Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Luận văn NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN KORCHINA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 110 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO
NHẬN KORCHINA HÀ NỘI
Chuyên ngành

:

Hải quan và nghiệp vụ ngoại thương

Mã số

:

05

Giáo viên hướng dẫn

:

PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thức tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH.......................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA VÀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN5
1 1. Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ giao nhận..................................................5
1.1.2. Người giao nhận, quyền và nghĩa vụ của người giao nhận.....................7
1.1.3. Phạm vi và trách nhiệm của người giao nhận......................................... 8
1.1.4. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên có liên quan.................12
1.1.5. Các nghiệp vụ giao nhận hàng hố nhập khẩu bằng đường biển..........13
1.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cảng biển........................... 21
1.2.1. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển..................21
1.2.2. Các loại chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển...........................................................................28
1.2.3. Những điều cần lưu ý khi xếp/ dỡ hàng vào container..........................30
1.3. Chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.........31

1.3.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển....................................................................................31
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển........................................................................... 34
Kết luận chương 1........................................................................................... 39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HĨA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY TNHH
GIAO NHẬN KORCHINA HÀ NỘI............................................................. 40
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội.................................40


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội.........42
2.1.3. Nhiệm vụ, chức năng và phạm vi hoạt động của công ty TNHH giao
nhận Korchina Hà Nội...........................................................................47
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Korchina Logistics (HANOI)
......................................................................................................................... 49
2.2. Thực trạng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
TNHH giao nhận Korchina Hà Nội..........................................................51
2.2.1. Thực hiện nghiệp vụ và quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại Cơng ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội.................51
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu của
Korchina Logistics (HANOI) từ năm 2017-2019................................. 57
2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của Cơng ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội..............................63
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................63
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.......................................... 64
2.3.3. Cơ hội....................................................................................................66
2.3.4. Thách thức.............................................................................................67
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO

NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH GIAO NHẬN KORCHINA HÀ NỘI................................................. 70
3.1. Xu hướng phát triển dịch vụ giao nhận và định hướng của Công ty TNHH
giao nhận Korchina Hà Nội trong những năm tới...........................................70
3.1.1. Xu hướng phát triển dịch vụ giao nhận hànghóa nhập khẩu bằng đường biển
trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian tới...............................................70
3.1.2. Định hướng của Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội..............70
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển tại Cơng ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội..................73


3.2.1. Tạo sự uy tín với khách hàng................................................................ 73
3.2.2. Tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với khác hàng...........................................75
3.2.3. Nâng cao trình độ chun mơn, đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả.......77
3.2.4. Nâng cao trình độ cơng nghệ.................................................................80
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................83
3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................. 83
3.3.2. Đối với các Bộ, Ngành........................................................................84
3.3.3. Đối với cơ quan Hải quan...................................................................86
3.3.4. Đối với cơ quan Thuế......................................................................... 87
Kết luận chương 3........................................................................................... 88
KẾT LUẬN..................................................................................................... 89
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................91
PHỤ LỤC CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh


XNK
PO
B/L
INV
L/C
C/O
CFS
LCL
FCL
WTO

Purchase Order
Bill of Lading
Invoice
Letter of Credit
Certificate of Origin
Container Freight Staion
Less Container Load
Full Container Load
World Trade Organization

TEU

Twenty foot Equivalent Unit

D/O

Vietnam Freight Forwarders
Association

International Federation of
Freight Forwarder
Association
International Air Transport
Association
Delivery order

Cont

Container

CY

Container Yard

ICD

Inland Clearance Depot

NOR
PTVT
NGN

Notice of Readiness

VIFAS
FIATA
IATA

Tiếng Việt

Xuất nhập khẩu
Đơn đặt hàng
Vận đơn
Hóa đơn thương mại
Thư tín dụng chứng từ
Giấy chứng nhận xuất xứ
Kho hàng lẻ
Hàng lẻ
Hàng nguyên container
Tổ chức thương mại Quốc tế
Đơn vị đo của hàng hóa
được container hóa tương
đương 1 container chuẩn
Hiệp hội giao nhận kho vận
Việt Nam
Hiệp hội vận tải giao nhận
quốc tế
Hiệp hội vận tải hàng không
quốc tế
Lệnh giao hàng
Dụng cụ vận tải để chứa
hàng để đi biển
Bãi chứa container
Điểm thông quan nội địa,
hay cịn gọi là cảng nội địa
Thơng báo sẵn sàng của tàu
Phương tiện vận tải
Người giao nhận



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Korchina Logistics (HANOI)
(3/2020)...........................................................................................................45
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự theo phòng ban tại Kochina Logistics (HANOI)
(3/2020)...........................................................................................................45
Bảng 2.3: Tỷ trọng hàng nhập khẩu bằng đường biển và đường hàng không
của Korchina Logistics (HANOI) giai đoạn 2017-2019................................. 50
Bảng 2.4: Doanh thu thực tế từ các hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
của Korchina Logistics (HANOI) giai đoạn 2017-2019................................. 57
Bảng 2.5: Tỷ lệ hoàn thành doanh thu thực tế/doanh thu kế hoạch từ hoạt
động giao nhận hàng hóa nhập khẩu giai đoạn 2017-2019.............................58
Bảng 2.6: Chi phí từ hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu của...............59
Korchina Logistics (HANOI) giai đoạn 2017-2019........................................59
Bảng 2.7: Lợi nhuận từ hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu.................60
của Korchina Logistics (HANOI) giai đoạn 2017-2019................................. 60
Bảng 2.8: Thống kê sản lượng XNK đối với hàng nguyên container FCL.....62
của Korchina Logistics (HANOI) giai đoạn 2017-2019................................. 62
Bảng 2.9: Thống kê sản lượng XNK bằng đường biển hàng lẻ LCL của.......62


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ dồ 1.2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển..........21
Sơ dồ 2.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển..........52
Hình 2.1: Hình ảnh Logo cơng ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội..........40
Hình 2.2. Hình ảnh tàu chở container hàng hóa nhập khẩu cập cảng.............55


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế giữa các quốc gia diễn ra

một cách mạnh mẽ và nhanh chóng đã tạo cơ hội giao thương giữa các nước,
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng. Cùng với sự phát triển về hoạt
động ngoại thương, ngành giao nhận hàng hoá nhập khẩu cũng đã phát triển
mạnh và đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc lưu chuyển hàng hoá, là
chiếc cầu nối giữa người mua với người bán, người sản xuất với người tiêu
dùng.
Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có bờ biển thuận tiện cho
hoạt động vận tải quốc tế bằng đường biển, Việt Nam đã, đang và ngày càng
chú trọng phát triển hoạt động này. Việt Nam cũng có những chuyển biến tích
cực để có thể hịa nhập vào thị trường thế giới. Và đặc biệt hơn nữa, hiện nay
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO, do đó cơ hội giao thương với các quốc gia lân cận càng rộng rãi
Nền kinh tế của mỗi nước có phát triển hay khơng cịn phụ thuộc rất
nhiều vào tình hình hoạt động kinh doanh và trao đổi mua bán của nước đó.
Muốn làm giàu cho đất nước thì phải mở rộng việc mua bán quốc tế để ngày
càng thu được nhiều ngoại tệ, ngày càng góp phần tăng thêm nguồn ngân sách
của quốc gia. Ngành giao nhận đặc biệt là giao nhận bằng đường biển đã có
bề dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại cũng như vai trị của mình trong sự
phát triển của kinh tế thế giới. Chính hoạt động này đã thúc đẩy các doanh
nghiệp càng hăng say để phát triển hơn nữa, nỗ lực sáng tạo hơn nữa để có thể
trao đổi mua bán với tất cả các nước bên ngồi mỗi lúc nhiều hơn và Cơng ty
TNHH giao nhận Korchina Hà Nội cũng vậy.
Công ty TNHH giao nhận Korchina có hệ thống đại lý mạnh trên tồn
cầu cùng những hợp đồng hợp tác chặt chẽ với các cảng, hãng tàu lớn, am
9


hiểu hoạt động kho bãi, đóng kiện, đóng gói, vận chuyển bằng đường hàng
không, đường biển. Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội là một công
ty rất trẻ trong ngành logistics nên có khơng ít những điểm yếu nhất định cần

phát hiện và khắc phục kịp thời mới có thể đứng vững trong ngành, ngành
logistics này được coi là đang cạnh tranh rất khốc liệt trên thế giới và cả trong
nước. Hiện nay, Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội đã và đang phát
triển hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng tốt những yêu cầu của khách
hàng, cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trên nền kinh tế thị trường. Hoạt động
nhập khẩu là một quá trình diễn ra địi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững
nghiệp vụ, trình độ chun mơn khơng thể sai sót. Nhập khẩu đóng vai trị
thúc đẩy xuất khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo điều
kiện cho hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới. Nhập khẩu cho phép phát
huy tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ học hỏi cái hay, cái tiến bộ
của thế giới. Nhưng nếu nhập khẩu mà thiếu kinh nghiệm cũng như chuyên
môn về việc vận chuyển hàng hóa nhập từ nước ngồi về sẽ gây thiệt hại vô
cùng lớn cho đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong q trình thực tập
tại Cơng ty cổ phần tiếp vận Avina em xin chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Cơng ty
TNHH giao nhận Korchina Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp.
Luận văn được xây dựng và hoàn thiện từ cơ sở dựa trên quy trình
chung của doanh nghiệp và học hỏi, rút kinh nghiệm trong suốt thời gian thực
tập tại công ty, thực hành công việc cụ thể. Luận văn đã nêu rõ được một quy
trình cho cơng việc giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, thao tác
cụ thể của từng bước trong quy trình. Từ đó rút ra phân tích ưu nhược điểm của
quy trình, dựa trên cơ sở đó mà nêu ra những đề xuất và kiến nghị cho việc
hồn thiện quy trình cho Cơng ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội.


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu: Hiểu rõ chất lượng giao nhận hàng hóa và nâng cao chất
lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội

 Nhiệm vụ:
-

Nghiên cứu lý luận về chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập
khẩu trong hoạt động ngoại thương mà cụ thể là nâng cao chất
lượng dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển

-

Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội trong
thời gian qua

-

Hình thành những giải pháp nâng cao, thúc đẩy chất lượng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong tương lai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu tại Cơng ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại
phịng Operations, Cơng ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội
+ Thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển và các dịch vụ
Logistics tại Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội từ năm
2017 đến 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát trên lý thuyết: đọc các tài liệu về vận tải,

giao nhận, nghiên cứu kỹ cơ sở lý thuyết đã được học, cập nhật các
trang web về nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu.


- Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát chất lượng dịch vụ giao
nhận hàng hóa nhập khẩu, thủ tục Hải quan tại cơng ty, cảng. Ghi
nhớ vị trí địa lý của mỗi cảng cũng như vị trí các nơi làm thủ tục và
vị trí các kho hàng, bãi chứa container.
- Phương pháp ghi chú: Ghi chú lại những giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu trong thực tế để dễ
dàng nhớ lại cũng như vận dụng tốt cho lần sau.
- Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế; so sánh các
quy trình với nhau nhằm rút ra những khác biệt để dễ dàng ghi nhớ.
- Phương pháp phân tích: dựa trên báo cáo hoạt động kinh doanh 3
năm gần nhất, phân tích ưu thế của Cơng ty TNHH giao nhận
Korchina Hà Nội trong ngành.
5. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn
- Đóng góp cho cơng ty: Luận văn làm rõ những vấn đề trong hoạt
động giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Cơng ty TNHH giao nhận
Korchina Hà Nội.
- Đóng góp cho cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên lý thuyết thực tế
nhằm hoàn thiện hơn cho cơ sở lý luận trong luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Bố cục luận văn bao gồm 3 chương, nội dung như sau:
Chương 1: Lý luận về giao nhận hàng hóa và chất lượng dịch vụ giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa

nhập khẩu bằng đường biển tại Cơng ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ giao nhận
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA – Hiệp hội giao nhận quốc tế (Federation
Internationale des Associations de Transitaries et Assimilaimes) thì dịch vụ
giao nhận được định nghĩa như sau: “Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay
phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch
vụ kể trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu
thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Theo luật Thương Mại Việt Nam 2005 thì “giao nhận hàng hóa là hành
vi thương mại, trong đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ
người gửi, sau đó tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự
ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác (gọi
chung là khách hàng) để hưởng thù lao”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những cơng việc có
liên quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ
nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Vì giao nhận là một loại hình dịch vụ nên nó cũng mang những đặc
điểm chung sau: là hàng hóa vơ hình nên khơng thể cất giữ được, khơng có
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng



thời và chất lượng của dịch vụ thì phụ thuộc vào cảm nhận của người tiêu
dùng. Bên cạnh đó thì dịch vụ giao nhận cũng có những đặc điểm riêng như:
+ Khơng tạo ra sản phẩm vật chất vì nó chỉ làm cho đối tượng
thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm
thay đổi đối tượng đó. Điều này tác động tích cực đến sự phát triển của sản
xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
+ Mang tính thụ động vì dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu
cầu của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buột về luật
pháp, thể chế của chính phủ.
+ Mang tính thời vụ vì giao nhận chủ yếu phục vụ cho hoạt động
xuất nhập khẩu mà thường thì hoạt động xuất nhập khẩu chỉ mang tính thời vụ
nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hường của tính thời vụ.
1.1.1.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận
 Đối với nền kinh tế:
- Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thơng nhanh chóng, an tồn và tiết
kiệm mà khơng cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận.
- Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải, tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện
vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác
- Giao nhận góp phần mở rộng thị trường trong bn bán quốc tế, như chiếc cầu
nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị
trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đã đặt ra.
 Đối với công ty kinh doanh về xuất nhập khẩu:
- Giảm thiểu được những rủi ro cho hàng hóa trong q trình vận chuyển vì
những người giao nhận là người có nhiều kinh nghiệm trong việc thuê phương
tiện, nhất là tàu biển vì họ thường xuyên tiếp xúc nhiều với các


hãng tàu nên biết rõ hãng tàu nào có uy tín, cước phí phù hợp, lịch trình tàu
chạy…

- Giúp chủ hàng tiết kiệm được thời gian làm các thủ tục và tìm kiếm người
giao nhận, tiết kiệm chi phí phát sinh cho chủ hàng.
- Việc sử dụng dịch vụ giao nhận thường xuyên sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp giảm bớt nhân sự
- Ngồi ra do tính chun mơn của lĩnh vực này nên người giao nhận thường
tiến hành các cơng việc một cách nhanh chóng, tránh được tình trạng chậm trễ
trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Trong trường hợp hàng hóa
phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận sẽ đảm trách việc này, giúp
doanh nghiệp không cần người đại diện tại nước chuyển tải cũng như đảm bảo
hàng hóa ít bị tổn thất trong q trình chuyển tải hàng hóa.
1.1.2. Người giao nhận, quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
 Khái niệm người giao nhận:
Theo FIATA, người giao nhận được hiểu là “Người lo toan để hàng hóa
được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy
thác. Người giao nhận cũng đảm nhận mọi công việc thực hiện liên quan đến
hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan,
kiểm hóa”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận
cơng việc giao nhận hàng hóa của mình, là chủ tàu khi chủ tàu thay mặt chủ
hàng thực hiện dịch vụ giao nhận, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao
nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hóa.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa giữ vai trị quan trọng trong vận
tải và bn bán quốc tế. Những dịch vụ người giao nhận thực hiện không chỉ
dừng lại ở các công việc cơ bản như đặt chỗ đóng hàng, giao nhận hàng hóa


mà còn thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến
đường vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hóa.
 Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận:

Điều 235 Luật Thương Mại năm 2005 quy định người giao nhận có
những quyền và nghĩa vụ sau:
- Người giao nhận được hưởng tiền công và khoản thu nhập hợp lý
khác.

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi

ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng
nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng
thực hiện được tồn bộ hoặc thực hiện một phần những chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thơng báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý, nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.1.3. Phạm vi và trách nhiệm của người giao nhận
 Phạm vi của người giao nhận:
Thường thì người giao nhận sẽ thay mặt người gửi hàng hoặc người
nhận hàng thực hiện quá trình vận chuyển hàng hóa qua các cơng đoạn. Người
giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những đại lý mà họ
thuê, những dịch vụ này bao gồm:
Đại diện người gửi hàng (người xuất khẩu):
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ:
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích
hợp, lưu cước. Nhận hàng và cung cấp chứng từ liên quan.


- Nghiên cứu kĩ điều khoản thư tín dụng (L/C), luật pháp, luật lệ của nước xuất
nhập khẩu, kể cả nước chuyển tải và chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
- Đóng gói hàng hóa (trừ hàng hóa đã được đóng gói trước khi giao cho người

giao nhận), cân đo, kiểm đếm hàng hóa, nhắc nhở người gửi hàng về bảo hiểm
và mua bảo hiểm (nếu người gửi hàng theo yêu cầu).
- Vận chuyển hàng hóa tới cảng, làm thủ tục thông quan, giao hàng cho người
vận chuyển. Chi các khoản phí, lệ phí, cước phí. Nhận vận đơn từ người vận
chuyển và giao cho người xuất khẩu. Theo dõi q trình vận chuyển hàng hóa
tới cảng đích thơng qua các hợp đồng với người vận chuyển và liên hệ với đại
lý nước ngoài.
- Ghi chú tổn thất, mất mát hàng hóa (nếu có), giúp người gửi hàng khiếu nại
những mất mát, tổn thất này.
Đại diện người nhận hàng (người nhập khẩu):
Theo những chỉ dẫn giao hàng của người nhập khẩu người giao nhận sẽ:
- Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hóa khi người nhận
giành được quyền vận tải.
- Nhận hàng từ người vận chuyển, thanh tốn cước phí (nếu cần). Thu xếp kho
chuyển tải (nếu cần). Làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người nhận
hàng.
- Giúp người nhận hàng khiếu nại với người vận chuyển nếu hàng hóa bị hư hại,
tổn thất. Giúp người nhận hàng gửi hàng vào kho và phân phối hàng hóa (nếu
cần)
Các dịch vụ khác:
Ngồi các dịch vụ trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ phụ trợ
khác như gom hàng, tư vấn (có thể miễn phí) về thị trường XNK, cạnh tranh,
logistics, hoạt động quản lý chuỗi cung ứng, các điều kiện incoterm phù hợp,


kênh thơng tin hữu ích về thương mại quốc tế cho doanh nghiệp XNK non trẻ
mới vào ngành.
 Trách nhiệm của người giao nhận:
-


Khi là đại lý của chủ hàng, người giao nhận có tư cách sau
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và

phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng trái chỉ dẫn
+ Dù có chỉ dẫn mua bảo hiểm nhưng quên khơng mua hoặc sai
sót việc bảo hiểm hàng hóa.
+ Sai lỗi trong thủ tục hải quan
+ Giao hàng sai địa chỉ
+ Giao hàng không đúng tên người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất khơng theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại
thuế
+ Ngồi ra, NGN cịn phải chịu trách nhiệm về sơ xuất của mình
gây tổn hại cho người thứ ba trong khi tiến hành hoạt động của mình.
+ NGN khơng phải chịu trách nhiệm với lỗi lầm của người thứ ba
như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu chứng minh được
là đã lựa chọn cho cẩn nhận.
+ Khi làm Agent NGN phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn “ (Standard Trading Conditions)
-

Khi là người chuyên chở, người giao nhận có tư cách sau
Lúc này NGN đóng vai trị là một nhà thầu độc lập, nhân danh chính

mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, và phải
chịu trách nhiệm về hành vi, lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao
nhận khác… mà người giao nhận thuê để thực hiện hợp đồng giao nhận hàng
hóa như thể là hành vi thiếu sót của mình. Khi người giao nhận cung cấp các



dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho hay phân phối, thì người
giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực
hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật
lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng
khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền
hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trị là người chun chở khơng phải trong
trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của
chính mình (Performing Carrier) mà cịn trong trường hợp anh ta, bằng việc
phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách
nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở- Contracting Carrier)
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như
đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối… thì người giao nhận sẽ chịu trách
nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên
bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng
hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chun chở khi đóng vai trị
là người chun chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu dùng thường không áp
dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy ước do phòng Thương
mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc lỗi của người khách hàng thuê
+ Do nội tỳ, bản chất của hàng hóa
+ Do chiến tranh, bạo loạn, đình cơng
+ Do các trường hợp bất khả kháng khác


+ Ngồi ra người giao nhận khơng chịu trách nhiệm về mất

khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc
giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
1.1.4. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên có liên quan
Chính phủ và các cơ quan chức năng: Cơ quan cảng biển
Cơ quan Hải quan
Cơ quan giám định, kiểm dịch, y tế Ngân hàng nhà nƣớc


Ngƣời gửi hàng

HĐ ủy thác

Các doanh nghiệp khác:
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hãng vận tải và đại
lý của họ
Ngƣời quản lý kho
Doanh nghiệp đóng gói hàng hóa

Ngƣời giao nhận

Ngƣời nhận hàng
HĐ bảo hiểm

Ngƣời bảo hiểm
hàng hóa

HĐ dịch vụ

Ngân hàng


Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
(Nguồn: Internet)

Nói một cách ngắn gọn, người giao nhận là người lo việc vận chuyển
hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa thì
phải trải qua rất nhiều giai đoạn và chịu sự kiểm soát của rất nhiều cơ quan
chức năng. Vì vậy, người giao nhận phải tiến hành các cơng việc có liên quan
đến nhiều bên. Dựa vào sơ đồ dưới đây ta có thể thấy được các mối liên hệ đó.
Sơ đồ trên biểu thị mối quan hệ giữa người giao nhận và các bên có
liên quan. Đầu tiên là mối quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng
hoặc người nhận hàng.


* Mối quan hệ giữa người giao nhận với cơ quan nhà nước và đơn vị
chức năng:
- Cơ quan hải quan để làm thủ tục hải quan
- Cơ quan cảng để làm thủ tục thơng cảng
- Phịng quản lý xuất nhập khẩu địa phương.
- Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam (cấp C/O)
- Ngân hàng nhà nước.
- Cơ quan kiểm dịch động, thực vật.
- Cơ quan kiểm dịch hàng xuất khẩu
* Mối quan hệ giữa người giao nhận với các doanh nghiệp khác
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, người cần dịch vụ giao nhận
- Hãng vận tải và đại lý của họ
- Người quản lý kho hàng
- Ngân hàng thương mại.
- Doanh nghiệp đóng gói hàng hóa
- Doanh nghiệp bảo hiểm

1.1.5. Các nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển
1.1.5.1. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập
khẩu Cơ sở pháp lý
- Các văn bản của nhà nước như
Các văn bản quy định tàu bè của nước ngoài ra vào các cảng quốc tế
của Việt Nam. Các văn bản quy định trách nhiệm giao nhận hàng
hóa của các đợn vị, doanh nghiêp. Luật quốc gia điều chỉnh mối
quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán, vận tải bảo hiểm, giao
nhận, xếp dỡ.
- Các luật quốc tế
+ Công ước quốc tế: Vienne 1980 về hợp đồng mua bán hàng
hóa Quốc tế, công ước luật biển 1982, công ước Brussels


+ Các hiệp ước (Treaty) là một cuộc thỏa thuận về ngoại giao kí
kết giữa hai hay nhiều nước; cũng có thể hiểu đó là văn bản được
kí kết sau khi đã thảo luận giữa các bên (có thể có bên không
thực hiện) như các hiệp ước song phương, đa phương quốc tế.
+ Các hiệp định ( Agreenment) là bản giao ước ký kết giữa các
nước ký kết để cùng nhau thỏa thuận về một vấn đề nào đó như
hiệp định thương mại GATT, hiệp định thương mại giữa các quốc
gia và vùng lãnh thổ, hiệp định khung về tang cường hợp tác kinh
tế ASEAN
+ Các nghị định thư (Protocol) là văn kiện phụ của một hiệp
định, nhằm cụ thể hóa những điểm mà Hiệp định chỉ nói khái
quát và thi hành Hiệp định. Nghị định thư cũng có thể trở thành
một văn kiện độc lập. Một số nghị định thư: Nghị định thư gia
nhập WTO của Việt Nam, Nghị định thư về tang cường giải
quyết tranh chấp ASEAN, nghị định thư 1968.
+ Các quy chế xuất nhập khẩu xăng dầu, thuốc; quy chế cửa

khẩu biên giới đất liền.
+ Các định ước.
- Các loại hợp đồng: hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng thuê
tàu chuyển, Booking note, hợp đồng bảo hiểm
- Các tập quán thương mại và hàng hải, luật tập tục mỗi nước: Incoterm,
UCP 600.
Các nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc chung trong giao
nhận hàng hóa như sau:
- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa nhập khẩu tại cảng là
do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hoặc người được chủ


hàng ủy thác với cảng. Người được chủ hàng ủy thác thường là người giao
nhận.
- Đối với hàng không lưu kho tại cảng, các chủ hàng hoặc người được chủ
hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với tàu. Trong trường hợp đó, chủ
hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác phải kết toán trực tiếp với
người vận tải và chỉ thỏa thuận với cảng về địa điểm bốc dỡ, thanh
toán các chi phí có liên quan.
- Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện.
Nếu chủ hàng đưa phương tiện và nhân công vào cảng để bốc dỡ thì
chủ hàng thỏa thuận với cảng và phải trả lệ phí, chi phí liên quan cho
cảng.
- Khi được ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức
nào thì phải giao hàng bằng phương thức ấy.
- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng ra khỏi kho bãi,
cảng.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất
trình những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải

nhận một cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hóa
ghi trên chứng từ.
- Việc giao nhận do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.1.5.2. Nhiệm vụ của các bên tham gia giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển
Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia vào quá trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu tại cảng biển
 Nhiệm vụ của cảng:
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với
chủ hàng. Hợp đồng có hai loại là Hợp đồng ủy thác giao nhận và
Hợp đồng thuê mướn


- Nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được uỷ thác


- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần
thiết khác để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của
chủ hàng nhập khẩu
- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên
trong quá trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ
- Hàng hoá lưu kho bãi bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu
có biên bản hợp lệ và cảng không chứng minh được cảng không có
lỗi
- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hố trong các trường hợp sau:
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hố khi hàng đã ra khỏi kho bãi của
cảng
+ Khơng chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu

seal vẫn nguyên vẹn
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hoá sai hoặc
không rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát).
 Nhiệm vụ của các chủ hàng nhập khẩu (người nhập khẩu, người
được ủy thác)
- Ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua
cản
- Tiến hành giao nhận hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp hàng qua cảng
g
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng
- Cung cấp cho cảng những thơng tin về hàng hóa và tàu
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng
hóa.Đối với hàng nhập khẩu, bao gồm các chứng từ sau:
+ Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest),
+ Sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch List),


×