Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Truyền thông biển, đảo trên Báo chí Cà Mau (Khảo sát Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi, Đài PT-TH Cà Mau năm 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ HỒNG VÂN

TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN, ĐẢO TRÊN BÁO CHÍ CÀ MAU
(Khảo sát Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi, Đài PT-TH Cà Mau năm 2013)

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thành Hƣng

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ HỒNG VÂN

TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN, ĐẢO TRÊN BÁO CHÍ CÀ MAU
(Khảo sát Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi, Đài PT-TH Cà Mau năm 2013)

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thành Hƣng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung của luận văn Truyền thơng về biển,
đảo trên báo chí Cà Mau là những kiến thức do tôi thu nhận được trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài của mình, khơng sao chép từ bất kì nguồn
tài liệu nào.
Trong luận văn của mình tơi có sử dụng một số trích dẫn từ các nguồn
tài liệu tham khảo. Các tài liệu trích dẫn đều được dẫn nguồn đầy đủ.
Tơi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những lời cam đoan của mình.

Cà Mau, ngày 10 tháng 4 năm 2015
Học viên

Phạm Thị Hồng Vân


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo
trong Khoa Báo chí và Truyền thơng – Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đã
truyền dạy cho tôi những kiến thức, những kỹ năng cần thiết trong quá trình
theo học bậc Đại học và Cao học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Phạm Thành
Hƣng, giảng viên hƣớng dẫn tơi thực hiện và hồn thành đề tài này. Thầy đã
tận tâm chỉ bảo, định hƣớng cho tôi về mặt lý luận và phƣơng pháp nghiên

cứu, đồng thời gợi mở những kiến thức khoa học mới để áp dụng vào luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Biên tập, Ban Giám đốc, lãnh đạo các
phòng ban, biên tập viên, phóng viên Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi, Đài
PT-TH Cà Mau, cùng bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tơi suốt
q trình thực hiện luận văn này.
Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, tơi nhận thấy luận văn của
mình cịn nhiều thiếu sót. Kính mong sự góp ý và sửa chữa của các thầy cô
giáo, hội đồng phản biện cũng nhƣ các bạn học viên để luận văn đƣợc hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Cà Mau, ngày 10 tháng 4 năm 2015
Học viên

Phạm Thị Hồng Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1.Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................8
4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................10
7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................10
CHƢƠNG 1: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ
TRUYỀN THÔNG BIỂN, ĐẢO ............................................................................12
1.1 Một số vấn đề lý luận chung ..........................................................................12

1.1.1 Những khái niệm ......................................................................................12
1.1.2 Khái niệm biển, đảo .................................................................................14
1.2 Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về tuyên truyền biển đảo ............15
1.2.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề biển đảo ..............................15
1.2.2 Định hướng của Đảng, Nhà nước trong công tác tuyên truyền về biển, đảo 17
1.3 Vấn đề biển, đảo trên báo chí Trung ương và địa phương hiện nay...................19
1.3.1 Tuyên truyền biển, đảo là nhiệm vụ của báo chí cả nước .......................19
1.3.2 Báo chí địa phương với nhiệm vụ truyền thơng về biển, đảo .................20
1.3.3 Báo chí Cà Mau với chủ đề biển, đảo .....................................................24
Tiểu kết chương 1......................................................................................................30
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC CHUYỂN TẢI THÔNG
ĐIỆP BIỂN, ĐẢO TRÊN BÁO CÀ MAU, BÁO ẢNH ĐẤT MŨI VÀ ĐÀI PTTH CÀ MAU ............................................................................................................32
2.1 Nội dung biển, đảo trên các loại hình báo chí ................................................32
2.1.1 Tuyến tin bài về CQBĐ ...........................................................................34
2.1.2 Tuyến tin bài về BĐKH ..........................................................................41
2.1.3 Tuyến tin bài về đề tài kinh tế biển .........................................................44
2.1.4 Tuyến tin bài về ASXH cho cư dân ven biển ..........................................48

1


2.1.5 Tuyến tin bài VH-DL ..............................................................................49
2.2 Phương thức truyền thông thơng điệp biển, đảo của các loại hình báo chí ....52
2.2.1 Liên kết mở các chuyên mục, chuyên đề .................................................52
2.2.2 Liên kết thông tin theo sự kiện ................................................................56
2.3 Các thể loại báo chí được sử dụng ..................................................................59
2.3.1 Trên Báo Cà Mau và Báo ảnh Đất Mũi ...................................................59
2.3.2 Trên Đài PT-TH Cà Mau .........................................................................66
Tiểu kết chương 2......................................................................................................71
Chƣơng 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ TRUYỀN THÔNG BIỂN, ĐẢO TRÊN CÁC PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN
THÔNG CÀ MAU ...................................................................................................72
3.1. Những vấn đề đặt ra cho báo chí Cà Mau trong truyền thông về biển, đảo ..72
3.1.1 Truyền thông chưa đủ chiều sâu để nêu bật đặc trưng chủ đề biển đảo Cà
Mau ...................................................................................................................72
3.1.2 Sự trùng lặp thông tin ..............................................................................76
3.1.3 Hình thức truyền thơng về biển đảo cịn đơn điệu, nghèo nàn................77
3.1.4 Tính nghiệp dư trong tác nghiệp, thiếu những bài viết tầm cỡ mang tính
định hướng, dự báo ..........................................................................................78
3.1.5 Thể hiện chuyên mục, chuyên đề đơn điệu, khn mẫu .........................79
3.1.6 Thể hiện tác phẩm báo chí chưa chuyên nghiệp, ít sáng tạo ...................80
3.1.7 Phạm vi tác động còn hẹp .......................................................................81
3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thơng tin biển, đảo cho báo chí địa
phương miền biển. ................................................................................................82
3.2.1 Giải pháp chung ......................................................................................82
3.2.2 Giải pháp cụ thể ......................................................................................88
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................90
KẾT LUẬN ..........................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................94
PHỤ LỤC.............................................................................................................97

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQBĐ

: Chủ quyền biển đảo

BĐKH


: Biến đổi khí hậu

ASXH

: An sinh xã hội

VH-DL

: Văn hố – du lịch

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của biển Đơng, có địa chính
trị và địa kinh tế rất quan trọng khơng phải bất kỳ quốc gia nào cũng có. Với bờ
biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, đứng thứ 27 trong số 157 quốc
gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới.
Vùng biển và ven biển Việt Nam nằm án ngữ trên con đường hàng hải và
hàng không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương,
giữa Châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu
vực. Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam là tiềm năng to lớn cho ngành giao
thông hàng hải Việt Nam. Dọc bờ biển Việt Nam xác định nhiều khu vực xây dựng
cảng, trong đó có một số nơi có thể xây dựng cảng biển nước sâu như: Cái Lân và
một số điểm ở khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, Lạch Huyện, Đình Vũ, Cát
Hải, Đồ Sơn, Nghi Sơn, Cửa Lò, Hòn La, Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Dung
Quất, Vân Phong, Cam Ranh, Vũng Tàu, Thị Vải… Phía Nam, cảng quy mơ vừa
như Hịn Chơng, Phú Quốc…

Ngồi sự hình thành mạng lưới cảng biển, các tuyến đường bộ, đường sắt
dọc ven biển và nối với các vùng sâu trong nội địa (đặc biệt là các tuyến đường
xuyên Á) sẽ cho phép vùng biển và ven biển nước ta có khả năng chuyển tải hàng
hóa nhập khẩu tới mọi miền của Tổ quốc một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ khí
đốt. Trữ lượng dự báo tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn dầu
quy đổi, trữ lượng khai thác từ 4 đến 5 tỷ tấn. Trữ lượng khí dự báo khoảng 1.000 tỷ
m3. Hiện nay chúng ta đã phát hiện hàng chục mỏ dầu khí có trữ lượng khai thác
cơng nghiệp, trong đó đã đưa vào khai thác gần 10 mỏ, hàng năm cung cấp hàng
triệu tấn dầu và hàng tỷ m3 khí phục vụ cho phát triển kinh tế và dân sinh. Ngoài ra
cịn có các khống sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, cát thủy
tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.

4


Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực.
Theo các điều tra về nguồn lợi hải sản, tính đa dạng sinh học trong vùng biển nước
ta đã phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 lồi động
vật đáy, 2.400 lồi cá (trong đó có 130 lồi cá có giá trị kinh tế), 653 lồi rong biển,
657 lồi động vật phù sa, 537 loài thực vật phù du, 225 lồi tơm biển… Trữ lượng
cá biển ước tính trong khoảng từ 3,1 đến 4,1 triệu tấn, khả năng khai thác từ 1,4 đến
1,6 triệu tấn.
Biển Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển du lịch - ngành công nghiệp
khơng khói, hiện đang đóng góp khơng nhỏ vào nền kinh tế của đất nước. Biển
nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm lục địa
và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí thành tuyến
phịng thủ liên hoàn bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử dân tộc đã ghi nhận có tới 2/3 cuộc
chiến tranh, kẻ thù đã sử dụng đường biển để tấn công xâm lược nước ta. Những
chiến công hiển hách trên chiến trường sông biển đã minh chứng: Ba lần đại thắng

quân thù trên sông Bạch Đằng (năm 938, 981 và 1288); chiến thắng trên phịng
tuyến sơng Như Nguyệt 1077; chiến thắng Rạch Gầm - Xồi Mút năm 1785 và
những chiến cơng vang dội của quân và dân ta trên chiến trường sông biển trong hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ là những minh chứng ghi
đậm dấu ấn không bao giờ mờ phai trong lịch sử dân tộc.
Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam
có vai trị quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển. Do đặc
điểm lãnh thổ đất liền nước ta có hình chữ S, trải dài ven biển từ Bắc vào Nam,
chiều ngang hẹp (nơi rộng nhất khoảng 600 km, nơi hẹp nhất khoảng 50 km), nên
chiều sâu đất nước bị hạn chế. Hầu hết các trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của ta
đều nằm trong phạm vi cách bờ biển không lớn, nên rất dễ bị địch tấn công từ
hướng biển. Nếu chiến tranh xảy ra thì mọi mục tiêu trên đất liền đều nằm trong tầm
hoạt động, bắn phá của vũ khí trang bị cơng nghệ cao xuất phát từ hướng biển. Nếu
các quần đảo xa bờ, gần bờ được củng cố xây dựng căn cứ, vị trí trú đậu, triển khai
của lực lượng Hải quân Việt Nam và sự tham gia của các lực lượng khác thì biển
đảo có vai trị quan trọng làm tăng chiều sâu phịng thủ hiệu quả cho đất nước.

5


Trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh, thành phố có biển và gần
một nửa dân số sinh sống. Trong đó 28 tỉnh, thành đó có Cà Mau. Biên giới biển,
đảo tỉnh Cà Mau có vị trí địa lý rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng – an ninh với chiều dài bờ biển 254 km2, có 2 cụm đảo Hòn Khoai,
Hòn Chuối; vùng biển rộng tiếp giáp với vùng biển các nước Thái Lan, Malaisia,
Inđonêsia, Campuchia, là nơi có đường hàng hải quốc tế đi qua rất thuận tiện cho
việc thơng thương bn bán, trao đổi hàng hố với các nước trong khu vực và trên
thế giới đồng thời là nơi chứa đựng nhiều tài nguyên khoáng sản phong phú, nhất là
nguồn lợi thuỷ sản dồi dào, đa dạng và trữ lượng dầu khí lớn.
Khu vực biên giới biển của tỉnh gồm 23 xã, thị trấn thuộc 6 huyện ven biển,

là địa bàn vùng xa, vùng sâu, địa hình phần lớn là rừng ngập mặn, kênh rạch chằng
chịt, giao thơng đi lại khó khăn, chủ yếu bằng đường thuỷ. Dân số chiếm khoảng
30% dân số toàn tỉnh, phân bố không đồng đều, sống tập trung ở các cửa sông lớn.
Ngành nghề chủ yếu ngư, nơng, lâm nghiệp, trong đó nghề ni trồng và khai thác
thuỷ sản có tiềm năng phát triển mạnh.
Nhận thấy tầm quan trọng của biển, đảo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 4 (khoá X) tháng 2/2007 đã thông qua Nghị quyết số 09/2007 về Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020. Tiếp đó đến ngày 7/10/2008 Ban Bí thư đã ra Thơng
báo số 188 về đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, trong đó yêu cầu
“Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, có hệ thống trong cán
bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí chiến lược của
biển, đảo”.
Giữ vai trị cơ quan ngơn lụân của Đảng bộ, chính quyền, diễn đàn của nhân
dân, những năm qua, các cơ quan truyền thông đại chúng chủ lực của báo chí Cà
Mau như Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi và Đài PT-TH Cà Mau đã thực hiện Thông
báo số 188 với việc tuyên truyền, mở các chuyên đề, chuyên trang biển, đảo.
Gần đây, trên các khu vực biển của Cà Mau xảy ra tình trạng ngư dân ta khai
thác thuỷ sản và hợp đồng khai thác thuỷ sản trái pháp luật, lấn sang vùng biển các

6


nước láng giềng, tình hình thiên tai, lốc xốy, an ninh trật tự, tranh chấp ngư trường,
tai nạn trên biển có lúc diễn ra khá phức tạp. Chính vì vậy, báo chí Cà Mau cần đẩy
mạnh hơn nữa cơng tác truyền thông về biển, đảo, CQBĐ đến các tầng lớp nhân
dân, đặc biệt là người dân ven biển Cà Mau.
Nhằm có cái nhìn tổng qt, nhận diện những mặt làm được cũng như đưa ra
những gợi ý, đề xuất nâng cao chất lượng tin bài về biển, đảo trên các phương tiện
truyền thông đại chúng của Cà Mau, người viết chọn đề tài “Truyền thơng biển, đảo

trên Báo chí Cà Mau” (Khảo sát Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi, Đài Phát thanh truyền hình (PT-TH) Cà Mau năm 2013)
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Qua tìm hiểu của chúng tôi, về nghiên cứu về truyền thông biển, đảo thời
gian qua có một số đề tài:
- Luận văn “Thơng tin chủ quyền biển đảo trên kênh VTV Đà Nẵng (khảo sát
từ 01/2013 đến 06/2013)” của Văn Công Nghĩa, chuyên ngành Báo chí học. Luận
văn chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng thông tin chủ quyền biển đảo trên VTV
Đà Nẵng; đề xuất các nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thông
tin chủ quyền biển đảo trên VTV Đà Nẵng thời gian tới. Giải quyết vấn đề: Xác lập
hệ thống lí luận về báo chí truyền thơng; vai trị, chức năng, nhiệm vụ của báo chí
trong việc thơng tin tun truyền về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội,
trong đó vai trị của VTV Đà Nẵng trong thông tin chủ quyền biển đảo hiện nay;
nghiên cứu thực trạng chương trình phát sóng của VTV Đà Nẵng có liên quan đến
chủ quyền biển đảo từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2013.
Luận văn “Vấn đề chủ quyền biển, đảo Việt Nam qua một số báo điện tử
Anh ngữ” (Nguyễn Thị Quỳnh Nga, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí, năm
2013). Trên cơ sở khảo sát, phân tích, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hoạt động Thông tin đối ngoại về vấn đề chủ quyền biển đảo Việt Nam trên một
số tờ báo điện tử Anh ngữ, luận văn nêu bật thực trạng về cách sản xuất, hình thức
và nội dung thơng tin đối ngoại của báo chí trong nước.

7


Luận văn “Nâng cao chất lượng chương trình về biển đảo trên sóng phát
thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam (Qua thực tế các chương trình trên hệ thời sự
chính trị tổng hợp VOV1)”, (Nguyễn Thị Hoà, luận văn thạc sĩ, chun ngành Báo
chí, năm 2011).
Luận văn “Báo Biên phịng với chủ đề bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới
quốc gia”, (Phùng Quốc Việt, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí năm 2004).

Về các tài liệu liên quan đến biển, đảo Việt Nam có cuốn “Bạch Long Vỹ
- đảo thành niên”, NXB Thanh niên năm 2002; sách “ Hỏi – đáp những điều ngư
dân cần biết trong hoạt động thuỷ sản” của Ban Tuyên giáo T.Ư – NXB Thế giới
2007; sách “Biển và Hải đảo Việt Nam” do Trung tâm Thơng tin phối hợp với
Cục Chính trị Qn chủng Hải quân biên soạn năm 2007; cuốn “Chiến lược biển
Việt Nam từ quan điểm đến thực tiễn” của Ban Tun giáo T.Ư, NXB Chính trị
Quốc gia năm 2010…
Ngồi ra cịn có một số tài liệu và luận văn, khóa luận tốt nghiệp gần với đề
tài này, có thể kể đến, như: “Nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin của bản tin
đối ngoại Thông tấn xã Việt Nam” (Trần Thúy Hà, khóa luận tốt nghiệp, năm
2002); “Thơng tin đối ngoại trên truyền hình Việt Nam hiện nay” (Nguyễn Thị Mai
Hoa, luận văn thạc sĩ, năm 2011). Các bài viết, chun luận như “Báo chí với cơng
tác thơng tin, tuyên truyền về biển đảo Việt Nam” của PGS, TS Dương Xuân Sơn;
Một vài trao đổi về kinh nghiệm viết bài, góp phần đấu tranh dư luận bảo vệ vững
chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam ở Biển Đông của Báo Nhân Dân
(Ban biên tập Báo Nhân Dân); Báo Quân đội nhân dân điện tử với công tác tuyên
truyền biển, đảo Việt Nam (Báo Quân đội nhân dân); Tuyên truyền biển, đảo Việt
Nam – Một số vấn đề cần quan tâm (TS Trần Công Trục);…
Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác
truyền thông biển, đảo trên tất cả các cơ quan truyền thơng đại chúng tại một tỉnh có
biển như Cà Mau.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các thông tin về biển, đảo.

8


Phạm vi nghiên cứu, trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp, chúng tơi đi
sâu tìm hiểu hình thức và nội dung truyền thông về biển, đảo trên Báo Cà Mau, Báo
ảnh Đất Mũi, Đài PT-TH Cà Mau trong năm 2013. Luận văn tập trung phân loại tin

bài, khảo sát, phân tích những tác phẩm tiêu biểu, tạm gác lại những bài báo có nội
dung trùng nhau. Đối với Đài PT-TH, vì hệ phát thanh chủ yếu phát lại tin tức,
phóng sự của truyền hình nên tác giả chỉ chọn phân tích các thơng điệp truyền hình.
4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn sẽ khảo sát, phân tích, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hoạt động truyền thông về biển, đảo trên các phương tiện truyền thông của
Cà Mau. Đồng thời, đi sâu phân tích các hình thức, thể loại báo chí phản ánh các đề
tài biển, đảo trên Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi và Đài PT-TH Cà Mau. Từ đó,
luận văn sẽ chỉ ra những mặt đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và gợi mở
hướng khắc phục, nâng cao chất lượng, hiệu quả.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Căn cứ từ chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác
tuyên truyền biển, đảo trong giai đoạn hiện nay, luận văn phân tích thực trạng, nhận
thức của các cơ quan truyền thông trong thực hiện nhiệm vụ truyền thông biển, đảo. So
sánh, phân tích hiệu quả các nội dung, hình thức phản ánh chủ đề biển đảo trên Báo Cà
Mau, Báo ảnh Đất Mũi và Đài PT-TH Cà Mau.
- Nhận diện những đặc trưng riêng trong nội dung tuyên truyền về biển, đảo
của Cà Mau so với đề tài biển, đảo quốc gia; đồng thời đề xuất một số giải pháp để
nâng cao chất lượng tuyên truyền chủ đề biển, đảo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp để nghiên cứu đề tài này:
- Về phương pháp luận, luận văn được thực hiện nhất quán trên quan điểm
duy vật lịch sử và hệ thống quan điểm của Đảng và chủ trương của Nhà nước Việt
Nam về chủ quyền đất nước, về truyền thơng chính trị cùng các vấn đề hữu quan.
- Các phương pháp nghiên cứu gắn với các thao tác cụ thể: sưu tầm tài liệu,

9



thống kê, phân loại, so sánh, hệ thống hoá các sự kiện để đánh giá thông tin và đưa
ra nhận xét. Xử lý tư liệu kết hợp phân tích kết quả khảo sát.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận văn sẽ thực hiện khảo sát bằng phỏng vấn
trực tiếp Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin Truyền thông, Ban biên tập, Ban Giám
đốc 3 cơ quan Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi, Đài PT-TH Cà Mau, các phóng viên,
biên tập viên. Đồng thời, phỏng vấn các đơn vị có liên quan như Thanh tra Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn Cà Mau, một số đài truyền thanh huyện vùng biển.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa lý luận
- Trong quá trình triển khai thực hiện, luận văn giúp người viết củng cố, tổng
hợp, hệ thống hố các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác
truyền thông biển, đảo; sự quan tâm công tác truyền thông biển, đảo tại một địa
phương có biển, đảo như Cà Mau
- Nội dung của luận văn cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo ít nhiều
hữu ích cho việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn mang kỳ vọng cung cấp cái nhìn bao quát hơn về hoạt động
truyền thông biển, đảo trên 3 cơ quan truyền thông đại chúng chủ lực của Cà Mau.
-Từ việc phân tích các ý kiến, hiệu quả tuyên truyền biển đảo tại Cà Mau thời
gian qua, luận văn cũng đưa ra những gợi mở, đề xuất cho việc sản xuất tin bài
mang thông điệp biển, đảo giúp các cơ quan truyền thông nâng chất công tác tuyên
truyền về biển, đảo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và danh mục Tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được tổ chức thực hiện qua 3 chương:
Chƣơng 1: Quan điểm, định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về truyền thơng
biển, đảo.
Chương này trình bày những quan điểm, chính sách, định hướng của Đảng,
Nhà nước về truyền thơng biển, đảo. Trong đó, có những chủ trương của Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh Cà Mau.


10


Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng thức chuyển tải thông điệp biển, đảo
trên Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi và Đài PT-TH Cà Mau.
Nội dung của chương này đi sâu phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực tế
của tác phẩm báo in, phát thanh và truyền hình cụ thể. Khái quát những thành công
qua các chuyên trang, chuyên mục, thể loại báo chí được sử dụng phục vụ cho nội
dung biển, đảo.
Chƣơng 3: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp để nâng cao hiệu quả
truyền thông biển, đảo tại Cà Mau.
Chương này đúc rút một số vấn đề đặt ra trong quá trình khảo sát; đưa gợi
mở những chủ đề, hình thức phản ánh các tin bài về chủ đề biển, đảo.

11


CHƢƠNG 1
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ
TRUYỀN THÔNG BIỂN, ĐẢO
1.1 Một số vấn đề lý luận chung
1.1.1 Những khái niệm
Truyền thơng có gốc từ tiềng Latinh là “Communicare”, nghĩa là biến nó
thành thơng thường (hay thực tế), chia sẻ, truyền tải.
Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang
người khác thông qua các ký tín hiệu có ý nghĩa. Truyền thơng khơng chỉ là q
trình chia sẻ thơng tin. Các q trình truyền thơng phần lớn các trường hợp là các
tương tác bằng dấu hiệu được trung gian hoà giải. Ba mức độ quy tắc tín hiệu
học thống trị các quá trình truyền thơng là: cú pháp, thực dụng và ngữ nghĩa. Thế

nên, truyền thông là phần nào một loại tương tác xã giao có ít nhất hai tác
nhân làm việc tương tác cùng chia sẻ chung một bộ các ký hiệu và chung một quy
tắc tín hiệu học.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững, Truyền thơng, ở bình diện tổng qt, được
hiểu là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm, chia sẻ kỹ năng và
kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm góp phần nâng cao (thay đổi) nhận thức,
mở rộng hiểu biết, tiến tới thay đổi thái độ và hành vi của công chúng. Bản chất xã hội
của truyền thông là tương tác và chia sẻ, thực hiện những cuộc vận động xã hội trên cơ
sở tương tác bình đẳng giữa chủ thể và khách thể nhằm hướng tới mục tiêu chung vì lợi
ích cộng đồng (20, tr.32). Truyền thông là một trong những kênh quan trọng nhất, thể
hiện rõ nhất tính cơng khai, dân chủ hóa đời sống xã hội. Các kênh truyền thơng rất đa
dạng, nhưng về cơ bản có các dạng thức như truyền thơng cá nhân, truyền thơng nhóm
và truyền thơng đại chúng (20, tr.33).
Khái niệm báo chí theo nghĩa rộng được dùng để chỉ các sản phẩm phát hành
thông qua các loại hình báo in, báo phát thanh, báo hình và báo mạng điện tử.
Truyền thông đại chúng là phương tiện chuyển tải thông điệp, thông qua hệ thống

12


các kênh truyền thông tác động vào công chúng để thơng tin và chia sẻ tư tưởng,
tình cảm, kỹ năng và kinh nghiệm… nhằm lôi kéo và thuyết phục, tập hợp và tổ
chức công chúng tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đã và đang đặt ra.
Hai khái niệm này trong thực tiễn gần như trùng khớp nhau.
Chính vì thế, u cầu quan trọng nhất của hoạt động báo chí – truyền
thơng là góp phần thay đổi nhận thức của công chúng xã hội, làm cho nhận thức
của nhân dân từ chưa đúng đến đúng đắn hơn, từ nông đến sâu, từ nhiều khác
biệt đến nhiều tương đồng hơn… Và cuối cùng là thống nhất nhận thức, tạo ra
đồng thuận để hình thành thái độ chung, niềm tin, ý chí làm cơ sở cho hành động
của đông đảo quần chúng tham gia giải quyết những vấn đề đặt ra trong quá trình

phát triển. Tạo lập, gây dựng niềm tin và ý chí cho hàng triệu người là mục tiêu
quan trọng nhất của báo chí – truyền thơng. Hiệu quả tác động của báo chí do đó
cũng chịu sự chi phối, phụ thuộc của nhiều yếu tố, từ kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội; từ chủ quan đến khách quan… thể hiện theo các bình diện sau:
Thứ nhất, giao diện, tần suất và cường độ giao tiếp của cơng chúng với các
sản phẩm báo chí – truyền thông;
Thứ hai, năng lực tác động, khả năng chi phối của các ấn phẩm báo chí đối
với cộng đồng thông qua việc khơi nguồn, thể hiện – truyền dẫn, định hướng và
điều hòa dư luận xã hội;
Thứ ba, mối quan hệ tác động phản hồi – quan hệ ngược (feedback) của công
chúng đối với các ấn phẩm báo chí cũng như thơng điệp truyền thơng;
Thứ tư, vai trị của báo chí – truyền thơng trong việc xã hội hóa cá nhân,
trong việc hình thành, thể hiện diện mạo văn hóa cộng đồng cũng như góp phần
hồn thiện nhân cách mỗi con người.
Thứ năm, khả năng thuyết phục, tập họp và tổ chức công chúng tham gia giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đang đặt ra.
Từ những phân tích trên đây cho thấy, mỗi loại hình báo chí cần chú ý khai
thác những đặc trưng thế mạnh của mình trong vai trị phát huy sức mạnh của dư
luận xã hội.

13


1.1.2 Khái niệm biển, đảo
Trong Từ điển tiếng Việt, “biển” được định nghĩa là: 1) Danh từ: 1. Vùng
nước mặn rộng lớn trên bề mặt Trái Đất. 2. Phần đại dương ven lục địa được ngăn
cách bởi đảo hay đất liền. 3. Khối lượng nhiều, đơng đảo, được ví như biển. Theo
định nghĩa thông dụng, biển là phần riêng biệt của đại dương ăn sâu vào đất liền ít
hay nhiều.
Cơng ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển năm 1982 quy định về đảo ở Điều

121, nhưng khơng có quy định riêng về quần đảo (Phần IV - từ Điều 46 đến Điều 54
- quy định về quốc gia quần đảo chứ khơng phải quần đảo ngồi khơi thuộc nước
lục địa). Theo đó, đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên
vùng đất này vẫn ở trên mặt nước (khoản 1 Điều 121 Công ước).
Quần đảo là một tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng
nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với nhau chặt chẽ đến
mức tạo thành về thực chất một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị hay
được coi như thế về mặt lịch sử (Điều 46 điểm B).
Theo Những điều cần biết về đất, biển, trời Việt Nam (Lưu Văn Lợi, NXB
Thanh Niên, Hà Nội, 2007), Việt Nam giáp với biển Đơng ở 2 phía Đông và Nam.
Vùng biển Việt Nam là một phần của biển Đơng, chiếm khoảng 29% diện tích của
biển Đơng (khoảng 1 triệu km2), rộng gấp 3 lần diện tích lãnh thổ đất liền. Bờ biển
dài 3.260 km, như vậy cứ 100 km2 thì có 1 km bờ biển (trung bình của thế giới là
600 km2 đất liền/ 1 km bờ biển). Biển có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa với diện tích trên 1 triệu km2 (gấp 3 lần diện tích đất liền: 1
triệu km2/330.000 km2). Biển nước ta có khoảng 3.000 hịn đảo lớn nhỏ xa bờ, gần
bờ và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Đảo ven bờ chủ yếu nằm ở vịnh Bắc Bộ;
đảo nổi của nước ta có diện tích khoảng 1.700 km2, trong đó có 3 đảo diện tích lớn
hơn 100 km2 (Phú Quốc, Cát Bầu, Cát Bà), có 23 đảo diện tích lớn hơn 10 km2, có
82 đảo diện tích lớn hơn 1 km2 và khoảng trên 4.000 hịn đảo chưa có tên.
Dựa trên những khái niệm trên, truyền thơng về biển, đảo trên báo chí Cà Mau
được hiểu là công tác tuyên truyền, truyền tải thông tin về những vấn đề biển, đảo trong

14


tỉnh, cả nước trên các phương tiện truyền thông đại chúng của tỉnh Cà Mau đến các đối
tượng, cá nhân và tổ chức trong và ngoài tỉnh nâng cao nhận thức nhằm thay đổi thái
độ và hành vi của những đối tượng này.
1.2 Quan điểm, định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về tuyên truyền biển đảo

1.2.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về vấn đề biển đảo
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã khẳng định: “Nước
CHXHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”.
Nguyên tắc quản lý và bảo vệ biển Việt nam đã được khẳng định trong Điều
4 của Luật Biển Việt Nam:
1. Quản lý và bảo vệ biển được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp
luật Việt Nam, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế
khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và
quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
3. Nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các nước
khác bằng các biện pháp hịa bình, phù hợp với Cơng ước của Liên hợp quốc về
Luật biển năm 1982, pháp luật và thực tiễn quốc tế.
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 là văn bản pháp lý quan
trọng thứ hai của thế giới (Sau Hiến chương Liên hợp quốc) được phê chuẩn vào
ngày 16/11/1994, Việt Nam là nước 63 trên thế giới phê chuẩn công ước này thông
qua Nghị quyết của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ngày 23/6/1994 và nộp lưu
chiểu văn bản phê chuẩn ngày 25/7/1994.
Nghị quyết của Quốc hội ta phê chuẩn Công ước của LHQ về Luật Biển
năm 1982 đã nhấn mạnh: “Bằng việc phê chuẩn Công ước của LHQ về Luật
Biển năm 1982, nước CHXHCN Việt Nam biểu thị quyết tâm cùng cộng đồng
quốc tế xây dựng một trật tự pháp lý công bằng, khuyến khích sự phát triển và
hợp tác trên biển”.

15


Quan điểm của Đảng ta về bảo vệ chủ quyền biển, đảo được thể hiện tập

trung trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhất là Nghị quyết 03/NQ-TƯ ngày 65-1993 của Bộ Chính trị (Khóa VII) về "Một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển
trong những năm trước mắt"; Chỉ thị 20-CT/TƯ ngày 22- 9-1997 của Bộ Chính trị
(Khóa VIII) về "Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng cơng nghiệp hố –
hiện đại hố"; Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa X) về "Chiến lược Biển Việt Nam
đến năm 2020", gồm những nội dung cơ bản sau:
- Biển, đảo là bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, có vị trí đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Bảo vệ chủ quyền biển,
đảo là nhiệm vụ trọng yếu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước, của cả hệ thống chính trị, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành thống nhất của Nhà nước, giữ vững độc
lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, toàn vẹn vùng biển của Tổ quốc.
- Kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp ngoại giao, pháp lý, kinh tế, quốc
phòng - an ninh để quản lý, bảo vệ vùng biển của Tổ quốc.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển gắn liền với tăng cường quốc phòng- an
ninh trên biển; tập trung xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân vững chắc trên biển, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, trước hết
là lực lượng hải quân, cảnh sát biển, bộ đội biên phòng và dân quân, tự vệ biển, đủ
sức làm nòng cốt trong nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền biển quốc gia.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, kết hợp nguồn lực trong
nước với nguồn lực từ bên ngồi, thơng qua hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế; trong
đó, nguồn lực trong nước là nhân tố quyết định, thực hiện vừa hợp tác vừa đấu
tranh, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định trên các vùng biển, đảo, để phát triển
kinh tế biển và bảo vệ an ninh, chủ quyền quốc gia trên biển.
- Đối với các tranh chấp trên biển Đông, chủ trương nhất quán của Việt Nam
là các bên tôn trọng nguyên trạng, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, giải
quyết mâu thuẫn thông qua thương lượng hồ bình trên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước về

16



Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc, Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC), nhằm tìm kiếm một giải pháp cơ bản và lâu dài, đáp ứng lợi ích
chính đáng của các bên, tiến tới xây dựng biển Đơng thành vùng biển hồ bình, hợp
tác và phát triển.
1.2.2 Định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc trong cơng tác tun truyền về
biển, đảo
Kể từ khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành trung ương
Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, dưới sự lãnh đạo toàn
diện của Trung ương Đảng, thông qua sự chỉ đạo, định hướng của Ban Tuyên giáo
Trung ương và cơ quan tuyên giáo cấp uỷ đảng, nhiều bộ, ngành, địa phương và các
đoàn thể nhân dân đã tập trung đẩy mạnh tuyên truyền biển đảo. Phương hướng
chung của công tác tuyên truyền biển, đảo là tuyên truyền các định hướng cơ bản về
phát triển kinh tế biển đi đôi với bảo vệ chủ quyền các vùng biển, đảo và quần đảo
của Việt Nam. Hằng năm các hoạt động tuyên truyền biển đảo đều được Ban Tuyên
giáo Trung ương sơ, tổng kết.
Trong năm 2013, các cơ quan thông tin đại chúng trung ương và địa phương
thực hiện tuyên truyền về biển, đảo theo Hướng dẫn số 74 của Ban Tuyên giáo
trung ương.
Theo đó, những nội dung tuyên truyền được xác định là tiếp tục tuyên truyền,
giáo dục sâu rộng, có hệ thống trong các cấp bộ Đoàn và các tầng lớp nhân dân về
vị trí, vai trị, tiềm năng thế mạnh của biển, đảo Việt Nam đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; các quan điểm, chủ trương của Đảng, các văn bản pháp
luật về biển, đảo của Nhà nước ta, trong đó có Luật Biển Việt Nam được Quốc hội
(khóa XIII) nước CHXHCN Việt Nam thông qua; những nội dung cơ bản của
Công ước của Liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982, Tuyên bố về ứng xử của
các bên ở biển Đông (DOC) và Bộ Quy tắc ứng xử mang tính pháp lý của các bên
ở biển Đơng (COC) khi được thông qua.
Tuyên truyền, nhân rộng các nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong phát triển
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống vùng

biển, ven biển, gắn kết với đảm bảo giữ vững quốc phòng, an ninh và chủ quyền các

17


vùng biển, đảo của Tổ quốc. Tuyên truyền, giới thiệu, biểu dương những thành tựu
phát triển kinh tế biển, đảo của các địa phương, các ngành và cả nước; nêu cao vai
trò và trách nhiệm của các thành phần kinh tế trong việc tham gia tích cực vào phát
triển kinh tế biển; những thành tựu hợp tác quốc tế về biển.
Tuyên truyền, phổ biến, chuyển giao những thành tựu khoa học – công nghệ
và những kinh nghiệm tốt để ứng dụng vào việc nuôi trồng, đánh bắt, khai thác
nguồn lợi thủy, hải sản; phổ biến kiến thức về tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, về thông
tin và dự báo thời tiết, về phòng, chống thảm họa thiên tai, biến đổi khí hậu, mực
nước biển dâng cũng như bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; phát triển khoa học –
công nghệ biển.
Tun truyền, nhân rộng mơ hình “Tổ tàu, thuyền an tồn trên biển”, về xây
dựng thế trận quốc phịng tồn dân và thế trận an ninh nhân dân vùng ven biển.
Tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về
biển trong ngư dân, những người lao động trên biển. Tuyên truyền về thực hiện
chính sách khuyến nơng, khuyến ngư các chủ trương, chính sách khác của Chính
phủ về phát triển kinh tế biển và ven biển. Tuyên truyền nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân đối với cán bộ, chiến sĩ và nhân dân
đang ngày đêm làm nhiệm vụ phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo
thiêng thiêng của Tổ quốc.
Đấu tranh với các hành động của nước ngoài xâm phạm chủ quyền, quyền
chủ quyền, tài phán của Việt Nam đối với vùng biển, thềm lục địa, vùng đặc quyền
kinh tế 200 hải lý của Việt Nam; đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái của các
thế lực thù địch, cơ hội chính trị xuyên tạc quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.
Đẩy mạnh tuyên truyền, thông tin đối ngoại, làm cho bạn bè và dư luận quốc tế

hiểu rõ lập trường chính nghĩa của Việt Nam; những cơ sở pháp lý, chứng cứ lịch sử và
thực tiễn khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa, Hoàng
Sa cũng như những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề biển
Đơng, tạo sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè và dư luận quốc tế đối với Việt Nam.

18


Mục đích, u cầu trong cơng tác tun truyền biển đảo mà các phương tiện
thông tin đại chúng hướng đến là tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ,
đoàn viên, thanh niên và các tầng lớp nhân dân về vai trị, vị trí chiến lược của biển
đảo Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; cổ vũ, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phát huy truyền thống đại
đoàn kết dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần thi đua yêu nước, thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế biển, đảo và bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền
chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Tuyên truyền tạo sự thống nhất cao trong cán bộ, đoàn viên, thanh niên và
sự đồng thuận trong xã hội đối với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về biển, đảo; nhận thức sâu sắc mục tiêu: Kiên quyết bảo vệ
vững chắc chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên biển, thềm lục địa và vùng đặc quyền
kinh tế 200 hải lý của Việt Nam, đồng thời giữ gìn mơi trường hịa bình ổn định để
phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Công tác tuyên truyền cần đảm bảo sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, thống
nhất trong toàn lực lượng làm công tác tuyên truyền.
Công tác tuyên truyền biển, đảo đảm bảo tính chủ động, nhạy bén, chính xác
trong việc cung cấp thơng tin kịp thời, chính thống, có hiệu quả giữa các lực lượng
tuyên truyền của cả hệ thống chính trị, đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm,
các tình huống đột xuất. Tuyên truyền bằng mọi hình thức để thông tin về biển, đảo
Việt Nam được thường xuyên, sâu rộng, đặc biệt cần sử dụng và khai thác hiệu quả
ưu điểm, lợi thế của các phương tiện truyền thông hiện đại, Internet, blog, các trang

mạng xã hội (cả bằng tiếng nước ngoài) để chuyển tải kịp thời quan điểm, lập
trường của Việt Nam trong vấn đề biển Đông tới cộng đồng quốc tế, cộng đồng
người Việt ở nước ngồi.
1.3 Vấn đề biển, đảo trên báo chí Trung ƣơng và địa phƣơng hiện nay
1.3.1 Tuyên truyền biển, đảo là nhiệm vụ của báo chí cả nƣớc
Ngày nay, tiến ra biển để khai thác nguồn lợi từ biển đã và đang trở thành xu
hướng chung của thế giới và khu vực. Các quốc gia có tiềm lực kinh tế - quân sự

19


đều sớm xây dựng chiến lược biển, trong đó đặc biệt quan tâm triển khai chiến lược
tuyên truyền về biển, đảo với những mục tiêu, lộ trình rất khoa học và cụ thể, đồng
thời sử dụng tổng hợp toàn diện các lực lượng, phương tiện và hình thức để đẩy
mạnh cơng tác tun truyền.
Tại Việt Nam, báo chí có nhiệm vụ hết sức to lớn, là cầu nối hàng triệu trái
tim trong cả nước hướng về biển đảo thân yêu, và cũng cây cầu nối giữa bạn bè
quốc tế ủng hộ cuộc đấu tranh giành lẽ phải, công lý bảo vệ chủ quyền biển đảo, an
ninh quốc gia.
Các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương ln là lực lượng nòng cốt
thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền biển, đảo hiện nay. Kể từ khi Chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020 được thông qua và quán triệt triển khai (từ năm 2008 đến
nay), hầu hết các cơ quan báo chí đều có kế hoạch xây dựng chun trang, chuyên
mục về lĩnh vực biển, đảo. Ngoài việc tiếp tục đăng tải các thơng tin góp phần nâng
cao nhận thức chung của xã hội về bảo vệ chủ quyền Việt Nam trên biển; đấu tranh
phản bác các luận điệu, quan điểm sai trái của các thế lực thù địch xuyên tạc đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về chủ quyền biển, đảo; báo chí cịn quảng bá
các danh thắng biển, đảo, về thành tựu phát triển kinh tế biển, phản ánh những nhân
tố mới, những điểm sáng trong đời sống của đồng bào và chiến sĩ trên các vùng biển,
đảo Tổ quốc.

Hệ thống các cơ quan báo chí từ Trung ương đến địa phương, cơ quan báo
chí ngành đã và đang quan tâm dành thời lượng phát sóng cũng như diện tích mặt
báo, đa dạng các hình thức thể hiện về đề tài biển, đảo để thực hiện các nhiệm vụ
tuyên truyên, định hướng dư luận và hình thành nên kênh thơng tin hữu hiệu kêu
gọi sự đồn kết toàn dân tộc, bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương.
1.3.2 Báo chí địa phƣơng với nhiệm vụ truyền thông về biển, đảo
1.3.2.1 Nhiệm vụ tuyên truyền
Tuyên truyền là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong quá trình
thơng tin của báo chí. Vì vậy, báo chí đóng một vai trò rất quan trọng trong việc
tuyên truyền về các thông tin liên quan đến vấn đề biển, đảo.

20


Trước hết, báo chí thơng tin về vấn đề biển, đảo để tuyên truyền đường lối,
quan điểm của Nhà nước đến đơng đảo quần chúng nhân dân trong và ngồi nước.
Vấn đề biển, đảo là một trong những vấn đề rất nhạy cảm về mặt ngoại giao,
có ảnh hưởng rất lớn đến mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và các nước láng giềng
trong khu vực. Vì vậy, quan điểm và nhận định của mỗi nước, mỗi tổ chức rất khác
nhau, nếu như khơng có những thơng tin tun truyền của báo chí, cơng chúng sẽ dễ đi
chệch hướng và có những hiểu biết sai lầm về vấn đề biển, đảo. Ngoài ra các thế lực
thù địch cũng sẽ tận dụng những kẽ hở từ việc thiếu thông tin, thiếu hiểu biết của công
chúng để truyền bá những tư tưởng ngồi luồng nhằm mục đích kích động quần chúng
nhân dân biểu tình, chống lại quan điểm, chính sách chiến lược của Đảng và Nhà nước.
Các thông tin tuyên truyền trên báo chí đã nêu rõ quan điểm của Việt Nam về
“chủ quyền không thể tranh cãi” ở 2 quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, đồng thời nêu rõ
quyết tâm giữ vững chủ quyền biển, đảo của toàn quốc gia, dân tộc Việt Nam. Báo chí
đóng một vai trị khơng nhỏ trong việc tuyên truyền quyết tâm khẳng định chủ quyền
biển, đảo của Nhà nước đến đông đảo quần chúng nhân dân, là cầu nối thông tin hiệu
quả giữa Nhà nước và nhân dân.

Nhằm tuyên truyền về quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề biển,
đảo, báo chí đăng những tin bài có tính giới thiệu, phân tích về các cơ sở pháp lý
có tính quan trọng như Luật Biển Việt Nam năm 2012, các văn kiện luật pháp
quốc tế như công ước Liên hiệp quốc về Luật biển năm 1982, bộ quy tắc ứng xử
trên biển đông (COC)… Từ đó báo chí đã đóng vai trị tun truyền về các kiến
thức mang tầm quốc tế có tác dụng quan trọng trong việc xác lập chủ quyền biển,
đảo nước nhà đến với đông đảo công chúng, công chúng có thể nhận thức sâu sắc
hơn về các quan điểm, hành động của Đảng và nhà nước.
Việc tuyên truyền về quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề biển, đảo
trên báo chí cũng xây dựng được nhận thức đồng nhất trong đại bộ phận quần chúng.
Từ việc có được sự nhận thức đồng nhất của nhân dân, những quan điểm, hành động
của Đảng và nhà nước sẽ nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ công chúng, từ đó tạo ra
sức mạnh tồn dân trong cơng tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo của tổ quốc.

21


×