Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Truyền thông chính sách phát triển du lịch trên báo chí Cà Mau (Khảo sát báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau năm 2019)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------

PHẠM BĂNG THANH

TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN BÁO CHÍ CÀ MAU
(Khảo sát báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau năm 2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Cà Mau - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------

PHẠM BĂNG THANH

TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN BÁO CHÍ CÀ MAU
(Khảo sát báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau năm 2019)

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 8320101.01 (UD)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. Đặng Thị Thu Hƣơng

PGS.TS. Hà Huy Phƣợng

Cà Mau - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Truyền thông chính sách phát triển du lịch trên
báo chí Cà Mau” (Khảo sát báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau năm 2019) là cơng
trình nghiên cứu của cá nhân tơi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hà
Huy Phượng (Học viện Báo chí và Tuyên truyền).
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, rõ nguồn và
chưa được cơng bố trong các cơng trình nào khác. Trong Luận văn có sử dụng, kế
thừa và phát triển các tư liệu, các kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình liên
quan đến đề tài và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được trích dẫn nguồn
cụ thể.
Tơi xin chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả Luận văn

Phạm Băng Thanh


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện Luận văn tôi đã nhận được nhiều sự động viên, quan tâm, giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cơ, các đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Hà Huy
Phượng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp tơi trong suốt q trình

nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Viện Đào tạo Báo Chí và Truyền
Thơng - Đại Học KHXH&NV Hà Nội đã truyền dạy, cập nhật những tri thức quý
báu, làm nền tảng vững chắc để nghiên cứu về chuyên ngành Báo chí học, giúp tơi
có thêm kiến thức, lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy, cô đơn vị liên kết đào tạo Trường Đại
Học Bình Dương Phân hiệu tại Cà Mau đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để
lớp học diễn ra nghiêm túc, thành công.
Trân trọng cảm ơn Nhà báo Nguyễn Danh, Phó tổng Biên tập Báo Cà Mau;
Nhà báo Phạm Thanh Phong, Phó Giám đốc Đài PT-TH Cà Mau; ơng Trần Hiếu
Hùng, Giám đốc Sở Văn hố, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau; ông Trần Thanh
Nghị, Phó Giám đốc BenThanh Tourist Chi nhánh Cần Thơ, Trưởng Văn phòng Đại
diện BenThanh Tourist tại Cà Mau; bà Nguyễn Thị Ngọc Mai, Tổng Giám đốc
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ - Du lịch Phú Cường; cùng các nhà báo,
phóng viên, biên tập viên tại Báo Cà Mau và Đài PT-TH Cà Mau, các anh chị em
đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp có thêm kiến thức, số liệu, kinh nghiệm và
thông tin thiết thực để thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song, Luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót, tác giả
kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo cùng các bạn đọc
quan tâm.
Cà Mau, ngày 29 ltháng 9 năm 2020

Phạm Băng Thanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


Đài PT-TH

Đài Phát thanh - Truyền hình

CTV

Đài Phát thanh - Truyền hình

HĐND

Hội đồng Nhân dân

GS

Giáo sư

NXB

Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sư

TS

Tiến sĩ

TTXVN


Thơng tấn xã Việt Nam

UBND

Uỷ ban nhân dân

VOV

Đài Tiếng nói Việt Nam

VTV

Đài Truyền hình Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..................................................................13
7. Kết cấu của Luận văn ............................................................................................13
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THƠNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN BÁO CHÍ ...............................14
1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................................14
1.1.1. Khái niệm “chính sách” và khái niệm “chính sách phát triển du lịch”.........14
1.1.2. Khái niệm “truyền thơng”, khái niệm “truyền thơng chính sách”, khái niệm
“truyền thơng chính sách phát triển du lịch” và khái niệm “báo chí địa phương” ........18

1.2. Đặc điểm và vai trị của truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên
báo chí ......................................................................................................................21
1.2.1. Đặc điểm của truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên báo chí ..........21
1.2.2. Vai trị của truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên báo chí ..............23
1.3. Cơ sở chính trị - pháp lý ..................................................................................25
1.3.1. Cơ sở chính trị .................................................................................................25
1.3.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................30
1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với truyền thơng chính sách phát triển du lịch
trên báo chí ..............................................................................................................33
1.4.1. Những yêu cầu chung ......................................................................................33
1.4.2. Những yêu cầu cụ thể đối với truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên
báo chí .......................................................................................................................36
Tiểu kết Chƣơng 1 ...................................................................................................39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN BÁO CHÍ CÀ MAU HIỆN NAY .............................................40
2.1. Tổng quan về báo chí tỉnh Cà Mau ....................................................................40
1


2.1.1. Báo Cà Mau ....................................................................................................40
2.1.2. Đài PT-TH Cà Mau .........................................................................................41
2.2. Tần suất xuất hiện các tin, bài truyền thơng chính sách phát triển du lịch
trên báo chí Cà Mau ...............................................................................................41
2.3. Nội dung về chính sách phát triển du lịch được truyền tải trên báo chí Cà Mau.....48
2.4. Hình thức chuyển tải thơng điệp truyền thơng chính sách phát triển du lịch
trên báo chí Cà Mau ................................................................................................50
2.5. Những thành cơng, hạn chế .............................................................................58
2.5.1. Thành công ......................................................................................................58
2.5.2. Hạn chế ...........................................................................................................59
Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................64

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ TRUYỀN THƠNG CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN BÁO CHÍ CÀ MAU ............................65
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với truyền thơng chính sách phát triển du lịch
trên báo chí ..............................................................................................................65
3.1.1. Những vấn đề chung đối với truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên
báo chí .......................................................................................................................65
3.1.2. Những vấn đề cụ thể đối với truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên
báo chí Cà Mau .........................................................................................................66
3.2. Giải pháp về vấn đề truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên báo
chí Cà Mau hiện nay ...............................................................................................73
3.3. Một số khuyến nghị ..........................................................................................77
3.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của truyền thông chính sách phát triển du lịch trên
báo chí .......................................................................................................................77
3.3.2. ... Đổi mới cơ chế, chính sách và nguồn lực truyền thơng chính sách phát triển
du lịch trên báo chí ...................................................................................................79
Tiểu kết Chƣơng 3 ...................................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88
PHỤ LỤC .................................................................................................................93

2


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH MINH HỌA
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Vai trò của Báo Cà Mau tại sự kiện, có thể điểm qua một số tin, bài đăng
tải trên Báo Cà Mau trước, trong và sau khi diễn ra sự kiện ....................................44
Danh biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tổng tần suất xuất hiện các tin, bài liên quan đến các chính sách phát
triển du lịch trên 2 cơ quan báo chí thuộc diện khảo sát trong năm 2019 ................42

Biểu đồ 2.2. Tần suất xuất hiện tin, bài liên quan đến chính sách phát triển du lịch
trên báo Cà Mau năm 2019 .......................................................................................47
Biểu đồ 2.3. Các thể loại bài viết về chính sách phát triển du lịch năm 2019 trên các
báo khảo sát ...............................................................................................................57
Danh mục hình
Hình 2.1. Chuyên mục Du lịch trên Báo Cà Mau Online .........................................55
Hình 2.2. Chương trình Khám phá Cà Mau được phát 01 kỳ/tháng .........................55
Hình 2.3. Trang điện tử ..............................................................57

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước nước ta đã định hướng đưa du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, và là điểm đến có sức cạnh tranh cao của du lịch thế giới.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường hoạt động truyền thông
về du lịch” (Quyết định 44/QĐ-TTg ban hành ngày 09/01/2019), theo đó xác định
đẩy mạnh truyền thơng quảng bá hình ảnh, văn hố, đất nước, con người Việt Nam
góp phần xây dựng, định vị hình ảnh thương hiệu du lịch Việt Nam [53].
Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh hoạt động
truyền thông về du lịch, qua đó, tạo sự đột phá trong nâng cao nhận thức của xã hội
về phát triển du lịch bền vững và hiệu quả của hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch
trong và ngồi nước.
Báo chí là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực truyền thông. Tại Hội thảo
quốc tế “Vai trị của báo chí với sự phát triển du lịch” diễn ra ở thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh, ngày 22/5/2019 cũng đã khẳng định du lịch khơng thể phát
triển nếu thiếu truyền thơng báo chí. Đồng thời nhấn mạnh vai trò, thế mạnh của tất
cả các loại hình báo chí để từ đó có chiến lược truyền thông dài hạn, tận dụng lợi
thế của công nghệ 4.0; đổi mới phương thức truyền thơng, nâng cao tính chuyên

nghiệp; có sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, sự thống nhất trong truyền
thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, cơ quan quản lý báo chí, các
địa phương có điểm đến và cơ quan báo chí.
Tại Cà Mau - vùng đất địa đầu cực Nam Tổ quốc, được thiên nhiên ưu đãi
“rừng vàng, biển bạc, đất phù sa”, có tiềm năng, thế mạnh về phát triển kinh tế biển, nuôi
trồng thủy sản và phát triển du lịch sinh thái, với trên 100.000 ha rừng tràm, rừng đước
đặc trưng đã được UNESCO công nhận là Khu Dự trữ sinh quyển thế giới.
Vườn quốc gia Mũi Cà Mau (diện tích khoảng 42.000 ha) và Vườn quốc gia U
Minh Hạ (diện tích trên 8.200 ha) đang được quy hoạch, kêu gọi các dự án đầu tư phát
triển du lịch, nhất là phát triển du lịch sinh thái xứng tầm trong tương lai không xa.

4


Tài nguyên du lịch của Cà Mau còn là nét rất đặc trưng gắn liền với văn hóa
bản địa đặc sắc: lễ hội dân gian, cơng trình kiến trúc, nghề truyền thống, văn hóa ẩm
thực và giai điệu ngọt ngào của loại hình nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ cùng câu
chuyện hài hước, dí dỏm của nghệ danh lừng danh Bác Ba Phi.
Các sản phẩm du lịch nơi đây ngày càng đa dạng, phong phú. Nhiều điểm du
lịch mới đưa vào hoạt động như khu du lịch Mũi Cà Mau đã được đầu tư, nâng cấp,
là điểm hấp dẫn đối với du khách; khu du lịch Hòn Đá Bạc, Vườn sưu tập động vật
hệ sinh thái rừng tràm Lâm ngư trường Sơng Trẹm, Vườn chim trong lịng Thành
phố Cà Mau… cũng là những nhân tố quan trọng không kém trong chuỗi phát triển
du lịch Cà Mau trong tương lai. Nếu như Hà Giang - vùng đất địa đầu cực Bắc với
Lũng Cú, với ruộng bậc thang Mù - Cang - Chải huyền thoại thì Vườn quốc gia Mũi
Cà Mau - vùng đất địa đầu cực Nam Tổ quốc thiêng liêng có điểm du lịch Cơng
viên Văn hóa - Du lịch Mũi Cà Mau mà bất kỳ người dân Việt Nam nào cũng mong
ước một lần được đến.
Tuy nhiên, năm 2019 tổng lượt khách du lịch đến Cà Mau chỉ đạt gần 2 triệu
lượt (trong đó, khách quốc tế chỉ hơn 28 nghìn lượt), so với một số tỉnh trong khu

vực ĐBSCL như Kiên Giang, An Giang thì cịn rất thấp. Theo kế hoạch phát triển
du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Cà Mau đặt mục tiêu trở thành
điểm đến du lịch an toàn, thân thiện, uy tín, hấp dẫn với sức cạnh tranh cao; đưa
thương hiệu du lịch Cà Mau trên bản đồ quốc gia và quốc tế.
Góp phần để du lịch Cà Mau phát triển, trong nhiều năm qua, báo chí Cà
Mau ln đồng hành, bám sát chủ trương của địa phương và đã làm tốt vai trị của
mình trong cơng tác tun truyền về đất và người Cà Mau. Cụ thể báo Cà Mau, Đài
PT-TH Cà Mau có hẳn chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về du lịch, với những
bài viết giới thiệu những địa danh du lịch, về đời sống người Cà Mau, về những
phong tục tập quán, những giá trị văn hóa truyền thống, những giá trị nghiên cứu
lịch sử,...
Song, phải nhìn nhận, mỗi năm thơng tin trên báo chí Cà Mau đăng tải hàng
trăm tin, bài, chùm ảnh, video clip, nhiều chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề dài
kỳ, nhưng chỉ chủ yếu xoay quanh: định hướng công tác chỉ đạo điều hành; xúc
5


tiến, quảng bá du lịch; và liên kết vùng. Vấn đề truyền thơng chính sách phát triển
du lịch cịn chưa nhiều, chưa thể giúp ngành du lịch nhìn rõ về tình hình du lịch tỉnh
nhà trong thời hội nhập hiện nay.
Từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài luận văn là “Truyền thơng chính sách phát
triển du lịch trên báo chí Cà Mau” (Khảo sát báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau
năm 2019) nhằm nghiên cứu thực trạng, đánh giá những thành công và hạn chế hoạt
động truyền thông chính sách phát triển du lịch trên báo chí Cà Mau, cụ thể là khảo
sát trên báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau năm 2019; từ đó đề xuất một số giải pháp
mang tính khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng truyền thơng chính sách du
lịch trên báo chí Cà Mau trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu, tìm hiểu về truyền thơng chính sách du lịch
và truyền thông về du lịch thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các

nhà hoạch định chính sách và nhà kinh tế. Tuy nhiên, đến nay chưa có luận văn thạc
sĩ nào nghiên cứu tồn diện, sâu sắc về vai trị, tác động của truyền thơng báo chí
đối với chính sách phát triển ngành cơng nghiệp khơng khói này, cũng như nghiên
cứu sâu về truyền thơng chính sách ở từng địa phương, trong đó có Cà Mau.
- Một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến truyền thơng và truyền thơng
chính sách, như:
Nguyễn Hương Thảo (2014), Truyền thông trong doanh nghiệp du lịch Việt
Nam hiện nay (Khảo sát hai công ty lữ hành là Công ty DVLH Saigontourist và
Công ty Lữ hành Hanoitourist từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2014), luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Báo chí học, do Nguyễn Thị Thanh Huyền hướng dẫn. Luận văn đã
phân tích hoạt động truyền thơng tại các doanh nghiệp lữ hành hiện nay, từ đó, đánh
giá hiêụ quả hoạt động của bộ phận truyền thông tại các công ty lữ hành, mối quan
hệ giữa báo chí, truyền thơng với doanh nghiệp du lịch lữ hành, từ đó rút kinh
nghiệm trong thực tiễn hoạt động của bộ phận truyền thông tại các doanh nghiệp du
lịch lữ hành của nước ta hiện nay.
Nguyễn Thị Như Quỳnh (2018), Truyền thơng chính sách giáo dục trên hệ
thống báo chí của ngành giai đoạn 2016 - 2017, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo
6


chí học, do Đặng Thị Thu Hương hướng dẫn. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về
truyền thơng chính sách giáo dục. Phân tích đánh giá ưu, nhược điểm và thực trạng
hoạt động của báo chí ngành giáo dục trên hệ thống báo chí ngành giai đoạn 2016 2017. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thơng
các chính sách giáo dục trên hệ thống báo chí ngành trong những năm về sau.
Đồng Thị Thu, Truyền thơng chính sách dân số trên sóng phát thanh các tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học, do Nguyễn Thị
Thoa hướng dẫn. Luận văn nghiên cứu thực trạng, đánh giá những thành cơng và
hạn chế hoạt động truyền thơng chính sách dân số trên sóng phát thanh ở các tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ hiện nay (qua nghiên cứu ở 3 tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Hà
Nam), từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng truyền

thơng chính sách dân số trên sóng phát thanh ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ trong
thời gian tới.
Nguyễn Thị Thái Hà (2007), Báo chí với vấn đề quảng bá phát triển du lịch
Việt Nam thời kỳ hội nhập, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học, do Dương
Xuân Sơn hướng dẫn. Luận văn đã đi sâu phân tích những thế mạnh của báo chí
trong cơng tác tun truyền, quảng bá phát triển du lịch. Kết quả nghiên cứu của
luận văn cũng đã giúp các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch phần nào thấy được sự
cần thiết phải đẩy mạnh hơn nữa sự phối hợp liên ngành giữa báo chí và du lịch.
Trên cơ sở phân tích những hạn chế trong cơng tác tun truyền báo chí về phát
triển du lịch.
Có thể thấy, hoạt động truyền thơng có vị trí rất quan trọng. Từ các cơng
trình nghiên cứu trên, tác giả có thể dựa trên nền tảng lý luận, thực hiện các khảo
sát, và phân tích cụ thể vấn đề cần nghiên cứu trên báo chí địa phương.
- Một số đề tài liên quan đến tuyên truyền, quảng bá du lịch, như:
Đề tài cấp Bộ - Tổng cục du lịch (1997), Cơ sở lý luận, thực tiễn của hoạt
động thông tin tuyên truyền quảng cáo du lịch và một số ấn phẩm thử nghiệm. Đề
tài này chỉ mới tập trung nghiên cứu mảng quảng cáo du lịch trên các ấn phẩm : tờ
rơi, catalogue, sách hướng dẫn du lịch. Đây là một phần rất nhỏ trong công tác
quảng bá.
7


Đề tài cấp Bộ - Tổng cục du lịch (2002), Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch
Việt Nam trước những thách thức khoa học công nghệ hiện nay. Trên cơ sở nghiên
cứu hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, quảng bá
du lịch mà cụ thể là trong xây dựng các website du lịch, nhóm tác giả đã đề xuất
những giải pháp tiến tới triển khai ứng dụng công nghệ thơng tin một cách đồng bộ
và tồn diện trong mọi hoạt động của ngành.
Bên cạnh cịn có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về hoạt động truyền

thơng dưới góc độ tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ quan/bộ phận truyền thơng với báo
chí như: Nguyễn Thị Thuận (2008), Mối quan hệ giữa PR và báo chí (khảo sát một
số doanh nghiệp và cơ quan báo chí giai đoạn 2006 - 2008). Đỗ Thị Hoa Quỳnh
(2009), Vai trò của báo chí trong việc phát triển thương hiệu. Từ những phân tích
cụ thể để các hoạt động quan hệ công chúng với doanh nghiệp cụ thể, các tác giả đã
đưa ra được những đánh giá về thành công và hạn chế của các hoạt động này, đề
xuất những giải pháp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Đây là những cơng trình nghiên cứu tham khảo có ý nghĩa đối với đề tài. Tuy
nhiên, những bài viết, cơng trình nghiên cứu hầu hết chỉ hướng tới việc khẳng định
vị trí, vai trị của hoạt động truyền thơng đối với việc phát triển du lịch nói chung,
gắn với vấn đề quảng bá thương hiệu du lịch của quốc gia hay địa phương, chứ
khơng bàn tới vấn đề truyền thơng chính sách du lịch như thế nào trên báo chí để có
được những kết quả như mong đợi.
- Một số đề tài liên quan đến chính sách phát triển du lịch như:
Ngơ Phú Mười (2018), Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng, do Bùi
Nhật Quang hướng dẫn. Luận văn đã làm rõ những lý luận về thực hiện chính sách
phát triển, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch biển, trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch biển tại thành phố Đà Nẵng.
Hoàng Văn Thiện (2013), Chính sách phát triển ngành du lịch tỉnh Thái
Nguyên, luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế. Luận văn đã đề cập được khái niệm về du
lịch, ngành du lịch; các nhân tố mơi trường ảnh hưởng tới chính sách phát triển du
8


lịch. Luận văn khái quát được thực trạng chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Thái
Nguyên và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện.
Vũ Đức Minh (2009), Giáo trình Kinh tế du lịch, NXB Thống kê, Hà Nội.
Giáo trình này đã đề cập một số vấn đề về sự phát triển ngành du lịch - một ngành
kinh tế dịch vụ, thị trường du lịch và các chính sách đối với cán cân thanh toán

trong du lịch.
Kế thừa nghiên cứu của những đề tài trên, tác giả khái quát được thực trạng
chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Cà Mau, từ đó mở rộng nghiên cứu về truyền
thơng chính sách phát triển du lịch trên báo chí địa phương.
- Ở Cà Mau, đã có một số cơng trình nghiên cứu khác về du lịch. Tuy nhiên,
các nghiên cứu liên quan đến truyền thơng chính sách phát triển du lịch vẫn đang
cần bổ khuyết. Có thể kể đến một số chương trình, cơng trình nghiên cứu liên quan
đến phát triển du lịch của tỉnh như:
Phạm Việt Hưng (2008), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tỉnh Cà
Mau, luận văn thạc sĩ Địa lý học. Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển du lịch
sinh thái tỉnh Cà Mau, đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng phát
triển du lịch sinh thái của tỉnh. Trên cơ sở đó đã xây dựng được một số định hướng
phát triển du lịch sinh thái trong tương lai.
Nguyễn Thị Khánh Linh (2013), Phát triển du lịch tỉnh Cà Mau theo hướng
bền vững, luận văn thạc sĩ Địa lý học. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về tình hình phát triển du lịch của tỉnh, từ đó định hướng cho ngành du
lịch có những bước đi hiệu quả nhất.
Dương Kim Chuyển (2014), Nghiên cứu phát triển du lịch biển tỉnh Cà Mau,
luận văn thạc sĩ Du lịch. Luận văn đã nhấn mạnh việc phát triển sản phẩm du lịch biển
có tầm quan trọng đối với ngành du lịch Cà Mau, bởi, Cà Mau là một tỉnh có nhiều
tiềm năng du lịch biển cần được chú trọng xây dựng và phát triển chiến lược biển.
Trần Xuân Trường (2014), Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch
sinh thái tại tỉnh Cà Mau, luận văn thạc sĩ Kinh tế. Luận văn đã phân tích mức độ
hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái, từ đó đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Cà Mau nhằm
9


thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của du khách góp phần vào sự phát triển của
ngành du lịch.

Đặc biệt tại Hội thảo Khoa học Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch
tỉnh Cà Mau vào đầu tháng 10/2018 đã tiếp cận các đánh giá, những giải pháp để
phát triển du lịch Cà Mau qua tham luận của các diễn giả, để từ đó lãnh đạo tỉnh Cà
Mau ban hành những chính sách phù hợp, khả thi nhằm phát triển du lịch Cà Mau
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đều quan tâm đến vấn đề lý luận và thực
tiễn về thực trạng phát triển du lịch Cà Mau.
Điều đó cho thấy, vấn đề phát triển du lịch Cà Mau mới chỉ được quan tâm ở
một khía cạnh, chủ yếu tập trung tìm giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm
năng và thế mạnh để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Trong khi, tỉnh Cà Mau đã và đang tăng cường đầu tư cho du lịch trên nhiều mặt;
bên cạnh đó, các chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch của tỉnh không ngừng
quan tâm triển khai thực hiện.
Một trong những yếu tố quan trọng giúp ngành du lịch mang lại lợi nhuận
cao nhất chính là các chiến dịch quảng bá và xúc tiến đa dạng với nhiều hình thức,
nhiều phương tiện, đặc biệt, muốn du lịch phát triển không thể thiếu truyền thơng
báo chí. Do đó, đề tài luận văn “Truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên
báo chí Cà Mau” (Khảo sát báo Cà Mau, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau
năm 2019) là cấp thiết và khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố trước đó.
Để làm nền tảng lý luận vững chãi thơng qua việc tham khảo các cơng trình
nghiên cứu đã nêu trên, tác giả còn nghiên cứu các tài liệu liên quan như: các văn
kiện về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về phát
triển du lịch và về vai trị của truyền thơng báo chí trong phát triển du lịch; những
chủ trương, nghị quyết của Cà Mau về du lịch trung và dài hạn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng, đánh giá những thành công và hạn chế hoạt
động truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên báo chí Cà Mau, cụ thể là khảo
10



sát trên Báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau trong năm 2019; từ đó đề xuất một số giải
pháp mang tính khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng truyền thơng chính
sách du lịch trên báo chí Cà Mau trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
- Làm rõ những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển du lịch; chiến lược phát triển thơng tin, báo chí – truyền thơng.
- Khảo sát các bài báo, chuyên mục, chuyên đề có nội dung liên quan đến vấn đề
truyền thơng chính sách phát triển du lịch; đánh giá những thành công và hạn chế hoạt
động truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên báo chí Cà Mau trong năm 2019.
- Đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm giúp các cơ quan báo chí
làm tốt vai trị đồng hành cùng ngành du lịch, góp phần nâng cao chất lượng truyền
thơng chính sách du lịch trên báo chí Cà Mau trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là truyền thơng chính sách phát triển du
lịch trên báo chí.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên báo chí Cà Mau.
- Nội dung khảo sát:
+ Các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển du lịch và vai trị của truyền thơng trong việc phát triển du lịch.
+ Các lý thuyết liên quan đến việc tổ chức và triển khai hoạt động truyền
thơng chính sách phát triển du lịch.
+ Khảo sát và đánh giá thực trạng truyền thơng chính sách phát triển du lịch
trên báo chí Cà Mau.
- Phạm vi khơng gian: 2 cơ quan báo chí: Báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau.
- Thời gian khảo sát: Năm 2019.


11


5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận của truyền thơng chính sách phát triển du lịch
và vai trị của báo chí về truyền thơng chính sách phát triển du lịch. Bên cạnh đó
cịn sử dụng các kiến thức, các văn kiện về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về vai trị của báo chí trong hoạt động truyền thơng
chính sách phát triển du lịch.
Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu gồm: Lý thuyết truyền thơng; lý
thuyết báo chí học; lý thuyết quảng bá hình ảnh, thương hiệu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng một số phương pháp
thu thập thông tin như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tập hợp, hệ thống những tài liệu
được xuất bản chính thức, những đề tài đã nghiên cứu có liên quan và báo cáo tổng
kết của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, cùng các công ty du lịch lữ hành trên địa bàn tỉnh Cà Mau về các số
liệu, thông tin liên quan đến hoạt động du lịch. Bên cạnh đó là các văn kiện về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về du lịch và về
vai trị của báo chí trong hoạt động truyền thơng chính sách phát triển du lịch.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả tham khảo ý kiến và tiến hành phỏng
vấn sâu lãnh đạo các cơ quan báo chí, các doanh nghiệp du lịch về chất lượng thông
tin và cụ thể vấn đề truyền thơng chính sách phát triển du lịch tỉnh Cà Mau. Tùy
theo điều kiện khách quan, tác giả có thể phỏng vấn trực tiếp, hoặc qua các ứng
dụng công nghệ thông tin.
Phỏng vấn sâu các nhà báo chuyên về lĩnh vực du lịch ở các loại hình báo chí
khác nhau.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Tiến hành khảo sát và ghi nhận thực
trạng về nội dung và hình thức truyền thơng của hai cơ quan báo chí Cà Mau đăng
tải trong năm 2019, để đánh giá được những mặt ưu điểm và mặt tồn tại trong q
trình hoạt động chun mơn, cũng như về vấn đề được nghiên cứu.
12


Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích đối chiếu,
phân loại để từ đó rút ra các kết luận khoa học, phù hợp và cần thiết phục vụ cho đề
tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần khắc phục những hạn chế và thúc
đẩy báo chí làm tốt cơng tác truyền thơng chính sách phát triển du lịch, giúp cho
Đảng và Nhà nước, mà cụ thể là tỉnh Cà Mau thực hiện được mục tiêu chính sách
phát triển du lịch đề ra. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng truyền thơng chính sách
phát triển du lịch của báo chí Việt Nam nói chung, của báo chí tỉnh Cà Mau nói
riêng trong thời gian tới.
6.2. Giá trị thực tiễn
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm góp phần nâng cao
chất lượng truyền thơng chính sách du lịch trên báo chí Cà Mau trong thời gian tới.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo có ích cho các trường đào tạo báo chí truyền thông; đồng thời giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các
ban ngành của địa phương có cái nhìn tổng qt về vai trị của báo chí đối với vấn
đề truyền thơng chính sách phát triển du lịch, cũng như thúc đẩy du lịch phát triển
bền vững.
Kết quả đạt được của luận văn cịn giúp ích cho việc phát triển nghề nghiệp
của những người làm báo quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm có
3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về truyền thơng chính sách phát
triển du lịch trên báo chí
Chương 2: Thực trạng truyền thơng chính sách phát triển du lịch trên báo chí
Cà Mau hiện nay
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị về truyền thơng chính sách phát triển
du lịch trên báo chí Cà Mau
13


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THƠNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN BÁO CHÍ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm “chính sách” và khái niệm “chính sách phát triển du lịch”
- Khái niệm “chính sách”
Hiện tại, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách, song các nhà khoa
học và các nhà hoạch định chính sách tương đối nhất trí về những nội dung cơ bản
của khái niệm “chính sách” như sau:
Chính sách là những quy định, quyết định đã được thể chế hố bởi cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hố,
xã hội của con người, giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra, thực hiện những
mục tiêu đã được xác định.
Chính sách chính là những quy định, quyết định được đưa ra bởi các cơ quan
có thẩm quyền như Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Chính phủ, các bộ, ngành, uỷ ban
nhân dân, các cơ quan quyền lực nhà nước và các cơ quan khác có thẩm quyền.
Có thể coi chính sách của Nhà nước là cơng cụ của các cơ quan nhà nước
nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội của con người, của các tập đoàn người, giải
quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra nhằm thực hiện những mục tiêu xác định của
Nhà nước [11, tr.136].
- Khái niệm “chính sách phát triển du lịch”
Những năm qua, Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và cơ chế để thúc đẩy

du lịch phát triển với vai trị kinh tế mũi nhọn. Ngày 8/12/2014, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 92/NQ-CP về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch
trong thời kỳ mới. Những chủ trương đó đang được thực hiện với những hành động
cụ thể của các cấp, các ngành, thu được những kết quả ban đầu rất khả quan.
Chính sách phát triển du lịch là tập hợp các chủ trương và hành động của
Nhà nước để đẩy mạnh phát triển du lịch và bằng cách tác động vào việc cung cấp
và giá cả của các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng); tác động tới
giá sản phẩm du lịch; tác động đến số lượng khách du lịch; tác động việc thay đổi tổ

14


chức và năng lực của nguồn nhân lực du lịch; tác động vào việc chuyển giao công
nghề du lịch… Hai vế quan trọng của chính sách là chủ trương và hành động, chủ
trương tốt và hành động quyết liệt sẽ đảm bảo chính sách thành cơng.
Trong bối cảnh hiện nay, rất cần những chính sách phát triển du lịch chủ yếu sau:
Chính sách tạo nguồn lực: Về chủ trương, cần huy động và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển để bảo đảm du lịch phát huy vai trò là ngành
kinh tế mũi nhọn. Về hành động, ưu tiên, hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch biển
đảo, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, du lịch MICE; ưu tiên
các dự án phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học,
nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Chính sách về đất đai và vốn: Chủ trương là khuyến khích, ưu đãi về đất đai,
tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh
vực bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch; tuyên truyền, quảng bá
du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch; nghiên cứu, đầu tư, xây dựng sản phẩm
du lịch mới; hiện đại hoá hoạt động du lịch; xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch, nhập khẩu phương tiện cao cấp phục vụ cho việc vận
chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch
cao cấp và khu du lịch quốc gia; phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch

nhưng điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, nhằm sử dụng lao
động, hàng hoá và dịch vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xố đói, giảm nghèo.
Hành động là: giảm tiền thuê đất, ưu tiên cho cơ sở lưu trú và khu du lịch sử dụng
nhiều diện tích đất tạo cảnh quan và bảo vệ mơi trường; được cấp và cho vay tín
dụng với lãi suất ưu đãi, ân hạn dài; ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát
triển các cơ sở đào tạo du lịch đạt chuẩn.
Chính sách bố trí ngân sách: Chủ trương là ưu tiên cho công tác quy hoạch;
hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ
trợ công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi
trường du lịch, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân
lực du lịch. Về hành động, cần xem xét một cách minh bạch, đơn giản hoá thủ tục
quyết định cấp ngân sách và cấp ngân sách đủ, đúng, nhanh theo lộ trình.
15


Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp cận điểm đến: Chủ trương là tạo
điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi
vào Việt Nam du lịch; cơng dân Việt Nam, người nước ngoài ở Việt Nam đi du lịch
trong nước và nước ngồi; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
Hành động là: tiếp tục xem xét mở rộng diện miễn visa nhập cảnh đơn phương cho
công dân một số thị trường du lịch trọng điểm của Việt Nam, áp dụng cấp visa tại
cửa khẩu; đơn giản hoá thủ tục visa; thực hiện cấp visa trực tuyến; đẩy mạnh phát
triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; ưu đãi đầu tư xây dựng các điểm
dừng chân đạt chuẩn trên các tuyến du lịch quốc gia; xây dựng cảng biển du lịch tại
các cảng biển trọng điểm của Việt Nam; tạo điều kiện cho khách quốc tế mang
phương tiện giao thông riêng vào Việt Nam du lịch.
Chính sách xã hội hố du lịch: Về chủ trương, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở
rộng giao lưu hợp tác quốc tế về du lịch. Hành động là: đẩy mạnh xã hội hoá hoạt
động du lịch; huy động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia quảng bá

cho du lịch Việt Nam, hỗ trợ thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện du lịch
Việt Nam tại nước sở tại ngồi…
Chính sách về quỹ hỗ trợ phát triển du lịch: Chủ trương là khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ các nguồn
đóng góp của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước. Hành động là: Áp dụng thuế suất
giá trị gia tăng 0% đối với doanh thu đón khách du lịch quốc tế vào Việt Nam; hoàn
thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch quốc tế khi mua hàng của Việt Nam mang ra;
giảm và cho chậm nộp thuế trong các trường hợp cần thiết; sử dụng lãi suất từ tiền
ký quỹ của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế gửi ngân hàng thương mại để thành
lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch; vận động, khai thác và tiếp nhận đóng góp cho quỹ
hỗ trợ phát triển du lịch của mọi tổ chức và cá nhân tình nguyện.
Chính sách về sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch:
Chủ trương là cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi hợp pháp từ hoạt
động du lịch. Về hành động, cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ tài
16


nguyên du lịch, bản sắc văn hoá địa phương của cộng đồng; giữ gìn an ninh, trật tự,
an tồn xã hội, vệ sinh môi trường để tạo sự hấp dẫn du lịch; tạo điều kiện cho cộng
đồng dân cư được đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và phát huy các loại hình văn
hố, nghệ thuật dân gian, nghề thủ công truyền thống; sử dụng lao động và nguyên
liệu địa phương để sản xuất hàng hoá phục vụ khách du lịch, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.
Chính sách về hiệp hội du lịch: Chủ trương là cho phép và tạo điều kiện cho
hiệp hội du lịch được thành lập và hoạt động thuận lợi theo quy định của pháp luật.
Về hành động, cần xem xét đơn giản hoá thủ tục thành lập hiệp hội, hội và câu lạc
bộ nghề nghiệp du lịch; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và góp phần thúc đẩy sự
phát triển của các thành viên; tạo điều kiện thuận lợi cho hiệp hội du lịch tham gia
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, tham gia xây dựng,

tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về du lịch.
Chính sách quy định về trách nhiệm quản lý Nhà nước về du lịch: Chủ
trương là: Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về du lịch; cơ quan quản lý Nhà
nước về du lịch ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
Nhà nước về du lịch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước trong việc thực
hiện quản lý Nhà nước về du lịch. Hành động là: Các Bộ, ngành trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cơng của Chính phủ có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở Trung ương trong việc thực
hiện quản lý Nhà nước về du lịch; UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình và the phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà
nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển du lịch quốc gia phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện
pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch,
điểm du lịch, tuyến du lịch, đơ thị du lịch.
Chính sách về bảo vệ môi trường du lịch: Về chủ trương, môi trường du lịch
cần được bảo vệ, tôn tạo và phát triển nhằm bảo đảm du lịch xanh, sạch, đẹp, an
ninh, an tồn, lành mạnh và văn minh. Theo đó, các Bộ, ngành trong phạm vi,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình ban hành các quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát
17


triển mơi trường du lịch; UBND các cấp có biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và phát
triển môi trường du lịch phù hợp với thực tế của địa phương; tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây
ra đối với mơi trường; có biện pháp phịng, chống tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh
doanh của mình; khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá
nhân khác có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, mơi trường, bản sắc văn
hố, thuần phong mỹ tục của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm
nâng cao hình ảnh đất nước, con người và Du lịch Việt Nam; ưu tiên các dự án du

lịch gắn với sử dụng năng lực sạch, áp dụng mơ hình 3R góp phần giảm nhẹ tác
động của biến đổi khí hậu.
Như vậy, chính sách phát triển du lịch phải là một hệ thống đồng bộ những
chủ trương và hành động thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, phù hợp xu
thế phát triển du lịch của thời đại, đáp ứng mong muốn của Nhân dân và đúng định
hướng phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước [37].

1.1.2. Khái niệm “truyền thông”, khái niệm “truyền thơng chính sách”, khái niệm
“truyền thơng chính sách phát triển du lịch” và khái niệm “báo chí địa phương”
- Khái niệm “truyền thông”
Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời, phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi con người xã hội.
Do đó, hiện tượng này có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau, tuỳ theo
góc nhìn đối với truyền thơng.
Về thực chất, truyền thơng là q trình trao đổi, tương tác thơng tin với nhau
về các vấn đề của đời sống cá nhân/nhóm/xã hội, từ đó, mỗi người làm giàu thêm
thơng tin, kiến thức và gia tăng vốn hiểu biết của mình, làm cơ sở hình thành hoặc
thay đổi nhận thức, thái độ, chuyển đổi/thay đổi hành vi cá nhân/nhóm/xã hội đáp
ứng nhu cầu phát triển xã hội.
Có thể đưa ra một định nghĩa chung nhất: Truyền thơng là q trình liên tục
trao đổi thơng tin, kiến thức, tư tưởng, tình cảm…, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm
giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức,
18


tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá
nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội. Truyền thơng có vai trị đặc biệt quan trọng đối với
quá trình phát triển bền vững [27, tr. 12-14].
Như vậy, truyền thơng chính là những hoạt động truyền đạt hay lan truyền
thông tin. Truyền thông gồm những yếu tố cơ bản:

+ Nguồn: Chính là nơi bắt đầu hay khởi xướng cho mọi thông tin lan truyền.
+ Nội dung: Thông tin hay thơng điệp xây dựng từ chính nội dung đó để có
thể sản xuất ra những tác phẩm có ý nghĩa như những câu chuyện, bài viết, video và
hình ảnh…
+ Kênh truyền tải: Thơng qua hình thức truyền hình, phát thanh, báo chí, dư
luận để truyền tải thơng tin đến cơng chúng nhờ Internet
+ Người nhận: Chính là đối tượng tìm kiếm thơng tin truyền tải thơng tin đến
+ Phản hồi: Chính là những thơng tin, ý kiến người tiếp nhận thông tin phản hồi.
+ Nhiễu: Những thông tin sai lệch trong q trình lan truyền.
+ Hiệu lực truyền thơng: Là khả năng tạo ra sự chú ý của công chúng - nhóm
đối tượng.
+ Hiệu quả truyền thơng: Thay đổi được nhận thức, thái độ và hành vi của
công chúng - nhóm đối tượng truyền thơng phù hợp với mục đích truyền thơng [29,
tr. 34-38].
Ngày nay, truyền thơng có sức mạnh vơ cùng lớn, có sức lan toả trong cộng
đồng rất nhanh chóng. Chính nhờ truyền thơng con người được gắn kết với nhau, tất
cả mọi người trên thế giới thơng qua mạng xã hội facebook, zalo, youtube, tivi, báo
chí… tạo ra một vòng kết nối bền chặt và sâu rộng.
- Khái niệm “truyền thơng chính sách”
Truyền thơng chính sách là quy trình chuyển tải thơng điệp, cơ chế, chính
sách của Chính phủ, cơ quan hành chính các cấp đến người dân để người dân hiểu
rõ, tham gia, hợp tác, đồng thuận trong q trình thực thi chính sách vì lợi ích của
Nhà nước và của chính người dân. Đây là nhiệm vụ quan trọng trong công tác
truyền thông của các cơ quan quản lý nhà nước và là một bước khơng thể thiếu
trong tổ chức thực hiện chính sách [16].
19


Ở nước ta, truyền thơng chính sách hướng tới mục tiêu giúp người dân có thể
thực hiện được vai trị “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Trên thực tế,

truyền thông tham gia vào tất cả các khâu trong quy trình chính sách từ lên kế
hoạch, hoạch định, xây dựng, thực thi đến phân tích và điều chỉnh chính sách.
Truyền thơng chính sách là q trình chủ thể chính sách tiếp cận, gắn kết
cơng chúng thơng qua các phương thức, phương tiện truyền thông phù hợp nhằm
làm cho cơng chúng hiểu biết và ủng hộ chính sách, kích thích nhu cầu tìm hiểu,
tham gia thảo luận và góp ý chính sách của cơng chúng. Ở một mức độ cao hơn,
truyền thơng chính sách lý giải, phân tích và thuyết phục để giành được sự ủng hộ
rộng rãi, tự nguyện của cơng chúng. Truyền thơng chính sách cịn được hiểu đó là
một hoạt động của chủ thể ban hành chính sách sử dụng các phương tiện truyền
thơng để truyền đạt thơng điệp chính sách tới khách thể chính sách là dân chúng xã
hội nói chung hoặc nhân viên của một tổ chức, đơn vị cụ thể.
- Khái niệm “truyền thơng chính sách phát triển du lịch”
Chính sách phát triển du lịch muốn đi vào cuộc sống và đạt được hiệu quả và
hiệu lực xã hội thì khâu truyền thơng chính sách cần được chú trọng.
Có thể hiểu, truyền thơng chính sách phát triển du lịch là truyền đạt, lan
truyền, chuyển tải thông tin, để người dân và dư luận xã hội biết và hiểu về chính
sách phát triển du lịch. Cụ thể là các chủ trương và hành động thúc đẩy du lịch phát
triển nhanh và bền vững, phù hợp xu thế phát triển du lịch của thời đại, đáp ứng
mong muốn của Nhân dân và đúng định hướng phát triển du lịch của Đảng và Nhà
nước. Qua đó, người dân hiểu rõ, tham gia, hợp tác, đồng thuận trong q trình thực
thi chính sách vì lợi ích của Nhà nước và của chính người dân. Dựa vào truyền
thơng, Nhà nước có thể tuyên truyền, đưa ra các thăm dò ý kiến của dư luận để cải
thiện, điều chỉnh các chính sách phát triển du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội địa phương nói riêng và của quốc gia nói chung.
- Khái niệm “báo chí địa phương”
Cơ sở lý luận báo chí đã chỉ ra, báo chí là phương tiện thơng tin tác động đến
đơng đảo công chúng một cách thường xuyên, liên tục nhất. Hoạt động của báo chí
ln gắn với chính trị, mục đích của báo chí là mục đích chính trị, báo chí lôi kéo,
20



×