lãnh đạo,
quản trị cổ điển khi cho rằng năng suất không chỉ thuần túy là vấn đề kỹ thuật. Nó
cũng giúp cải tiến cách thức và tác phong lãnh đạo, quản trị trong tổ chức, xác nhận
mối liên hệ giữa năng suất và tác phong hoạt động.
Lý thuyết tác phong có sự đóng góp lớn trong lý thuyết và thực hành lãnh đạo, quản
trị, giúp các nhà lãnh đạo, quản trị hiểu rõ hơn về sự động viên con người, về ảnh
hưởng của tập thể đối với tác phong cũng như các vấn đề tâm lý lãnh đạo, quản trị.

3 - Lý thuyết định lượng trong lãnh đạo, quản trị
Trường phái này ra đời vào thời kỳ đầu của Ðại chiến thế giới II, xuất phát từ nhu cầu
giải quyết các vấn đề phức tạp trong lãnh đạo, quản trị của thời kỳ chiến tranh. Trường
phái này do các nhà toán học, vật lý học và các nhà khoa học khác đưa ra, họ tập trung
vào trong một nhóm cùng nghiên cứu và đề xuất các phương pháp lãnh đạo, quản trị,
10

dùng các mô hình toán học, các thuật toán kết hợp với sử dụng máy tính vào lãnh đạo,
quản trị và điều hành các hoạt động kinh doanh trong các DN.
Trường phái này tiếp cận trên 3 áp dụng cơ bản là quản trị khoa học, quản trị tác
nghiệp và quản trị hệ thống thông tin.
* Quản trị khoa học: Một trong những áp dụng chính của trường phái này là quản trị
khoa học, nhưng khác với lãnh đạo, quản trị khoa học của Taylor ra đời ở đầu thế kỷ
này. ở đây khoa học lãnh đạo, quản trị là đường lối lãnh đạo, quản trị dùng những
phân tích toán học trong quyết định, sử dụng các công cụ thống kê, các mô hình toán
kinh tê để giải quyết các vấn đề trong sản xuất kinh doanh.
* Quản trị tác nghiệp: là áp dụng phương pháp định lượng vào công tác tổ chức và
kiểm soát hoạt động. Lãnh đạo, quản trị hoạt động sử dụng những kỹ thuật định lượng
như dự đoán, kiểm tra hàng tồn kho, lập trình tuyến tính, lý thuyết hệ quả, lý thuyết hệ
thống….
* Quản trị hệ thống thông tin: là những chương trình tích hợp thu thập và xử lý thông
tin giúp cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin là kết quả hợp lý của việc ngày

càng có sự công nhân sức mạnh và giá trị của thông tin, và thông tin phải sẵn sàng
dưới dạng thích hợp, đúng thời điểm cho các nhà lãnh đạo, quản trị làm quyết định.
Trường phái định lượng thâm nhập vào hầu hết trong mọi tổ chức hiện đại với những
kỹ thuật phức tạp. Trường phái này rất quan trong cho các nhà lãnh đạo, quản trị các
tổ chức lớn và hiện đại ngày nay. Các kỹ thuật của trường phái này đã đóng góp rất
lớn vào việc nâng cao trình độ hoạch định và kiểm tra hoạt động.

1.3 CÁC MÔ HÌNH VỀ LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Khái niệm
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định được
bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Ta thấy rằng, bản chất của việc tồn tại cơ cấu tổ chức là dự phân chia quyền
hạn và trách nhiệm trong quản lý. Vì vậy cơ cấu tổ chức một mặt phản ánh cơ cấu
trách nhiệm của mỗi người trong doanh nghiệp, mặt khác tác động tích cực đến việc
phát triển doanh nghiệp.
Trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ta thấy có các cấp quản lý, ví dụ cấp Công
ty, cấp đơn vị, cấp chức năng Các cấp quản lý này phản ánh sự phân chia chức năng
quản lý theo chiều dọc (trực tuyến) thể hiện sự tập trung hoá trong quản lý. Trong cơ
cấu ta thấy các bộ phận, phòng ban chức năng như phòng tổ chức, phòng tài chính,
11

phòng Marketing, phòng nghiên cứu và phát triển, phòng sản xuất các bộ phận,
phòng ban này thể hiện sự phân chia chức năng quản lý theo chiều ngan, biểu thị sự
chuyên môn hoá trong phân công lao động quản lý.
1.3.2 Các mô hình quản lí tổ chức của doanh nghiệp
Quản lý có vai trò rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình thành nên các mô hình
xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp khác nhau. Lý thuyết và thực

tế quản lý doanh nghiệp đã hình thành nhiều kiểu tổ chức trong doanh nghiệp. Mỗi hệ
thống tổ chức doanh nghiệp là một cách phân chia các cấp quản lý mà ở đó các bộ
phận trong doanh nghiệp liên kết với nhau theo quan điểm phân quyền ra mệnh lệnh.
Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường thẳng)
Nguyên lý xây dựng cơ cấu
 Mỗi cấp dưới chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp,
 Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức là được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc
 Công việc được tiến hành theo tuyến

Sơ đồ 1: Cơ cấu trực tuyến.
Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có một cấp trên và một số cấp
dưới. Toàn bộ vấn đề được giải quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng. Cấp lãnh
đạo trực tiếp điều hành và chịu toàn bộ trách nhiệm về sự hoạt động của tổ chức. Với
đặc điểm là một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, mọi vấn đề
được giải quyết theo đường thẳng

12

+ Ưu điểm
 Mệnh lệnh được thi hành nhanh.
 Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng
 Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp
+ Nhược điểm
 Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện.
 Không tận dụng được các chuyên gia giúp việc.
Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng chủ yếu
ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất không phức tạp và tính chất của sản xuất là
đơn giản. Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn được áp dụng ở những đơn vị có quy mô
nhỏ, ở những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và phạm vi
các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp và đòi hỏi một giải pháp

khác.
Cơ cấu chức năng ( Song trùng lãnh đạo )
Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Cơ cấu này được Frederiew. Teylor lần đầu tiên đề
xướng và áp dụng trong chế độ đốc công chức năng. Việc quản lý được thực hiện theo
chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp trên trực tiếp của mình


Sơ đồ 2: Cơ cấu chức năng.
Với đặc điểm: Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên lẫn
người lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về các vấn đề có liên
quan đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng tổ đội sản xuất: Nhiệm vụ quản lý
trong cơ cấu này được phân chia trong các đơn vị riêng biệt để cùng tham gia quản lý.
Mỗi đơn vị được chuyên môn hoá thực hiện chức năng và hình thành những người
lãnh đạo chức năng.
13

+ Ưu điểm
 Tận dụng được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo.
 Giảm gánh nặng cho người lãnh đạo chung.
+ Nhược điểm
 Một cấp dưới có nhiều cấp trên.
 Vi phạm chế độ một thủ trưởng.
Cơ cấu trực tiếp chức năng
Điều kiện áp dụng : Môi trường phải ổn định mọi vấn đề thuộc về thủ trưởng
đơn vị, tuy nhiên có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng, các chuyên gia. Từ đó
cùng dự thảo ra các quyết định cho các vấn đề phức tạp để đưa xuống cho người thực
hiện và người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của người lãnh đạo doanh

Sơ đồ 3: Cơ cấu trực tiếp chức năng
Với đặc điểm : Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, gúp việc,

theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có quyền ra qyết định
cho các bộ phận, đơn vị sản xuất. ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các
đơn vị sản xuất chỉ có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh
trực tiếp từ thủ trưởng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưởng đơn vị sau khi đã
tham khảo ý kiến các phòng chức năng.
+ Ưu điểm
 Thực hiện được chế độ một thủ trưởng.
 Tận dụng được các chuyên gia
 Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức năng nếu để
riêng

14

+ Nhược điểm
 Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các phòng
không được tổ chức hợp lý.
 Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các bộ phận chức
năng nên phải họp nhiều.Tuy vậy, do cơ cấu này có quá nhiều ưu điểm nên nó
được áp dụng trong cơ chế hiện nay.

Cơ cấu trực tuyến – tham mưu ( cơ cấu phân nhánh )


Sơ đồ 4 : Cơ cấu trực tuyến – tham mưu

Cơ cấu có đặc điểm: Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ quan
tham mưu có thể là một hoặc một nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý. Cơ quan tham
mưu có nhiệm vụ đưa ra ý kiến góp ý dự thảo quyết định cho lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Ưu điểm
 Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu của một chế độ thủ trưởng.

 Bước đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quan tham mưu.
+ Nhược điểm
 Để đưa ra một quyết định người lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc với
tham mưu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể mất
đi cơ hội trong kinh doanh.




15

Cơ cấu tổ chức kiểm ma trận

Sơ đồ 5 : Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận

F : Các phòng chức năng
O : các sản phẩm, dự án, các công trình.
- Đặc điểm
Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, cac phòng chức năng cử ra
một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào trở về công việc của người đó.
+ Ưu điểm
 Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để thực
hiện các dự án khác nhau
 Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chuên môn cao, giảm
cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
+ Nhược điểm
 Hay xảy ra mô thuẫn giữa người lãnh đạo dự án và người lãnh đạo chức năng,
do đó phải có tinh thần hợp tác cao.
 Cơ cấu này thường chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung hạn
1.4 CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN MÔ HÌNH LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ TRONG

DOANH NGHIỆP
 Tính đa dạng:Đối với mỗi doanh nghiệp, do tính chất riêng về ngành nghề
kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, mục đích, mục tiêu, quy mô hoạt động, thị
trường từ đó việc quản lý mỗi doanh nghiệp là có những điểm khác nhau nhất
định và vì vậy bộ máy quản lý doanh nghiệp không đồng nhất đối với mọi
16

doanh nghiệp mà chúng rất đa dạng, phụ thuộc vào tính chất của mỗi doanh
nghiệp.
 Tính cân bằng động: Xét trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn
một giai đoạn chiến lược thì bộ máy quản lý doanh nghiệp có thể có trạng thái
cân bằng tạm thời. Tuy nhiên nếu nhìn nhận bộ máy quản lý doanh nghiệp
trong toàn bộ quá trình phát triển của doanh nghiệp thì ta thấy bộ máy quản lý
doanh nghiệp luôn biến đôỉ để phù hợp với những biến đổi của doanh nghiệp
và môi trường.
 Tính hệ thống. Trong bộ máy quản lý doanh nghiệp có các bộ phận, phân hệ.
Mỗi bộ phận, phân hệ đảm nhiệm một chức năng quản lý nhất định và vì vật
hình thành các cấp bậc quản lý trong bộ máy. Các bộ phận, phân hệ không hoạt
động một cách hoàn toàn riêng biệt mà chúng có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau
tạo thành một chỉnh thể bộ máy.
 Tính định biên : Định biên là xác định số lượng, cơ cấu nguồn lực cần cho tổ
chức hoạt động có hiệu quả cao nhất. Định biên là việc quyết định số lượng và
cơ cấu cán bộ, công chức cho một tổ chức, một cơ quan.
Sản phẩm của định biên là xác định số lượng và cơ cấu nhân sự cần thiết để
thực hiện công việc, số lượng nhân sự đủ và cơ cấu nhân sự hợp lý nhất để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, của các bộ phận là mục tiêu của công
việc định biên. Đội ngũ nhân sự tương đối hợp lý ( cả về số lượng và chất
lượng ) sẽ là một tiền đề vững chắc để tổ chức hoàn thành công việc, đạt được
mục tiêu đã đặt ra. Vì thế đây là một hoạt động không thể thiếu đối với bất kì
một tổ chức nào nhằm mục đích hoàn thành mục tiêu của tổ chức một cách tốt

nhất, định biên do đó cũng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức.
Định biên cho nhà doanh nghiệp cái nhìn tổng thể về cầu nhân sự của tổ chức
dựa trên nguồn cung của thị trường lao động. Cầu nhân sự xuất phát từ thực
tiễn công việc của tổ chức còn cung nhân sự lại phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài
của thị trường lao động. Điều đó cho thấy định biên chịu sự tác động chi phối
của nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức.

1.5 SỰ CẦN THIẾT CỦA MÔ HÌNH QUẢN LÍ LÃNH ĐẠO TRONG DOANH
NGHIỆP
Các mô hình quản lý được thiết kế nhằm giải quyết các vấn đề và thách thức
chung trong kinh doanh. Được vận dụng tốt nhất, chúng sẽ cung cấp một cách nhìn
mới về tình huống và đem lại một sự thay đổi tích cực. Các mô hình có thể được áp
17

dụng theo chiến lược, theo chiến thuật hoặc trong quá trình tác nghiệp. Một số mô
hình là các công cụ giải quyết vấn đề, được thiết kế nhằm cải thiện hiệu năng và hiệu
quả. Một số khác được thiết kế nhằm giải quyết những vấn đề đặc thù, phát sinh trong
những tình huống đặc thù. Rất tiếc là không một mô hình quản lý hay một nhóm mô
hình nào có thể bảo đảm một nhà quản lý hay một nhà tư vấn có thể xử lý được một
vấn đề của tổ chức một cách khách quan với khả năng tốt nhất. Ngoài ra, quá nhiều
mô hình khiến các nhà quản lý và tư vấn bối rối trong việc lựa chọn. Dù vậy, các mô
hình cung cấp những góc nhìn thấu đáo và một cấu trúc phù hợp cho việc ra quyết
sách đúng đắn trong kinh doanh. Các lý thuyết và mô hình quản lý có thể giúp cho các
nhà quản lý và tư vấn có được sự rành mạch, rõ ràng trong kinh doanh bằng cách giảm
trừ những phức tạp và bất định có liên quan, không hơn, và tuyệt nhiên không kém.
Cơ cấu tổ chức thống nhất giúp cho người lao động cũng như cán bộ quản lý
trong tổ chức hiểu rõ được vai trò, nhiệm vụ, chức năng cũng như tầm quan trọng của
mình đối với tổ chức. Đây là vấn đề cần thiết mang tính chất cơ bản đối với bất cứ
doanh nghiệp hay tổ chức nào. Vì một trong những yếu tố để phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự đóng góp các khả năng của người lao động,

để có được điều đó trước hết cần thiết người lao động phải hiểu được rõ nhiệm vụ và
chức năng của mình. Ngoài ra, nó giúp cho các cá nhân có ý thức hơn trong công việc
mà mình đảm nhận, trách nhiệm hơn với việc xử lý cũng như cung cấp thông tin
Cơ cấu phù hợp giúp cho mỗi người tự nhận biết được chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình từ đó nâng cao tinh thần học hỏi, nghiên cứu làm tăng tính
chuyên môn, năng lực. Với quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và
đòi hỏi sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí quản trị nhất định trong cơ cấu tổ
chức. Quyền hạn là chất kết dính trong cơ cấu tổ chức, là sợi dây liên kết các bộ phận
với nhau, là phương tiện mà nhờ đó các nhóm hoạt động được đặt dưới sự chỉ huy của
một nhà quản lý và sự phối hợp giữa các đơn vị có thể được nâng cấp dần. Nó chính là
công cụ để nhà quản lý có thể thực hiện quyền tự chủ và tạo ra một môi trường thuận
lợi cho việc thực hiện của từng người. Trong tổ chức quyền hạn được chia thành ba
loại: quyền hạn trực tuyến, quyền hạn tham mưu và quyền hạn chức năng.
Cơ cấu tổ chức hợp lý là điều kiện cần thiết để mỗi cá nhân có thể phát huy cao
độ sự sáng tạo và khả năng của bản thân vì lúc này đây mỗi nhân viên có chức năng
nhiệm vụ khác nhau, tuy có sự hợp tác, quan hệ chặt chẽ nhưng bản thân họ quyết
định được công việc mà mình đưa ra từ đó giúp cho người nhân viên có thể xử lý
những vấn đề một cách cơ động theo ý kiến của bản thân để đưa vấn đề giải quyết một
cách chính xác nhưng bằng con đường nhanh nhất. Sự sáng tạo trong công việc không
chỉ giúp cho người lao động tiết kiệm được thời gian công việc cho tổ chức doanh
18

nghiệp mà làm giảm sự nhàm chán, căng thẳng của người lao động đối với công việc
của mình giúp cho họ muốn gắn bó với tổ chức, doanh nghiệp hơn. Một trong những
nguyên tắc để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy là dựa trên trình độ, năng lực của cán
bộ và nhân viên. Tức để đến một cơ cấu cuối cùng thì doanh nghiệp phải dựa trên
trình độ của các cá nhân để sắp xếp. Việc chủ động bố trí này giúp cho các cá nhân
được làm công việc đúng sở trường, năng lực của họ từ đó giúp cho việc phát huy tối
đa năng lực của bản thân.
Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý có thể tiếp cận theo hàng ngang với các tương

tác ngang và tương tác chéo giữa các bộ phận nghiệp vụ của các phòng ban, yêu cầu
đối với từng vị trí sẽ rất cao. Nhân viên không chỉ phải nắm vững chuyên môn chính
mà còn phải hiểu biết về công việc các bộ phận khác cùng tương tác với mình. Nếu
như trước đây chủ yếu chỉ bao gồm tương tác dọc chuyển lên cho cấp cao hơn hoặc
chuyển xuống dưới, thì nay không những vẫn phải báo cáo, thông tin cho cấp trên trực
tiếp mà còn phải tương tác, trực tiếp làm việc với các bộ phận khác. Nếu làm được
điều này, có nghĩa là đã rút ngắn được thời gian cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến tay
khách hàng.
Kiểm soát chất lượng hệ thống được chặt chẽ hơn, đảm bảo tất cả các quá trình
đều được giám sát và chịu sự kiểm tra của hệ thống. Điều này hướng đến việc nâng
cao chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Và trong thời
buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc rút ngắn thời gian sản xuất hay cung ứng
dịch vụ là một lợi thế cạnh tranh rất lớn để thỏa mãn khách hàng.
19

PHẦN 2 : PHÂN TÍCH MÔ HÌNH LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ THÀNH CÔNG
CỦA GOOGLE
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GOOGLE
2.1.1Tổng quan về công ty Google
Google là một công ty Internet có trụ sở tại Hoa Kỳ, được thành lập vào năm
1998. Sản phẩm chính của công ty này là công cụ tìm kiếm Google, được nhiều người
đánh giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet. Trụ sở của
Google tên là "Googleplex" tại Mountain View, California. Giám đốc là Larry Page,
một trong hai người sáng lập ra công ty. Tên "Google" là một lối chơi chữ của từ
googol, bằng 10
100
. Google chọn tên này để thể hiện sứ mệnh của công ty để sắp xếp
số lượng thông tin khổng lồ trên mạng. Googleplex, tên của trụ sở Google, có nghĩa là
10
googol

.
Đầu năm 2012, Google đứng đầu trong danh sách 100 công ty có môi trường
làm việc tốt nhất ở Mỹ do tạp chí Fortune bình chọn với tỷ lệ tăng trưởng việc làm
trong năm 2011 là 33%.


2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Google là một công trình nghiên cứu của Larry Page và Sergey Brin, hai
nghiên cứu sinh tại trường Đại học Stanford. Họ có giả thuyết cho rằng một công cụ
tìm kiếm dựa vào phân tích các liên hệ giữa các website sẽ đem lại kết quả tốt hơn
20

cách đang được hiện hành lúc bấy giờ (1996). Đầu tiên nó được gọi là BackRub (Gãi
lưng) tại vì hệ thống này dùng các liên kết đến để ước tính tầm quan trọng của trang.
Page và Brin tin rằng những trang có nhiều liên kết đến nhất từ các trang thích
hợp khác sẽ là những trang thích hợp nhất. Họ đã quyết định thử nghiệm giả thuyết
trong nghiên cứu của họ, tạo nền móng cho công cụ Google hiện đại bây giờ
(). Tên miền www.google.com được đăng ký ngày 15 tháng 9
năm 1997. Họ chính thức thành lập công ty Google, Inc. ngày 7 tháng 9 năm 1998 tại
một ga ra của nhà Esther Wojcicki (cũng là nhân viên thứ 16 của Google, Phó Chủ
tịch cấp cao, phụ trách bộ phận quảng cáo) tại Menlo Park, California. Trong tháng 2
năm 1999, trụ sở dọn đến Palo Alto, là thành phố có nhiều trụ sở công ty công nghệ
khác. Sau khi đổi chỗ hai lần nữa vì công ty quá lớn, trụ sở nay được đặt tại Mountain
View, California tại địa chỉ 1600 Amphitheater Parkway vào năm 2003.
Công cụ tìm kiếm Google được nhiều người ủng hộ và sử dụng vì nó có một
cách trình bày gọn và đơn giản cũng như đem lại kết quả thích hợp và nâng cao.
Trong năm 2000, Google đã bắt đầu bán quảng cáo bằng từ khóa để đem lại kết quả
thích hợp hơn cho người dùng. Những quảng cáo này chỉ dùng văn chứ không dùng
hình để giữ chất đơn giản của trang và tránh sự lộn xộn và đồng thời để trang được
hiển thị nhanh hơn.

Google nhận được bằng sáng chế cho kỹ thuật sắp xếp trang web PageRank
ngày 4 tháng 9 năm 2001. Bằng đưa quyền cho Đại học Stanford và liệt kê Larry Page
là người sáng chế.
Trong tháng 2 năm 2003 Google mua được Pyra Labs, công ty chủ của
Blogger, một trong những website xuất bản weblog lớn nhất.
Đầu năm 2004, khi Google ở tột đỉnh, Google đã xử lý trên 80% số lượng tìm
kiếm trên Internet qua website của họ và các website của khách hàng như Yahoo!,
AOL, và CNN. Sau khi Yahoo! bỏ Google để dùng kỹ thuật họ tự sáng chế vào tháng
2 năm 2004, số này đã bị tuột xuống.
Phương châm của Google là ―Don't be evil‖. Biểu trưng của họ có khi được sửa
đổi một cách dí dỏm vào dịp những ngày đặc biệt như ngày lễ hay sinh nhật của một
nhân vật quan trọng. Giao diện của Google gồm trên 100 ngôn ngữ, kể cả tiếng Việt
và một số ngôn ngữ dí dỏm như tiếng Klingon và tiếng Leet.
Vào tháng 1 năm 2004, Google tuyên bố đã thuê công ty Morgan Stanley và
Goldman Sachs Group để tổ chức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Google
chọn cách bán cổ phiếu bằng đấu giá, một điều hiếm có. Từ khi ra thị trường, giá
Google đã lên đến gần $200 mỗi cổ phiếu từ $85 lúc đầu. Giá thị trường của Google
đến nay là trên 100 tỷ đô la.
21

2.1.3 Sản phẩm và dịch vụ:
Google hiện nay đã phát triển nhiều dịch vụ và công cụ cho cộng đồng chung
cũng như trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm các ứng dụng Web, mạng lưới Quảng
cáo và giải pháp kinh doanh.
2.1.3.1 Quảng cáo:
Phần lớn thu nhập của Google đến từ các chương trình Quảng cáo trực tuyến.
Google AdWords cho phép các đối tượng có nhu cầu Quảng cáo đăng Quảng cáo của
mình trên kết quả tìm kiếm của Google và trên Google Content Network qua phương
thức cost-per-click (trả tiền qua số lần click vào Quảng cáo) hoặc cost-per-view (trả
tiền qua số lần xem Quảng cáo). Chủ các trang web Google AdSense cũng có thể hiển

thị quảng cáo trên trang của họ và kiếm tiền mỗi lần banner quảng cáo được Click.
2.1.3.2 Ứng dụng:
Google nổi tiếng bởi dịch vụ Tìm kiếm của nó, nhân tố chính dẫn đến thành
công của Google. Vào tháng 12 năm 2006, Google là công cụ tìm kiếm được sử dụng
nhiều nhất trên mạng chiếm 50,8% thị phần, vượt xa so với Yahoo (23,6 %) và
Window Live Search (8,4%). Google liên kết với hàng tỷ trang web, vì thế người sử
dụng có thể tìm kiếm thông tin mà họ muốn thông qua các từ khóa và các toán tử.
Google cũng tận dụng công nghệ tìm kiếm của mình vào nhiều dịch vụ tìm kiếm khác,
bao gồm Image Search (tìm kiếm ảnh), Google News, trang web so sánh giá cả
Froogle, cộng đồng tương tác Google Groups, Google Maps và còn nhiều nữa.
Năm 2004, Google ra mắt dịch vụ email trên nền web, gọi là Gmail. Gmail hỗ
trợ công nghệ lọc thư rác và khả năng sử dụng Công nghệ tìm kiếm của Google để tìm
kiếm thư. Dịch vụ này tạo ra thu nhập bằng cách hiển thị quảng cáo từ dịch vụ
AdWords mà phù hợp với nội dung của email hiển thị trên màn hình.
Đầu năm 2006, Google ra mắt dịch vụ Google Video, dịch vụ không chỉ cho
phép người dùng tìm kiếm và xem miễn phí các video có sẵn mà còn cho người sử
dụng hay các nhà phát hành khả năng phát hành nội dung mà họ muốn, kể cả các
chương trình truyền hình trên CBS, NBA và các video ca nhạc. Nhưng đến tháng 8
năm 2007, Google đã đóng cửa trang web này trước sự cạnh tranh của đối thủ
Youtube cũng thuộc sở hữu của công ty
Google cũng đã phát triển một số ứng dụng nhỏ gọn, bao gồm cả Google Earth,
một chương trình tương tác sử dụng ảnh vệ tinh. Ngoài ra công ty còn phát triển nhiều
gói phần mềm văn phòng trên ứng dụng web tên là Google Docs nhằm cạnh tranh thị
phần với Microsoft Office.
22

Nhiều ứng dụng khác nữa có tại Google Labs, một bộ sưu tập những phần mềm
chưa hoàn chỉnh. Chúng đang được thử nghiệm để có thể đưa ra sử dụng trong cộng
đồng.
Google đã đẩy mạnh quảng bá sản phẩm của họ bằng nhiều cách khác nhau. Ở

London, Google Space được cài đặt tại sân bay Healthrow, ra mắt nhiều sản phẩm
mới, bao gồm Gmail, Google Earth và Picasa. Ngoài ra, một trang web tương tự cũng
được ra mắt cho sinh viên Mỹ dưới cái tên College Life, Powered by Google.
Vào ngày 2 tháng 9 năm 2008, Google đã thông báo sự xuất hiện của Google
Chrome, một trình duyệt mã nguồn mở. Trình duyệt này được giới phân tích đánh giá
sẽ là đối thủ cạnh tranh thị phần của Internet Explorer và Firefox.Cũng vào khoảng
thời gian này Google Translate đã bổ sung thêm tiếng Việt trong dịch vụ dịch tự động
của mình và tích hợp ngay trong công cụ tìm kiếm, giúp người sử dụng nhanh chóng
hiểu được cơ bản nội dung trang web trình bày bằng tiếng nước ngoài.
Ngày 5 tháng 1 năm 2010, Google cho ra mắt điện thoại Nexus One, sản phẩm
cộng tác với hãng điện thoại HTC. Nexus One chạy trên nền hệ điều hành Android 2.1
(cũng do hãng phát triển), được cho là đối thủ cạnh tranh ngang hàng với iPhone của
Apple.
2.1.3.3 Sản phẩm phục vụ kinh doanh
Năm 2007, Google giới thiệu Google Apps Premium Edition, một phần mềm
phù hợp cho việc kinh doanh, cung cấp dịch vụ email, tin nhắn, lịch…như một
chương trình bảng tính. Sản phẩm này chủ yếu nhắm tới người sử dụng là doanh nhân,
dùng để cạnh tranh trực tiếp với bộ phần mềm Microsoft Office, với giá chỉ 50USD
một năm cho một người sử dụng, so với giá 500USD cho một người sử dụng của
Microsoft Office. Google có một số lượng lớn người sử dụng Google App với 38.000
người ở Đại học Lakehead tại Thunder Bay, Ontario, Canada.
Cũng vào năm 2007, Google đã mua lại công ty Postini và sẽ tiếp tục phát triển
công nghệ mà họ mua được từ công ty này và đặt tên là Google Security Services.
2.1.3.4 Các dịch vụ chính
 Blogger: Dịch vụ blog miễn phí của Google
 Froogle: Tìm hàng hóa để mua (đã ngừng hoạt động, chuyển sang Google
Products)
 Gmail: Dịch vụ thư điện tử
 Google Alerts: Nhận tin tức và kết quả tìm kiếm qua thư điện tử
 Google Answers: Dịch vụ trả lời có lệ phí (đã ngừng hoạt động)

 Google Apps: Kho ứng dụng dành cho doanh nghiệp
 Google Buzz: Mạng xã hội (đã ngừng hoạt động)

×