Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÃ THANH HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÃ THANH HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ bất cứ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2018
Tác giả

Lã Thanh Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ................... 8
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 8
1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ....... 10
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững ................................................................................................................. 13
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững .......................................................................................................... 17
1.5. Chính sách phát triển du lịch bền vững của Việt Nam ............................ 20
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững .............. 22
Chương 2.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG 27
2.1. Khái quát về du lịch thành phố Hà Giang ................................................ 27
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở thành phố Hà
Giang thời gian qua ......................................................................................... 30
Chương 3.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ................... 52
3.1. Quan điểm phát triển du lịch theo hướng bền vững ở thành phố Hà Giang52
3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển du lịch bền vững ............................... 54
3.3. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững từ thực tiễn thành phố Hà Giang ............................................................ 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT

KH-CN

Khoa học - Công nghệ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Giang là một tỉnh miền núi, biên giới cực Bắc của Tổ quốc tiếp giáp
với Cao Bằng ở phía Đông; phía Nam giáp với Tuyên Quang; phía Tây và
Tây Nam giáp với tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Là tỉnh giữ vị trí vai trò là cửa

ngõ phía Bắc của Tổ quốc, được thiên nhiên ban tặng cho nhiều cảnh quan
thiên nhiên đẹp, hùng vĩ hòa trộn với những nét văn hóa đặc sắc của đồng bào
các dân tộc thiểu số đã tạo nên nguồn tài nguyên du lịch phong phú, hấp dẫn
thuận lợi để phát triển du lịch. Trong Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát
triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Giang được đánh
giá là một trong những địa phương giàu tiềm năng, có lợi thế phát triển du
lịch và giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển du lịch chung của vùng cũng
như cả nước.
Là trung tâm của tỉnh, thành phố Hà Giang đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Hà Giang. Trong Quy
hoạch phát triển du lịch của tỉnh, thành phố đã được xác định rõ định hướng
trở thành trung tâm du lịch của toàn tỉnh. Là cửa ngõ vào Công viên địa chất
toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, thành phố Hà Giang có đầy đủ các điều
kiện cần thiết cả về tự nhiên và văn hóa xã hội để khai thác tài nguyên du lịch
và phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng bền vững.
Trong tương lai, với định hướng phát triển các trung tâm dịch vụ, thương mại;
trung tâm hành chính; các điểm sinh thái, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe chất
lượng cao; trung tâm thể dục - thể thao, vui chơi giải trí... thành phố Hà Giang
càng có nhiều thuận lợi để củng cố và thể hiện vai trò kết nối, trung tâm của
mình. Cùng với đó, ngay trên địa bàn thành phố cũng có nhiều cảnh quan hấp
dẫn, nhiều điểm du lịch cộng đồng kết hợp với tìm hiểu, khám phá, trải

1


nghiệm văn hóa bản địa, các khu du lịch sinh thái,các khu du lịch tâm linh,
các di tích, tài nguyên du lịch văn hóa... những danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử văn hóa này là điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển sản phẩm
thương hiệu du lịch xanh trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Thực tế trong những năm gần đây, du lịch thành phố Hà Giang đã có sự

tăng trưởng đáng kể. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành du lịch thành phố
thời gian qua chưa thực sự ổn định, hiệu quả và đặc biệt chưa tương xứng với
tiềm năng cũng như yêu cầu phát triển. Nhiều tài nguyên, thế mạnh của thành
phố chưa được đầu tư, khai thác. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch còn ở cấp độ thấp; Lượng khách du lịch tuy có tăng nhưng chủ yếu coi
Thành phố Hà Giang như là một điểm trung chuyển; Các doanh nghiệp du
lịch trên địa bàn nhỏ lẻ; chưa tạo ra được những sản phẩm du lịch đặc trưng,
có chất lượng, mang thương hiệu để hấp dẫn khách du lịch. Việc xây dựng và
quảng bá hình ảnh du lịch chưa được khai thác tích cực để phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng, ...
Các kết quả tích cực cũng như những tồn tại trong phát triển du lịch ở
thành phố Hà Giang thời gian qua có nguyên nhân bắt nguồn từ chính sách và
thực hiện chính sách liên quan tới phát triển du lịch.
Để góp phần hiện thực hóa nhiệm vụ phát triển du lịch phù hợp với yêu
cần thực tiễn của thành phố Hà Giang em lựa chọn đề tài “Thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà
Giang” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Du lịch được xác định được phát triển trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn ở nước ta và ở các địa phương. Do vậy, phát triển du lịch bền vững ngày
càng được quan tâm chú ý đặc biệt ở nước ta. Phát triển du lịch bền vững
2


được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu cả ở cấp độ quốc gia và cả ở cấp độ
địa phương, như:
- Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2017), Phát triển du lịch Việt
Nam: Những yêu cầu đạt ra trong thời kỳ mới, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia
“Nhu cầu và xu hướng mới trong phát triển du lịch”, tổ chức tại Hà Nội, ngày
31/5/2017.

- Phùng Quang Thắng (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia
“Nhu cầu và xu hướng mới trong phát triển du lịch”, tổ chức tại Hà Nội, ngày
31/5/2017.
- Đỗ Thị Thanh Hoa và cộng sự (2017), Quản lý nhà nước đối với sự
dịch chuyển lao động du lịch trong quá trình hội nhập cộng đồng ASEAN, Đề
tài nghiên cứu KHCN cấp bộ, Viện nghiên cứu phát triển du lịch.
- Trần Thị Lan và cộng sự (2017), Nghiên cứu phát triển du lịch dựa
vào cộng đồng khu vực ven biển vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc, Đề tài nghiên cứu KHCN cấp bộ, Viện nghiên cứu phát triển du
lịch.
- Nguyễn Quốc Hưng và cộng sự (2014), Đề xuất tiêu chí đánh giá
thương hiệu kinh doanh du lịch Việt nam, Đề tài nghiên cứu KHCN cấp bộ,
Viện nghiên cứu phát triển du lịch.
- Tác giả Hoàng Thị Thu Hương (2013), với đề tài: Phát triển du lịch
Quảng Nam theo hướng bền vững, Luận văn thạc sĩ, Viện khoa học xã hội
Vùng Trung Bộ

3


- Tác giả Nguyễn Thị Vinh (2013), với nghiên cứu về đề tài: Chính
sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn
thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội.
Các nghiên cứu trên đã nghiên cứu về hoạt động phát triển du lịch bền
vững ở những khía cạnh khác nhau, các cơ sở lý luận, thực tiễn được phân
tích và làm rõ giúp tác giả có cái nhìn khách quan trong nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên, cho đến nay, trong số các chủ đề phát triển du lịch bền vững ở
nước ta chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển
du lịch bền vững ở thành phố Hà Giang. Các công trình khoa học nều trên đã

cung cấp các luận cứ khoa học giúp tác giả thực hiện các nghiên cứu của
mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững và trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững ở một địa bàn cụ thể (thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang)
trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: thực hiện nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.
Thứ hai: Nghiên cứu, làm rõ thực trạng thực hiện các chính sách phát
triển du lịch bền vững ở thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn
nghiên cứu.

4


Thứ ba: Đề xuất mục tiêu, định hướng, giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới từ thực tiễn thành
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hà Giang.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài phân tích đối tượng nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Hà Giang.
- Về thời gian: giai đoạn 2016 đến nay (2018) và tầm nhìn đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học, trong
đó chủ yếu vận dụng cách tiếp cận chính sách công về chu trình thực hiện
chính sách từ lập kế hoạch cho đến tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin kết hợp với phân tích và tổng hợp,
được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có
sẵn liên quan đến các vấn đề phát triển du lịch bền vững, bao gồm hệ thống
văn bản pháp luật, các văn kiện, tài liệu, nghị quyêt, quyết định của Đảng,
Nhà nước, bộ ngành ở trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu,
các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách và thực hiện chính sách phát
triển du lịch, khai thác tiềm năng du lịch theo hướng bền vững.

5


- Phương pháp phân tích chính sách: được sử dụng trong phân tích,
đánh giá thực hiện chính sách phát triển du lịch theo hướng bền vững ở địa
bàn nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để thu thập và tham vấn về
các phát hiện phân tích, đánh giá thực hiện chính sách phát triển du lịch theo
hướng bền vững cũng như các đề xuất về giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: được sử dụng để đánh giá thực
tế cũng như tiếp xúc trực tiếp với các bên liên quan (cán bộ quản lý du lịch,
doanh nghiệp du lịch…).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận văn
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận là khái quát và hệ thống hóa một

số cơ sở khoa học về thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp những nhận xét, đánh giá cùng các minh chứng,
chứng cứ về lý luận, kinh nghiệm thực tiễn được tổng kết về thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Hà Giang trong thời
gian gần đây. Đồng thời đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Hà Giang trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương cụ thể:

6


Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
ở thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững từ thực tiễn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch và phát triển du lịch bền vững

1.1.1.1. Du lịch
Có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch, nhận thức đó trải qua quá
trình từ thấp tới cao, từ việc chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Tại Việt Nam,
theo các chuyên gia và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ thì“du lịch” là
một dạng nghỉ dưỡng sức tham gia tích cực của con người ngoài nơi cư trú
với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hoá, nghệ thuật...
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm như trên có ý
nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Theo Điều 3, khoản 1, Luật
Du lịch nước ta, ban hành ngày 19/6/2017, thì khái niệm du lịch được hiểu là
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc
kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. [27]
1.1.1.2. Phát triển bền vững
Theo quan điểm của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED
(nay là Ủy ban Brundtland) thì phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển
có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai... Để đạt được điều
này chính quyền và các tổ chức kinh tế - xã hội và cộng đồng phải bắt tay nhau
8


thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi
trường trong quá trình thực hiện phát triển một lĩnh vực cụ thể [20].
Ngoài ra, phát triển bền vững còn được xem là sự phát triển “bình đẳng
và cân đối”. Bình đẳng được hiểu là bình đẳng giữa các nhóm người trong
cùng một xã hội. Còn tính cân đối được thể hiện ở việc cân đối giữa các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.
Tiếp sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội

nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái
niệm “phát triển bền vững” này, và đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả
các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp
kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường. Đó là “Một sự phát
triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả
năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai” [20].
1.1.1.3. Phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến, nâng
cấp và hoàn thiện khái niệm du lịch của những năm 90 và thực sự được mọi
người quan tâm trong những năm gần đây.
Phát triển du lịch bền vững (Sustainable Tourism) đã được Tổ chức Du
lịch thế giới (United National World Tourist Organization, viết tắt là
UNWTO) cho rằng phát triển du lịch bền vững đã được hiểu một cách đầy đủ
hơn nó được xem xét trên cả ba lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường.
Tại Việt Nam đã có nhiều quan điểm liên quan đến phát triển du lịch
bền vững nhưng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, đề tài sử dụng khái
niệm được đưa ra tại Điều 3, khoản 14, Luật Du lịch nước ta xác định: Phát
triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu
về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể
9


tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
về du lịch trong tương lai [27].
1.1.2. Chính sách công và chính sách phát triển du lịch bền vững
Nghiên cứu về chính sách công đã được đề xuất trong các văn bản pháp
luật và nhiều nhà nghiên cứu đưa ra, cụ thể:
Theo tác giả Võ Khánh Vinh (2012), trong nghiên cứu của mình đã đưa
ra quan niệm về chính sách công là một loại chính sách do các chủ thể quản lý
nhà nước ban hành và được hiểu là tập hợp các quyết định chính trị có liên

quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện
giải quyết các vấn đề phát triển theo mục tiêu tổng thể đã xác định [43, tr.11].
Để đạt được mục đích nghiên cứu, trong phạm vi của luận văn, chính
sách phát triển du lịch bền vững được hiểu là các quyết định, chính sách của
Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển bền
vững về du lịch với các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các
vấn đề phát triển du lịch của đất nước cũng như ở các địa phương trong từng
giai đoạn cụ thể.
Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch bền vững là:Phát triển, gia
tăng sự đóng góp của du lịch vào tăng trưởng, phát triển kinh tế và bảo tồn,
bảo vệ môi trường; Góp phần cải thiện công bằng xã hội trong phát triển; Cải
thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng người dân địa phương; Đáp ứng tốt
nhu cầu của du khách.
1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham

10


gia thực thichính sách cơ chế trách nhiệm của các bên tham gia… Dự kiến các
nguồn lực: Tài chính, cơ sở vật chất, máy móc, xe cộ, phương tiện, điều kiện
trang thiết bị kỹ thuật…; Thời gian triển khai thực hiện: thời gian duy trì
chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền
chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm; Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực thi
chính sách: Tiến độ, hình thức, phươngthức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi
chính sách, trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của các bên tham gia, biện
pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững …

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển bền vững về du lịch thể
hiện trong việc thông qua các hình thức, phương pháp nhằm đưa các nội dung
của chính sách đến các đối tượng. Phải xác định, lựa chọn các kỹ năng,
phương pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách phù hợp cho từng loại
đốitượng. Tùy từng đối tượng mà tổ chức các hình thức phổ biến, tuyên
truyền và quán triệt thực hiện chính sách phù hợp.
1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Để thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững, Chính phủ đã
thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lịch là cơ quan có chức năng giúp Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo các hoạt động du lịch trong phạm vi cả nước; Chỉ
đạo việc phối hợp hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương liên quan trong
việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình quốc gia về
phát triển du lịch trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước; Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ giải pháp,
cơ chế, chính sách về phát triển du lịch.

11


Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì, tham mưu cho
Đảng, Nhà nước về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách. Ngoài ra, còn
có một số cơ quan Nhà nước có liên quan đến việc thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Thông
tin và Truyền thông; Đài truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam; Bộ Ngoại giao; Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học Công nghệ; Bộ Y tế; Bộ Giao thôngVận tải; Bộ Xây dựng; Bộ Công Thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn; Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
1.2.4. Duy trì thực hiện chính sách
Để duy trì chính sách cần phải đảm bảo đầy đủ yêu cầu về nguồn nhân
lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để thực thi chính sách. Nếu việc thực

hiện chính sách phát triển du lịch bền vững gặp phải những khó khăn do môi
trường du lịch của địa phương thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước
trên địa bàn sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi
trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
Đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ
quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng các biện pháp hành chính để duy trì
thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.
1.2.5. Điều chỉnh các quy định chính sách phù hợp với địa phương
Việc điều chỉnh chính sách phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo
các nguyên tắc nhất định, tức là chỉ thực hiện điều chỉnh về các biện pháp,
giải pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu thực
hiện chính sách phát triển du lịch bền vững theo yêu cầu thực tế của bộ,
nghành, địa phương, các bên tham gia vào quá trình này.Do đó, các bên tham

12


gia thực thi chính sách cần phải có những đề xuất điều chỉnh về giải pháp,
biện pháp, cơ chế để chính sách thực hiện có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu
chính sách đã đề ra.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Để quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
được diễn ra liên tục và hiệu quả thì các cơ quan quản lý, các chủ thể thực
hiện chính sách cần phải có những hành động cụ thể để theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện chính sách này. Hoạt động theo dõi, kiểm tra và đôn
đốc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững có ý nghĩa quan trọng
trong việc kiểm soát những khó khăn, hạn chế và bất cập trong quá trình thực
hiện chính sách.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững là nội dung, nhiệm vụ cuối cùng nhưng rất quan trọng trong tổ
chức thực hiện chính sách này trong thực tế. Qua đánh giá, rút ra những kiến
nghị, đề xuất thực hiện mục tiêu đẩy mạnh phát triển du lịch bền vững, nêu bậc
những hạn chế, tồn tại và thiếu sót, đưa ra bài học kinh nghiệm và phương
hướng, giải pháp trong chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách trong thời
gian tới, đưa chính sách phát triển du lịch bền vững của cả nước đạt được
những kết quả tốt nhất, có hướng tiếp cận phát triển bền vững phù hợp và hiệu
quả hơn trong giai đoạn 2016 - 2020.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế

13


Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, cạnh tranh khốc liệt và những biến động
khó lường hiện nay của tình hình quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đối với chính
sách phát triển du lịch bền vững của nước ta, điều đó đòi hỏi ngành du lịch
cần phải thực sự đổi mới để đón nhận cơ hội và vượt qua thách thức.
- Sự đa dạng, phong phú của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch bao gồm nhiều nội dung, nó có thể là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và cũng có thể là các giá trị văn hóa làm cơ sở để
hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch của mọi tầng lớp nhân dân, khách du lịch trong và ngoài nước. Tài
nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn
hóa (Luật Du lịch, Điều 3, khoản 4). Sự đa dạng, phong phú về tự nhiên, con
người cùng với bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo sẽ tạo nên sự hấp dẫn đối với
khách du lịch, qua đó tạo nên nhu cầu khám phá cảnh quan thiên nhiên, con

người, văn hóa – xã hội cũng như trải nghiệm trực tiếp ở họ. Sự hấp dẫn này,
về phần mình, là yếu tố quan trọng để phát triển du lịch, trong đó thu hút sự
tham gia của tất cả các bên liên quan không chỉ tới phát triển du lịch mà còn
cả thực hiện chính sách phát triển du lịch, đặc biệt là các doanh nghiệp, khách
du lịch và cộng đồng dân cư.
- Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh phát
triển du lịch. Chính vì vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng
gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Căn cứ vào
các đặc điểm trên có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm toàn bộ
các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng
hoá du lịch nhằm đóng góp mọi nhu cầu của khách du lịch.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
14


- Nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững
Du lịch được khẳng định là một trong những ngành kinh tế quan trọng,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan.Bảo vệ môi
trường trong hoạt động du lịch đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm. Hệ thống các văn bản pháp luật quy định bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch đã bước đầu được hình thành, tạo hành lang pháp lý phát triển du
lịch bền vững. Như vậy, trong thời gian qua, các văn bản quy định về bảo vệ
môi trường trong hoạt động du lịch được ban hành là một trong những nỗ lực
rất lớn của Việt Nam nhằm huy động nguồn lực tổng hợp liên kết các ngành,
các địa phương cho du lịch phát triển theo quan điểm, mục tiêu và định hướng
về phát triển bền vững. Tuy nhiên, các quy định về bảo vệ môi trường trong
hoạt động du lịch còn thiếu những cơ chế, công cụ pháp lý cụ thể để bảo vệ
môi trường, chưa làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong
việc bảo vệ môi trường và những biện pháp khuyến khích cần thiết để đảm

bảo thực thi các quy định về bảo vệ môi trường. Đây là những nội dung cần
được lưu ý khi hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường lĩnh vực
du lịch. Ngoài ra, du lịch bền vững còn liên quan đến nhiều vấn đề như văn
hóa bản địa, sử dụng lao động địa phương và nâng cao đời sống cho người
dân bản địa, giáo dục môi trường, đóng góp cho công tác bảo tồn... Tuy nhiên,
hành lang pháp lý cho du lịch bền vững hiện nay chưa đề cập đầy đủ đến
những vấn đề này, đồng thời thiếu các cơ chế hỗ trợ khuyến khích các cá nhân
tổ chức tham gia vào các mô hình du lịch bền vững.
- Chính sách, pháp luật về phát triển du lịch bền vững và năng lực tổ
chức thực hiện
Chính sách, pháp luật của Nhà nước tạo nền tảng pháp lý đảm bảo cho
sự phát triển bền vững nói chung và ngành du lịch nói riêng. Mỗi quoosc gia

15


đề có hệ thống pháp luật về quản lý du lịch, các văn bản này là cơ sở quan
trọng để hình thành khung môi trường cho sự phát triển ngành du lịch. Trên
cơ sở các văn bản quản lý, năng lực tổ chức thực hiện của các chủ thể đóng
vai trò cốt lõi thúc đẩy phát triển du lịch bền vững.
- Nguồn lực tài chính đầu tư cho phát triển du lịch
Ngành Du lịch Việt Nam ngày càng phát triển theo hướng tập tring
và đã có các cách thức huy động, khai thác và phát huy nguồn lực vốn xã
hội hóa thông qua các phương thức cụ thể: tăng cường đầu tư theo phương
thức các chương trình hành động quốc gia, các năm du lịch, trong đó có
việc tập trung đầu tư đồng bộ quy hoạch phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ
sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch và triển khai các hoạt động xúc tiến
quảng bá cho vùng hoặc địa phương theo từng chủ đề; thu hút các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài thông qua các nguồn đầu tư trực tiếp FDI, các
nguồn vốn viện trợ phát triển ODA. Nhiều khu du lịch, khách sạn cao cấp,

khu nghỉ dưỡng cao cấp (resorts), nhiều hãng lữ hành quốc tế được đầu tư
và khai thác kinh doanh hiệu quả. Ngoài ra, phương thức xã hội hóa trong
huy động các nguồn lực tài chính đã được triển khai trong giai đoạn vừa
qua; các doanh nghiệp đã chủ động tham gia đầu tư quy hoạch, phát triển
tài nguyên, sản phẩm du lịch của ngành và địa phương, như trường hợp
tỉnh Ninh Bình đã triển khai rất tốt phương thức này.
- Sự phối hợp, liên kết giữa các bên liên quan (Nhà nước, Doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, Cộng đồng dân cư…).
Du lịch sẽ trở thành ngành công nghiệp đóng góp một phần quan trọng
cho phát triển kinh tế ở mỗi địa phương. Với tính chất là ngành kinh tế tổng
hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, sự phát triển của ngành
công nghiệp du lịch không chỉ do một bên tổ chức thực hiện mà phảo do sự

16


phối hợp, liên kết giữa các bên lên quan nhưNhà nước, doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội nghề nghiệp, Cộng đồng dân cư… với những trách nhiệm khác
nhau trong sự phát triển du lịch. Nếu các mối liên kết này thực sự thành công
thì sẽ tạo ra động lực tốt thúc đấy phát triển du lịch và ngược lại. Việc bắt tay
liên kết trong các hoạt động quảng bá du lịch cũng như trong xây dựng chính
sách quản lý, phát triển sản phẩm, nguồn lực du lịch trong những năm qua đã
góp phần từng bước định vị thương hiệu du lịch. Qua đó có thể thấy, du lịch
rất cần một sự phối hợp chặt chẽ, mạnh mẽ, đồng bộ. Sự phối hợp đó không
chỉ giữa Chính phủ và doanh nghiệp mà ngay giữa các cơ quan thuộc Chính
phủ với nhau, giữa Trung ương với địa phương, với các cấp và mạnh hơn nữa
là giữa Nhà nước, doanh nghiệp với từng người dân.
1.4. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
Trong xu hướng phát triển kinh tế của quốc tế, do cơ chế đặc thù của
quá trình đấu tranh của đất nước, chủ thể chính sách công nói chung và chủ

thể chính sách phát triển du lịch bền vững là Đảng, các cấp ủy Đảng, Nhà
nước và chính quyền các cấp. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài tiếp
cận chủ thể thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững là các cơ quan
quản lý nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương, các tổ chức đoàn
thể xã hội trong lĩnh vực du lịch: Các tổ chức kinh doanh du lịch, các bộ
ngành quản lý từ Trung ương đến địa phương, cộng đồng người dân ở nơi có
hoạt động du lịch và các hội nghề nghiệp du lịch tham gia vào quá trình thực
hiện chính sách phát triển bền vững du lịch. Chủ thể quan trọng nhất trong
thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại địa phương là UBND
huyện và cơ quan thường thực tham mưu về du lịch tín ngưỡng tâm linh là
Phòng Văn hóa vàThông tin huyện; tham mưu về hướng dẫn du lịch trong
quần thể khu di tích là Ban Quản lý khu Di tích và thắng cảnh.

17


- Các nhà quản lý và kinh doanh du lịch
Đầu năm 2017, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW về “Phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Nghị quyết chỉ rõ, phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là trách nhiệm chung của cả hệ
thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội. Tuy nhiên, cần khẳng định
trách nhiệm đầu tiên thuộc về những doanh nghiệp kinh doanh du lịch, bởi
đây là lực lượng giữ vai trò trụ cột trong ngành kinh tế du lịch, là lực lượng
chủ yếu quyết định thành công, tính hiệu quả của các mục tiêu mà Đảng, Nhà
nước đề ra cho toàn ngành. So với các nước trong khu vực, Việt Nam được
đánh giá là quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, tuy nhiên, năng
lực cạnh tranh chưa cao, nhiều dư địa của ngành còn bị bỏ ngỏ. Một trong
những nguyên nhân chính được xác định là do công tác quảng bá, xúc tiến du
lịch của các doanh nghiệp còn yếu kém. Các hoạt động xúc tiến vẫn thường
xuyên được doanh nghiệp tổ chức nhưng không tạo được điểm nhấn riêng cho

nên hiệu quả thấp. Mỗi doanh nghiệp cần dành nguồn kinh phí nhất định để
thực hiện công tác này cho đơn vị mình và đóng góp vào quỹ xúc tiến chung
của toàn ngành, có cán bộ chuyên trách giàu kinh nghiệm để triển khai xúc
tiến, quảng bá sản phẩm. Thêm nữa, cần chủ động tiếp cận, nghiên cứu, cập
nhật thông tin về chính sách, chế độ của ngành du lịch và ngành liên quan để
kịp thời khai thác các ưu đãi, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh...
- Cộng đồng dân cư
Du lịch là một hoạt động kinh tế cơ bản của con người được hình thành
bởi tương tác xã hội và chỉ thành công nếu giúp cư dân địa phương thông qua
việc đóng góp cho các giá trị xã hội, như tham gia, giáo dục và hỗ trợ chính
quyền địa phương. Đồng thời, sẽ không có một ngành du lịch phát triển đích
thực nếu sự phát triển đó đe dọa đến các giá trị và nền văn hóa của cộng đồng

18


địa phương, hay các lợi ích kinh tế xã hội được tạo ra bởi ngành du lịch không
đến được với cộng đồng. Du lịch dựa vào cộng đồng hay còn gọi là du lịch
cộng đồng không phải là hình thức mới nhưng gần đây đã có sự tăng trưởng
mạnh mẽ bởi những đặc thù riêng, hấp dẫn. Như vậy đối với các loại hình du
lịch cộng đồng, vai trò và hình ảnh “chủ nhân” của điểm đến sẽ được hình
thành và tôn vinh từ chính cộng đồng dân cư khi trực tiếp hay gián tiếp tham
gia đón tiếp và thực hiện các dịch vụ du lịch bằng tình yêu, niềm tự hào, sự tự
tôn đối với quê hương, dân tộc.
- Du khách
Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, được nhiều địa
phương tập trung đẩy mạnh, được nhiều doanh nghiệp rót vốn đầu tư..., thế
nhưng chúng ta hầu như chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về nhu cầu
của du khách.Nghịch lý nhất là trong khi chúng ta tập trung đầu tư cơ sở hạ
tầng cho du lịch, có các chính sách thúc đẩy phát triển du lịch thì vấn đề quan

trọng nhất là nhu cầu của du khách lại chưa được thật sự chú ý. Thậm chí,
trong khi nhiều trang chuyên về du lịch hay các tổ chức nước ngoài thực hiện
các cuộc khảo sát, thống kê, thăm dò ý kiến du khách khi đến thăm Việt Nam
thì bản thân các cơ quan chức năng, đơn vị quản lý đầu ngành hay các điểm
đến nổi tiếng của Việt Nam lại rất hiếm khi thực hiện những việc này.
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp du lịch (các hiệp hội)
Theo quy định pháp luật hiện hành, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du
lịch được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội. Trách
nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch được quy định tại Luật du
lịch 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm: Tuân thủ pháp
luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; Tham gia xây dựng, phổ
biến, giáo dục, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách

19


về du lịch; Tham gia xúc tiến du lịch, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch;
đánh giá, tư vấn, thẩm định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng
dịch vụ cho doanh nghiệp và lao động trong ngành du lịch; xây dựng môi
trường kinh doanh lành mạnh cho các hội viên; huy động các nguồn lực xã
hội để triển khai hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật; Tổ chức triển
khai việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, vận động hội viên kinh
doanh du lịch bảo đảm chất lượng dịch vụ; Phát hiện và kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về du lịch, bảo vệ môi
trường. Để hiệp hội thực sự đóng vai trò quan trọng trong hoạt động các
doanh nghiệp, cần thành lập các hội chuyên ngành như lữ hành, khách sạn,
vận chuyển... ở cấp địa phương và trung ương để tập trung chuyên sâu vào
từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.
1.5. Chính sách phát triển du lịch bền vững của Việt Nam
Đầu năm 2017, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW

ngày 16 tháng 01 năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, trong đó xác định quan điểm và mục tiêu như sau:
Về phía Nhà nước đã ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách về
phát triển du lịch theo hướng bền vững, thể hiện trong các văn bản quy phạm
pháp luật sau :
Luật Du lịch được Quốc hội Khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua năm
2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006 và đến năm 2017 được ban
hành mới, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 [27].
Trên cơ sở quy định của Luật Du lịch, Chính phủ và các bộ ngành,
UBND các địa phương đã cụ thể hóa thành các chính sách cụ thể, thể hiện
trong các nghị định, thông tư, quyết định hướng dẫn thi hành, trong đó trước
hết phải kể đến: Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính Phủ
20


×