Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

giúp cho các nhà hoạch định chính sách tham vấn cho chính phủ, các chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch và giải pháp phát triển kinh tế gắn với bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.96 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RỪNG TẠI
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số ngành: 8 62 02 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TIẾN

THÁI NGUYÊN - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Cơng trình Luận văn thạc sĩ này là nghiên cứu của cá nhân tôi, các số
liệu và kết quả đã trình bày trong luận văn là quá trình điều tra phỏng vấn tại
cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan. Tôi xin cam đoan bản luận
văn này và chịu trách nhiệm trước pháp luậy về bản quyền tác giả!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA DVHD

NGƯỜI CAM ĐOAN


TS. Nguyễn Thanh Tiến

Nguyễn Mạnh Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của trường Đại học Nơng
Lâm Thái Ngun nói chung và của ngành Quản lý tài nguyên rừng nói riêng
là rất quan trọng trong chương trình đào tạo thạc sĩ. Thực hiện quyết định
phân công thực tập tốt nghiệp của Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên, tôi đã lựa chọn thực tập tại huyện Mọc Châu, tỉnh Sơn
La với đề tài: Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ mơi trường
rừng tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Đến nay bản luận văn thạc sĩ của tơi đã hồn thành. Để có kết quả này là
nhờ sự giúp đỡ của lãnh đạo nhà trường, BCN khoa Lâm nghiệp, các thầy cô
giáo trong khoa và đặc biệt sự hướng dẫn khoa học trực tiếp của TS. Nguyễn
Thanh Tiến. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những sự giúp đỡ quý báu
của quý thầy cô cũng như nhà trường.
Nhân dịp này, Tôi xin trân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành huyện
Mộc Châu và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ tơi hồn thành luận văn này.
Tuy nhiên, q trình thực hiện nghiên cứu do trình độ và thời gian có cịn
có những hạn chế nhất định trong cơng tác triển khai nghiên cứu, xử lý số liệu vì
thế bản luận văn này cũng cịn có những khiếm khuyết. Tơi rất mong nhận được
được sự quan tâm góp ý, phê bình của quý thầy cô cũng như đồng nghiệp để bản
luận văn này hoàn thiện tốt hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2022
Học viên


NGUYỄN MẠNH CƯỜNG


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa nghiễn cứu ....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Khung sinh kế bền vững ......................................................................... 9
1.2. Tổng quan vẫn đề nghiên cứu .................................................................. 11
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 14
1.4. Khái quát khu vực nghiên cứu ................................................................. 16
1.4.1. Vị trí địa lý, Điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường ...................... 16
1.4.2. Dân sinh, kinh tế xã hội huyện Mộc Châu ............................................ 19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 27

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp chọn điểm điều tra nghiên cứu........................................ 28


iv

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sổ liệu ................................................ 28
2.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 31
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
3.1. Thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại Mộc Châu............. 33
3.1.1. Bộ máy chi nhánh Quỹ tại huyện Mộc Châu- Vân Hồ ......................... 33
3.1.2. Thực trạng chi trả DVMTR tại huyện Mộc Châu ................................. 34
3.1.3. Một số vấn đề hiện nay trong chi trả DVMTR tại huyện Mộc Châu ... 41
3.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến các hoạt động sinh kế của
người dân sinh sống ở huyện Mộc Châu......................................................... 43
3.2.1. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực con người .......... 43
3.2.2. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực tự nhiên ............. 46
3.2.3. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực tài sản, vật chất.. 48
3.2.4. Chính sách chi trả DVMTR tác động tới nguồn lực tài chính .............. 50
3.2.5. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực xã hội................. 52
3.2.6. Đánh giá chung tác động chính sách chi trả DVMTR đến năm nguồn
lực cơ bản trong nghiên cứu ............................................................................ 54
3.3. Phân tích chính sách chi trả DVMTR tác động đến thu nhập của người
dân ................................................................................................................... 56
3.4. Đánh giá chung công tác chi trả DVMTR ở huyện Mộc Châu .............. 62
3.4.1. Những thành tích Quỹ chi trả DVMTR đã làm được ........................... 62
3.4.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 65

3.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng thông qua
chi trả dịch vụ môi trường rừng ...................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ARBCP

(Asia Regional Biodiversity Conservation Programme)
Chương trình Bảo tồn Đa dạng sinh học vùng Châu Á

BTNMT

Bộ tài ngun mơi trường

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

DVMTR

Dịch vụ mơi trường rừng

FONAFIFO


Quỹ tài chính Quốc gia về rừng

FONAG

Quỹ bảo tồn quốc gia

ICRAF

Trung tâm Nông-Lâm thế giới

IFAD

Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế

NĐ/CP

Nghị định - Chính phủ

PES

Chi trả dịch vụ mơi trường rừng

PSA-H

Chương trình về dịch vụ mơi trường thủy văn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


QĐ/TTg

Quyết định - Thủ tướng

QLBVR

Quản lý Bảo vệ rừng

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân

VNFF

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Biến động về dân số và lao động giai đoạn 2015-2020.................. 20
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu sản lượng sản phẩm công nghiệp chủ yếu huyện
Mộc Châu giai đoạn 2015-2020 ...................................................................... 23
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu ngành lâm nghiệp huyện Mộc Châu 2015-2020 ........ 25
Bảng 2.1. Nguồn lực con người ...................................................................... 30

Bảng 2.2. Nguồn lực tự nhiên ......................................................................... 30
Bảng 2.3. Nguồn lực tài sản vật chất .............................................................. 30
Bảng 2.4. Nguồn lực tài chính trong cộng đồng ............................................. 31
Bảng 2.5. Nguồn lực xã hội ............................................................................ 31
Bảng 3.1. Bộ máy quản lý quỹ tại chi nhánh Mộc Châu ................................ 33
Bảng 3.2. Diện tích chi trả DVMTR tại Mộc Châu năm 2019-2021.............. 34
Bảng 3.3. Thống kê diện tích và số hộ/tổ chức tham gia năm 2021 ............... 35
Bảng 3.4. Thống kê tiền chi trả DVMTR từ 2019-2021 tại huyện Mộc Châu37
Bảng 3.5. Thực trạng đơn giá chi trả từ năm 2019-2021 tại huyện Mộc Châu
......................................................................................................................... 39
Bảng 3.6. Tác động của chính sách PFES đến nguồn lực con người ............. 44
Bảng 3.7. Các mức tác động của chính sách PFES đến nguồn lực tự nhiên .. 47
Bảng 3.8. Các mức tác động của chính sách PFES đến nguồn lực TSVC ..... 48
Bảng 3.9. Các mức tác động đến nguồn lực tài chính trong cộng đồng ......... 50
Bảng 3.10. Các mức tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn lực XH 52
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách PFES đến các nguồn
lực sinh kế của cộng đồng ............................................................................... 54
Bảng 3.12. Thống kê các thông tin của 30 hộ phỏng vấn ..................................... 56
Bảng 3.13. Thống kê tổng số tiền thu nhập năm 2021 và tỷ trọng thu nhập .......... 58
Bảng 3.14. Thống kê thu nhập bình quân của 30 hộ điều tra ................................ 60
Bảng 3.15. Sự thay đổi thu nhập từ rừng trước và sau khi có DVMTR ......... 61


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng huyện Mộc Châu trong tỉnh Sơn La
......................................................................................................................... 16
Hình 3.1. Đồ thị thể hiện diện tích chi trả DVMTR qua các năm tại Mộc Châu
......................................................................................................................... 34

Hình 3.2. Biểu đồ mô phỏng đơn giá chi trả DVMTR tại huyện Mộc Châu
giai đoạn 2019-2021 ........................................................................................ 40
Hình 3.2. Biểu đồ tác động của chính sách chi trả DVMTR đến 5 nguồn lực ....... 55
Hình 3.3. Biểu đồ nguồn thu chủ yếu cho quỹ DVMTR tại tỉnh Sơn La ....... 60
Hình 3.3. Sơ đồ VENN mô phỏng các bên liên quan với chi nhánh Quý tại Mộc
Châu – Vân Hồ ................................................................................................. 63


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lâm nghiệp là một trong những ngành kinh tế - kĩ thuật có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam. Đặc biệt, lâm nghiệp có vai
trị quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường cũng như chống biến đổi khí hậu.
Những năm gần đây, ngành Lâm nghiệp đang có những bước tăng trưởng
mạnh và tương đối toàn diện. Ngành Lâm nghiệp đang góp phần đáng kể vào
tăng trưởng chung của ngành nơng nghiệp góp phần xố đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống của một bộ phận dân cư miền núi cũng như những người
làm trong ngành lâm nghiệp đặc biệt vùng dân tộc thiểu số. Vì thế, lâm
nghiệp Việt Nam là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển
bền vững của đất nước.
Rừng có tác dụng rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của mọi sinh vật
trên trái đất và đặc biệt là con người. Từ xưa, rừng được biết đến chủ yếu
cung cấp các loại gỗ, củi, thức ăn, và các lâm sản phụ khác cho con người.
Ngày nay, Rừng không chỉ cung cấp các lâm sản và lâm sản ngồi gỗ mà nó
cịn đóng một vai trị quan trọng khơng thể thay thế trong việc bảo vệ mơi
trường, điều hồ khí hậu, cân bằng sinh thái và bảo tồn nguồn gen. .
Mộc Châu là huyện miền núi, cao nguyên và biên giới, nằm ở hướng
Đông Nam của tỉnh Sơn La, cách Hà Nội 180 km về hướng Tây Bắc, diện tích

tự nhiên là 107.209 ha(1) có Quốc lộ 6, 43 đi qua và chung đường biên giới
với Việt Nam - Lào dài 40,6 km. Tồn huyện có 15 xã, thị trấn. Mộc Châu có
đặc điểm đặc trưng địa hình chia cắt phức tạp, nằm trên hệ thống núi đá vơi,
có cao ngun Mộc Châu với địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ,
khí hậu mát mẻ, độ cao trung bình khoảng 1.050m so với mặt nước biển.
(1)

Báo cáo số 379/BC-UBND ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh Sơn La về Kết quản kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Sơn La.


2

Cao nguyên Mộc Châu diện tích rộng lớn với điều kiện khí hậu mát mẻ,
có vị trí thuận lợi cách Hà Nội 180 km, cách Thành phố Sơn La 120 km,
thuận lợi cho phát triển du lịch; Hệ sinh thái đa dạng, trong đó đặt biệt là vùng
thảo nguyên cảnh quan đẹp, khí hậu ơn hịa, với các điểm danh thắng Ngũ
Động bản Ơn, thác Dải Yếm, đỉnh Pha Lng, khu hồ sinh thái rừng thông
bản Áng, đồi chè, vườn đào, vườn mận, trang trại chăn ni bị sữa...
Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp của huyện là 59.005,2 ha(2),
chiếm 55,03% diện tích tự nhiên, trong đó: Đặc dụng 2.744,7 ha; Phòng hộ
24.605,3 ha; sản xuất 31.655,3 ha. Diện tích có rừng của huyện là 50.978,66 ha,
tỷ lệ che phủ đạt 47,57%.(3). Rừng là một hệ sinh thái quan trọng tạo cảnh quan
phát triển ngành du lịch trên đia bàn. Do vậy, bảo vệ, phát triển rừng được huyện
xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong qua trình phát triển kinh tế của
huyện. Trong nhiều năm qua huyện đã tập trung chỉ đạo đồng bộ các giải pháp
để bảo vệ, phát triển rừng; lồng ghép, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
để phát triển rừng. Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng là một giải pháp,
một nguồn lực quan trọng để thúc đẩy quá trình này.
Sau hơn 13 năm, triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi

trường rừng trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Trước hết đã giúp tăng cường được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
quản lý nhà nước từ huyện đến các xã, thị trấn trong lĩnh vực quản lý bảo vệ
và phát triển vốn rừng; nhận được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân, chủ
rừng; tạo chuyển biến tích cực trong cơng tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa
phương; Sơn La là một trong hai tỉnh triển khai thí điểm đầu tiên về chi trả

(2)

Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt dự án Rà soát, điều chỉnh
quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2017-2025 và định hướng đến năm 2030.
(3)
Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày 01/3/2021 của UBND tỉnh Sơn La về việc công bố hiện trạng rừng
tỉnh Sơn La năm 2020.


3

dịch vụ mơi trưởng rừng, tuy nhiên trong q trình triển khai cũng cịn gặp
những khó khăn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đây, tôi tiến hành thực hiện nghiên
cứu đề tài: "Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La".
2. Mục tiêu nghiên cứu
(i) Đánh giá được thực trạng công tác chi trả DVMTR tại huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La.
(ii) Phân tích được tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với
người dân sinh sống ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
(iii) Đề xuất được những giải pháp để giải quyết các vấn đề tồn tại
trong q trình thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại địa phương .

3. Ý nghĩa nghiễn cứu
Kết quả đề tài là nguồn tư liệu khoa học,thực tiễn đề giúp cho các nhà
hoạch định chính sách tham vấn cho chính phủ, các chính quyền địa phương xây
dựng kế hoạch và giải pháp phát triển kinh tế gắn với bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng bền vững và hiệu quả.
Kết quả đề tài cũng là những tư liệu để cho người học tham khảo trong
lĩnh vực mới về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đồng thời là báo cáo lưu trữ
tại thư viện cung cấp thông tin cho độc giả.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Giá trị của rừng
Theo quan điểm của Nghị định thư Kyoto, “rừng là hệ sinh thái có diện
tích tối thiểu 0,05-1,00 ha; tỷ lệ che phủ tầng tán tối thiểu 10-30%; chiều cao
cây cối tối thiểu 2-5m” [UNFCCC, 2001]. Ở đây, định nghĩa này hệ sinh thái
được hiểu là một tập hợp quần thể năng động có một chức năng chung của
các lồi động vật, thực vật và cộng đồng các chất vi sinh vật cùng môi trường
xung quanh chúng.
Trên thế giới, mỗi quốc gia cũng có định nghĩa riêng về rừng. Quan
trọng hơn cả là làm sao để định nghĩa của mỗi nước nhất quán theo không
gian, thời gian và không mâu thuẫn với định nghĩa của Nghị định thư Kyoto.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam 2004 đã đưa ra định nghĩa
“Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần
chính là một hoặc một số lồi cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao

được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát
hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn
che từ 0,1 trở lên” (Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2017, 2017).
Quan niệm khác với trước đây, lợi ích kinh tế của rừng đã vượt xa giá
trị của các sản phẩm hữu hình do rừng tạo ra để phục vụ cho nhu cầu đời
sống, sản xuất và buôn bán của con người. Tổng giá trị kinh tế (gỗ, gủi,
LSNG, dịch vụ MTR….) của rừng được phân thành giá trị sử dụng và giá trị
phi sử dụng.


5

Giá trị sử dụng bao gồm những lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn
tài nguyên rừng, đó là: giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá
trị tùy chọn.
Giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà
rừng trực tiếp cung cấp, chúng ta có thể tính được giá cả cũng như khối lượng
trên thị trường.
Giá trị sử dụng gián tiếp bao gồm những giá trị chủ yếu dựa trên những
chức năng của hệ sinh thái, mang ý nghĩa về mặt sinh thái và mơi trường. Nói
cách khác, giá trị sử dụng gián tiếp bao gồm giá trị các dịch vụ do rừng tạo ra
và được nhiều người, thậm chí là cả xã hội cộng đồng cùng hưởng lợi (điều
tiết nguồn nước, chống xói mịn, bảo vệ đất, hấp thụ và lưu giữ các bon, cảnh
quan, vẻ đẹp thiên nhiên, đa dạng sinh học…).
Giá trị tùy chọn bao gồm lượng mà mỗi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo
tồn nguồn lực hoặc một phần nguồn lực của rừng để sử dụng cho tương lai.
Giá trị này có được từ nhận thức, lựa chọn của con người đặt ra trong hệ sinh
thái nói chung.
Giá trị phi sử dụng hay gọi là giá trị không sử dụng hoặc giá trị chưa sử
dụng của rừng bao gồm những giá trị sử dụng tiềm năng có thể được phát

hiện và sử dụng về sau.
Hiểu được các giá trị này sẽ làm thay đổi được nhận thức của con
người về vai trò và giá trị kinh tế của rừng tốt hơn, đặc biệt là giá trị sử dụng
gián tiếp của rừng được coi là điểm then chốt hình thành REDD. (Theo MT
Việt Nam, 2016 />1.1.1.2. Dịch vụ mơi trường rừng
Có nhiều cách hiểu về dịch vụ môi trường rừng, cần thống nhất cách
hiểu về môi trường rừng. Điều 3, Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010
của Chính Phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (Nghị định


6

99/2010/NĐ-CP) đã nêu rõ: “Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ
sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí, cảnh quan
thiên nhiên. Môi trường rừng bao gồm các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của
con người và xã hội, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ
đất, phòng hộ ven biển, điều tiết nguồn nước, phòng chống thiên tai, phòng hộ
đầu nguồn, đa dạng sinh học, du lịch, hấp thụ và lưu giữ các bon, nơi cư trú
và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác” (theo Nghị định
99/2010/NĐ-CP của Chính phủ).
Khái niệm hiện nay trên thế giới về “dịch vụ mơi trường”: chưa có một
định nghĩa chuẩn nào về dịch vụ mơi trường. Vì thế, để hiểu một cách gần
gũi, dịch vụ mơi trường là lợi ích mà tự nhiên có thể mang lại cho cộng đồng,
các hộ gia đình và nền kinh tế.
UNFCCC đã định nghĩa và phân loại các dịch vụ mơi trường được chia
thành 4 nhóm: cung cấp, điều tiết, văn hóa và hỗ trợ. Dịch vụ môi trường rừng
là bộ phận quan trọng bậc nhất của dịch vụ môi trường. Môi trường rừng là
môi trường do rừng tạo ra cho xã hội và tự nhiên. Nó là loại mơi trường có
tầm quan trọng khơng thể thay thế trong hệ sinh thái chung.
Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010, Điều 3 đã nêu rõ: “Dịch vụ

môi trường rừng là việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để
đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân” .
Dịch vụ môi trường thuộc loại dịch vụ tổng hợp bao gồm nhiều loại
dịch vụ cụ thể. Nghị định 99/2010/NĐ-CP theo điều 4, các loại dịch vụ môi
trường rừng gồm:
i) Bảo vệ đất, chống xói mịn và bồi lấp lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
ii) Điều tiết và sản sinh nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội, iii) Hấp
thụ và tích luỹ các bon của rừng, giảm khí thải gây hiệu rứng nhà kính bằng
các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích rừng và phát triển bền


7

vững; iv) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn ĐDSH các hệ sinh thái rừng
phục vụ cho dịch vụ du lịch; Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con
giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng phục vụ nuôi trồng thủy sản
(theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP). Rõ ràng, dịch vụ REDD thuộc nhóm thứ 3
trong hệ thống phân loại DVMTR theo Nghị định trên của Chính phủ.
Hiện nay, chi trả DVMTR đang được triển khai chi trả cho ba loại dịch
vụ môi trường gồm giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học và
phòng hộ đầu nguồn.Mức chi trả DVMTR ở các quốc gia rất khác nhau, tùy
thuộc vào nhận thức, năng lực thể chế, nguồn lực ngân sách nhà nước và năng
lực chi trả. Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp thì khó có thể
tính được chính xác những gì bị mất đi về mặt mơi trường. Chi trả DVMTR là
một loại hàng hóa cơng cộng vì mang trong nó đầy đủ hai tính chất là khơng
thể phân chia và không thể loại trừ. Nếu tiếp cận theo quan điểm chính sách
mới, các DVMTR là hữu ích và có thể xác định được lợi ích, giá trị của nó để
thiết lập cơ chế chi trả DVMTR. DVMTR có thể đo đếm kết quả và xác định
được người hưởng lợi dịch vụ nên có thể xác lập được cơ chế chi trả theo
nguyên tắc thị trường (theo UNEP, 2005). Từ đó, khái niệm “Chi trả

DVMTR” đã ra đời và từng bước được áp dụng ở các nước, tạo hiệu quả rất
tốt về chính sách cơng và huy động nguồn lực tài chính mang lợi ích cho cộng
đồng nói chung và đồng bào dân tộc miền núi nói riêng.
1.1.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
“Chi trả DVMTR” là quan hệ tài chính tương đối mới trên thế giới, bắt
nguồn từ quan điểm chính sách về “dịch vụ mơi trường”. Khi đó, các hệ sinh
thái, trong đó có hệ sinh thái rừng, có vai trị cung cấp các dịch vụ có tác dụng
đảm bảo sự trong lành về mơi trường, hơn thế còn đảm bảo sản xuất và sức
khỏe của con người, thơng qua các tác động tích cực và đa dạng như phòng


8

hộ đầu nguồn, điều hịa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, tạo điều kiện phát triển
du lịch, phòng chống dịch bệnh, văn hóa và cải tạo đất…
Ngày nay, định nghĩa về chi trả DVMTR được nhiều nhà khoa học trên
thế giới chấp thuận là định nghĩa của Wunder Seven. Theo ông, “ Chi trả dịch
vụ môi trường rừng là quá trình giao dịch tự nguyện được thực hiện bởi ít
nhất một người mua và một người bán dịch vụ môi trường rừng, khi và chỉ khi
người bán đảm bảo cung cấp dịch vụ mơi trường rừng đó một cách hợp lý”
(theo Wunder Seven, 2005). Tác giả Land-Mils và Porras (2002), Simpson và
Sedjo (1996), cho rằng chi trả DVMTR là cách tiếp cận để khuyến khích các
chủ quản lý rừng cung cấp DVMTR tốt hơn. Chi trả DVMTR giúp đền bù cho
những người cung cấp DVMTR hoặc khuyến khích những người chưa quan
tâm tham gia bảo vệ và phát triển rừng tham gia. Nghị định 99/2010/NĐ-CP
đã đưa ra cách hiểu về chi trả DVMTR: “Là quan hệ cung ứng và chi trả giữa
bên sử dụng dịch vụ môi trường trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ” .
Rõ ràng, chi trả DVMTR là một quan hệ tài chính mới cho một loại
hình dịch vụ cơng cộng là dịch vụ mơi trường rừng. Giao dịch này bao gồm
các yếu tố cơ bản như đối tượng phải chi trả (người sử dụng dịch vụ), đối

tượng được chi trả (chủ rừng), loại dịch vụ chi trả, hình thức và ngun tắc
chi trả… Để có thể thực hiện chi trả DVMTR, trước hết phải đánh giá được
giá trị của dịch vụ này (lượng hoá được). Thứ nhất, còn nhiều người chưa
hiểu được giá trị của sinh thái rừng, đặc biệt là những người còn đang chịu
cảnh đói khổ, nguồn sống đang phụ thuộc vào rừng. Bên cạnh đó, một số
người dân có cuộc sống khá hơn chỉ vì muốn tối đa hóa lợi nhuận nên chỉ
nghĩ tới lợi ích trước mắt mà khơng nghĩ tới lợi ích lâu dài bền vững. Thứ hai,
việc đánh giá giá trị DVMTR sẽ cho phép các nhà tài chính phân tích chi phí
và lợi ích để so sánh cái được và cái mất trong việc bảo vệ hay hủy hoại mơi
trường rừng, khi đó đưa ra các căn cứ để các nhà hoạch định chính sách và


9

những nhà quản lý môi trường ra những quyết định đúng đắn. Mọi người khi
đã hiểu về nghĩa vụ của toàn xã hội đối với các hoạt động bảo tồn hệ sinh thái
rừng thì triển khai dễ dàng. Thứ ba, nếu muốn ai đó trả tiền cho DVMTR,
chúng ta phải chỉ ra được giá trị về mặt tài chính của các dịch vụ đó.
1.1.2. Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế là một trong những công cụ được xây dựng nhằm xem
xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của
cộng đồng. Khung này có đặc điểm là cách tiếp cận tồn diện, nhằm xây dựng
các lợi thế hay chiến lược đặt cộng đồng làm trung tâm. Hiện nay có rất nhiều
người vận dụng khung phân tích sinh kế để phân tích và mỗi người họ có mức
độ vận dụng khác nhau, song nhìn chung khung sinh kế bền vững có những
thành phần cơ bản là giống nhau.

Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững của DFID
Nguồn: [DFID, 2001]
Như vậy, khung phân tích sinh kế gồm năm thành phần cơ bản: nguồn

vốn (tài sản), tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến
lược sinh kế và kết quả của chiến lược của sinh kế đó.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật
chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ.


10

Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn nhân lực,
vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội (sơ đồ hình.1.1).
* Nguồn nhân lực (human capital): Là khả năng, kỹ năng, kiến thức
làm việc và sức khỏe, giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế
khác nhau, nhằm đạt được kết quả hay mục tiêu sinh kế. Ở nghen cứu này, khi
xét đến cộng đồng địa phương sống gần rừng và được chia khoán bảo vệ
rừng, nguồn nhân lực biểu hiện ở khía cạnh trình độ nhận thức, hiểu biết
thông tin về quản lý, bảo vệ rừng và chất lượng lao động trong cộng đồng.
Nguồn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn
loại vốn khác.
* Nguồn tự nhiên (natural capital): Là các nguồn tài nguyên thiên
nhiên mà cộng đồng có được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh
kế của cộng đồng. Chất lượng cuộc sống của cộng đồng từ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cộng đồng. Nguồn tự nhiên
thể hiện tài ngun khống sản, quy mơ và chất lượng đất đai, nguồn nước,
nguồn khơng khí. Nguồn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng để tạo ra thu nhập,
phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Ở đây, nguồn tự nhiên là quy mô và
chất lượng tài nguyên rừng, tăng diện tích và chất lượng rừng, nâng cao các dịch
vụ rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học và từ đó có thể nâng cao mức sinh kế
cho cộng đồng tại địa phương.
* Nguồn vật chất (physical capital): Là bao gồm cơ sở hạ tầng cơ
bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế.

Nguồn vật chất thể hiện ở cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ
cho sinh kế của cộng đồng, gồm hệ thống điện, đường giao thông, trường học,
trạm y tế, hệ thống tưới tiêu và hệ thống chợ, hệ thống phòng cháy rừng, hệ
thống cấp nước và vệ sinh mơi trường. Nguồn vật chất có vai trị hỗ trợ cho
hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả co cộng đồng.


11

* Nguồn tài chính (financial capital): Là nguồn tài chính mà người ta
sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế của cộng đồng. Nguồn tài
chính bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp
cận các nguồn vốn từ bên ngoài (từ người thân, các tổ chức tín dụng khác
nhau). Ở nghiên cứu này, nguồn vốn tài chính là khoản tiền được trợ cấp cho
cộng đồng, quỹ bảo vệ và phát triển rừng chi trả cho cộng đồng cung ứng các
DVMTR, nhằm hỗ trợ cho cộng đồng cải thiện sinh kế, hỗ trợ các hộ nghèo
tăng thêm thu nhập duy trì và phát triển DVMTR.
* Nguồn xã hội (social capital): Là một loại tài sản sinh kế, nó nằm
trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi
chính thể mà qua đó, người dân có thể tạo ra cơ hội đem lại lợi ích. Trong
nghiên cứu này, nguồn vốn xã hội được thể hiện qua mối quan hệ giữa chính
sách và thực hiện chính sách, mối quan hệ giữa cộng đồng với cơ quan thực
hiện chính sách, các cơ hội được tiếp cận với các nguồn vốn trợ cấp của các
quỹ bảo vệ và PTR.
1.2. Tổng quan vẫn đề nghiên cứu
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Chi trả DVMTR là một lĩnh vực thu hút được sự quan tâm của nhiều
quốc gia, nhiều nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách trên thế giới.
Chi trả DVMTR đã trở lên phổ biến ở một số nước và được thể chế hóa bằng
các văn bản pháp luật. Hiện nay, chi trả DVMTR được xem như một chiến

lược dựa nhằm quản lý tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích và chia sẻ các
lợi ích cho các bên liên quan. Ở Châu Âu chính phủ một số nước đã đầu tư
nhiều chương trình, mơ hình DVMTR. Ở Châu Úc, Australia đã đưa vào pháp
luật vấn đề phát thải cacbon từ năm 1998, cacbon của rừng cho phép các nhà
đầu tư đăng ký quyền sở hữu. Mơ hình chi trả DVMTR sớm nhất ở các nước
phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng và thực hiện. Các quốc gia Costa Rica,
Ấn Độ, Ecuador, Bolivia, Mexico, Nam Phi và Hoa kỳ thực hiện chi trả dịch


12

vụ rừng phòng hộ đầu nguồn. Chi trả DVMTR cũng đã được phát triển và
thực hiện thí điểm ở Châu Á như Indonesia, Philippines, Trung quốc, Nepal
và Việt Nam bước đầu đã xây dựng được các chương trình chi trả DVMTR có
quy mơ lớn, chi trả cho các chủ rừng để thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng
nhằm tăng cường cung cấp các dịch vụ thủy văn, chống xói mịn, bảo tồn đa
dạng sinh học, … và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn. Chi
trả DVMTR đang được thử nghiệm ở một số nước trên thế giới, Đơng Nam Á
nói chung và Việt Nam đã và đang triển khai trên toàn quốc.
Hiện nay, Trên thế giới co nhiều mơ hình sử dụng chi trả dịch vụ mơi
trường theo các hình thức khác nhau, nhưng phần lớn đều ở tầm vĩ mô của các
quốc gia. Một số nước phát triển và khu vực Mỹ La Tinh đã sử dụng các mơ
hình chi trả dịch vụ mơi trường vào việc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói
giảm nghèo cho người dân vùng đầu nguồn. Điển hình là Dự án RUPES, được
khởi xướng vào tháng 1/2002. Mục tiêu của RUPES là thử nghiệm các phương
pháp về chi trả cho dịch vụ mơi trường, hình thành thể chế và cơ chế cho việc hỗ
trợ cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao ở châu
Á [RUPES, 2004].
Một số nghiên cứu khác tập trung vào thị trường cacbon tự nguyện
2011” [Forest Trents, The Katoomba Group, 2011]. Những nghiên cứu đã

đóng góp một phần khơng nhỏ trong q trình xây dựng hệ phương pháp luận
về sinh kế và bảo tồn đa dạng sinh học, chất lượng rừng và dịch vụ môi
trường rừng, nhưng cũng chưa đề cập đến các tác động của chính chi trả này
đến sinh kế của cộng đồng đang trực tiếp bảo vệ các giá trị dịch vụ hệ sinh
thái rừng.
Chương trình chi trả dịch vụ mơi trường lớn nhất Mỹ La Tinh về dịch
vụ môi trường thủy văn ở Mêhicô và Trung Mỹ. Chương trình đó bảo tồn
rừng tự nhiên đang bị đe dọa để duy trì dịng chảy và chất lượng nguồn nước


13

phục vụ cho đời sống cộng đồng ở vùng hạ lưu trong sinh hoạt và sản xuất
nông nghiệp và đã đạt được những thành công đáng kể.
Các hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Mỹ
- Ngay từ giữa thập kỷ 80 ở Hoa Kỳ đã sớm nghiên cứu và tổ chức thực
hiện các mơ hình chi trả DVMTR, Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện
“Chương trình duy trì bảo tồn”, ở Hawai đã áp dụng chính sách mua lại đất
hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn, cải thiện nguồn nước mặt, duy trì, nước
ngầm, bảo vệ rừng đầu nguồn, phát triển du lịch, phục vụ đời sống sinh hoạt.
Chính quyền thành phố New York đã thực hiện các chương trình mua đất để
quy hoạch và bảo vệ rừng đầu nguồn và hỗ trợ cho các chủ đất áp dụng các
phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối
với nguồn cung cấp nước cho thành phố.
- Năm 1996, ở Costa Rica chi trả DVMTR thơng qua Quỹ tài chính
Quốc gia về rừng (FONAFIFO) đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo
tồn để phục hồi, quản lý và bảo tồn rừng. Nguồn tài chính thu bao gồm: bán
tín chỉ cacbon, thuế nhiên liệu hóa thạch, tài trợ nước ngồi và khoản chi trả
từ các dịch vụ hệ sinh thái. Quỹ FONAFIFO và nhà máy thủy điện chi trả cho
các chủ rừng tư nhân cung cấp dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn khoảng 116

USD/ha/năm cho phục hồi rừng và 45 USD/ha/năm cho hoạt động bảo vệ
rừng của mình. Có những khách sạn tham gia vào cơ chế chi trả DVMTR để
bảo vệ lưu vực đầu nguồn. Các hoạt động ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào
trữ lượng và chất lượng nước. Một số khách sạn năm 2005 đã chi trả hàng
năm 45,5 USD cho mỗi ha đất của các chủ rừng địa phương và trả 7% trong
tổng số chi phí hành chính của mơ hình chi trả DVMT.
- Quỹ bảo tồn quốc gia (FONAG) ở Ecuador, năm 1999 được thành lập
các công ty nước đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng cách áp phí lên
nước sinh hoạt. Các đơn vị công cộng sử dụng nước dành 1% doanh thu đóng


14

góp vào FONAG. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo tồn lưu vực đầu nguồn
và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng cung cấp dịch vụ.
Hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Âu
- Công ty Perrier Vittel ở Pháp xác định bỏ tiền đầu tư vào bảo tồn diện
tích đất chăn ni xung quanh khu vực đất ngập nước sẽ tiết kiệm chi phí hơn là
việc xây dựng nhà máy lọc nước. Họ đã đầu tư mua 600 mẫu đất nằm trong khu
vực sinh cảnh nhạy cảm, ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với nông dân trong vùng.
- Chính phủ Đức nhằm tăng cường hoặc duy trì dịch vụ hệ sinh thái họ
đã đầu tư các chương trình để chi trả cho các chủ đất tư nhân với mục đích
thay đổi cách sử dụng đất. Những dự án bao gồm trợ cấp cho quản lý rừng
bền vững, sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, bảo tồn đất và cải tạo các
cánh đồng chăn thả ở các nước Mỹ La tinh gồm Honduras, Colombia, Costa
Rica, Ecuador, Paraguay, Peru và Cộng hịa Dominica.
- Chính phủ Chile khuyến khích cá nhân tự nguyện bỏ tiền đầu tư vào
khu vực bảo vệ tư nhân chỉ vì mục đích bảo tồn trên những diện tích có tính
đa dạng sinh học cao. Xuất phát từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động
bảo tồn của tại những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa, việc chi trả được thực

hiện trên ngun tắc hồn tồn tự nguyện.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam hiện có khoảng 13.923.108 ha, tỷ lệ che phủ là 42,02% (theo
cơng bố diện tích rừng năm 2021 của Bộ NN&PTNT), phân bố trên địa bàn
61 tỉnh, thành phố; Chiến lược phát triển lâm nghiệp ở Việt Nam dự kiến đến
năm 2030 đưa diện tích rừng đạt khoảng gần 14,25 triệu ha, với tỷ lệ che phủ
43%. Rừng có vai trị rất quan trọng trong đời sống con người và an ninh môi
trường cho sự phát triển bên vũng của quốc gia. Hệ sinh thái rừng có đầy đủ
chức năng cung cấp DVMT vơ cùng to lớn như: Bảo vệ phòng hộ đầu nguồn,
hấp thụ và lưu giữ cacbon, điều tiết và duy trì nguồn nước, tạo cảnh quan
phục vụ cho dịch vụ, du lịch…nhưng những năm trước đây chúng được coi là


15

tài sản chung và được sử dụng miễn phí cho tồn xã hội. Việc duy trì và bảo
vệ các hệ sinh thái rừng chỉ được thực hiện bởi một nhóm người, họ là những
chủ rừng trực tiếp đầu tư vốn, bảo vệ, cơng sức để trồng, gìn giữ và phát triển
rừng. Chủ rừng chưa được hưởng những lợi ích xứng đáng mà xã hội phải trả
cho sự nỗ lực của họ. Bên cạnh đó xã hội, cộng đồng, tổ chức và cá nhân
không tham gia bảo vệ rừng lại được hưởng lợi từ các dịch vụ do rừng tạo ra.
Ngày nay có một cơ chế để bảo vệ và khuyến khích quyền lợi về kinh tế cho
những chủ rừng, đồng thời những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ
sinh thái phải có trách nhiệm chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ
và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.
Chính phủ Việt Nam đã bắt đầu xây dựng chương trình quốc gia về chi
trả DVMTR. Trên cơ sở khung pháp lý Việt Nam đã có như: Luật tài nguyên
nước (1998),Luật đất đai (2003), Luật bảo vệ môi trường (2005) gần đây là
Luật Lâm nghiệp (2017) đều thừa nhận các nhân tố của dịch vụ hệ sinh thái
mang lại là bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ rừng phòng

hộ đầu nguồn và hấp thụ cacbon. Việt Nam đã sẵn sàng sử dụng một số cơng
cụ tài chính và kinh tế cần thiết để thực thi hoạt động chi trả DVMTR, tạo cơ
sở pháp lý và kinh nghiệm thực tiễn bước đầu để chi trả DVMTR thực sự ứng
dụng có hiệu quả rộng rãi ở Việt Nam. Việt Nam đã ban hành chính sách chi
trả DVMTR theo đúng pháp luật. Hai trong những văn bản quan trọng nhất là
Quyết định số 380/TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thi điểm
DVMTR ở 02 tỉnh (Lâm Đồng, Sơn La) và Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ về thực hiện chi trả DVMTR trên phạm vi cả
nước. Dự án thí điểm về chi trả DVMTR đã được triển khai tại tỉnh Lâm
Đồng với sự hỗ trợ của tổ chức Winrock Internationnal; tỉnh Sơn La với sự hỗ
trợ của cơ quan hợp tác kỹ thuật CHLB Đức (GTZ) và Việt Nam đã trở thành
một trong những quốc gia đầu tiên thực hiện chi trả DVMTR ở Đông Nam Á.


16

1.4. Khái quát khu vực nghiên cứu
1.4.1. Vị trí địa lý, Điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Mộc Châu là huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Sơn
La. Phía Đơng giáp huyện Vân Hồ, phía Tây giáp huyện Yên Châu, phía Bắc
giáp huyện Phù Yên, huyện Bắc Yên của tỉnh Sơn La; phía Nam giáp huyện
Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Tọa độ địa lý
từ 20o51' vĩ độ Bắc đến 104o36' kinh độ Đông. Cách thành phố Sơn La
khoảng 120 km về phía Tây Bắc, cách Thủ đơ Hà Nội khoảng 180km về phía
Đơng Bắc, cách TP Việt Trì khoảng 160km về phía Đơng Bắc, cách thành
phố Yên Bái khoảng 150km về phía Bắc. Có 39,949 km đường biên giới giáp
nước CHDCND Lào. Huyện có 02 trục huyết mạch kết nối vùng miền là QL6
và QL43 đi các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng thủ đơ Hà Nội.


Hình 2.1. Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng huyện Mộc Châu trong tỉnh Sơn La


17

1.4.1.2. Địa hình, địa mạo, Địa chất, khí hậu, thủy văn
* Địa hình, địa mạo:
Là huyện mang đặc trưng của vùng miền núi Tây Bắc, địa hình có
nhiều núi cao hiểm trở và nhiều thung lũng rộng, độ cao trung bình của huyện
khoảng 1.050 m so với mặt nước biển, có cao nguyên rộng lớn và tương đối
bằng phẳng. Địa hình Mộc Châu nhìn chung phức tạp, nghiêng theo hướng
Tây Nam - Đơng Bắc tạo hướng chảy chính cho sơng, suối trong vùng và bị
chia cắt hình thành 3 tiểu vùng khác nhau: (1).Cao nguyên Mộc Châu (bao
gồm thị trấn Mộc Châu, thị trấn Nông Trường Mộc Châu và các xã Chiềng
Hắc, Đông Sang, Mường Sang, Phiêng Luông, Tân Lập, Hua Păng): Là một
trong hai cao nguyên lớn của tỉnh Sơn La và là cao ngun đá vơi điển hình
của Việt Nam, địa hình khá bằng phẳng phổ biến là dạng đồi bát úp. Cao
nguyên Mộc Châu có độ cao trung bình so với mặt nước biển là 1.050 m, kéo
dài khoảng 80 km, bề ngang nơi rộng nhất đạt tới 25 km bao gồm nhiều quần
thể núi, hệ thống nước, thảm thực vật tạo nên cảnh quan đẹp mắt. Đây là điều
kiện lý tưởng cho phát triển du lịch và phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là chăn ni đàn gia súc (Bị sữa, bị thịt), phát triển cây công nghiệp, cây
ăn quả... (2). Tiểu vùng dọc sông Đà (bao gồm xã Tân Hợp, Quy Hướng, Nà
Mường, Tà Lại): Có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh phần lớn là đất dốc;
(3). Tiểu vùng cao biên giới (bao gồm xã Chiềng Khừa, Lóng Sập và Chiềng
Sơn): Nằm xen kẽ giữa các khe, suối, dãy núi cao là các phiêng bãi tương đối
bằng phẳng nhưng không liên tục. (nhận định rõ hơn như vùng 1)
* Địa chất:
Khu vực nghiên cứu có hai dạng thổ nhưỡng cơ bản sau: (1).Đất feralit
đỏ nâu phát triển trên nền phong hoá từ đá vôi (đá mẹ) tức là đồi núi, cao

nguyên. Đây là loại đất tốt, nhiều mùn, phù hợp cho các loại cây trồng khô,
đặc biệt là các loại cây trồng công nghiệp như chè, cà phê… và những phiêng


×