Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Báo cáo: Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Diva

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.05 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU.............3
1.1 Khái niệm và tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu...........................................................4
1.1.1 khái niệm.....................................................................................................................4
1.1.2 Tính tất yếu của việc hoạt động xuất khẩu.................................................................4
1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh...........................................5
1.2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc gia...................................6
1.2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp..............................................7
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp......................................8
1.3.1 Các nhân tố quốc tế.....................................................................................................8
1.3.2 Các nhân tố khách quan ( nhân tố quốc gia)...............................................................9
1.3.3 Nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)..............................................10
1.4 Tổng quan về nghành xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam......................................12
1.5 Kinh nghiệm thành công của trung quốc khi xuất khẩu hàng may mặc .........................14
1.6 Bài học kinh nghiệm cho nghành dệt may Việt Nam từ Trung Quốc.............................15

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CƠNG TY TNHH MAY
MẶC DIVA VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT ......................................................20
2.1 Tìm hiểu về thị trường Nhật Bản.....................................................................................20
2.1.1 Môi trường Nhật Bản................................................................................................20
2.1.2 Sơ bộ về tình hình kinh tế Nhật Bản hiện nay..........................................................23
2.1.3 Tình hình nhập khẩu hàng may mặc của Nhật Bản .................................................25
2.1.4 Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam vào Thị Trường Nhật Bản
Theo số liệu thống kê, trong quý I/2013, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản đã tăng 20% so với cùng kỳ năm 2012, lên 530 triệu USD. Kết quả này
đã đưa Nhật Bản trở thành thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ hai của nước ta,
vượt qua cả khối EU. Với mức tăng trưởng cao như hiện nay, kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may của ta sang thị trường này sẽ vượt xa thị trường EU...........................................28
2.1.5 Cơ cấu sản phẩm và thị hiếu tiêu dùng hàng may mặc tại Nhật Bản........................30


2.1.6 Quy định về pháp lý của Nhật Bản đối với hàng may mặc.....................................33
2.1.7 Cơ hội và thách thức khi xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường Nhật Bản..........36
2.2 Giới thiệu tổng quát về công ty......................................................................................39
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................................39
2.2.2 các phịng ban quan trọng........................................................................................41
2.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................................................46
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty.....................................................46


2.3.2 các mặc hàng xuất khẩu của cơng ty....................................................................46
2.3.3. Tình hình thị trường xuất khẩu của cơng ty.............................................................48
2.2.4 Thị trường mục tiêu ................................................................................................51
2.3 Các nhân tố tác động đến tình hình sản xuất của cơng ty................................................52
2.3.1 Nguồn ngun liệu sản xuất .....................................................................................52
2.3.2 Đặc điểm về lao động...............................................................................................53
2.3.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị..........................................................54
2.4 Hoạt động xuất khẩu mặt hàng của cty vào thị trường Nhật Bản...................................55
2.4.1 Chiến lược giá ..........................................................................................................55
2.4.2 chiến lược phân phối.............................................................................................56
2.4.3 xúc tiến thương mại..............................................................................................57
2.4.4 đánh giá bằng ma trận SWOT...............................................................................57

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM .......................................................60
3.1 Mục tiêu, cơ sở đề xuất giải pháp....................................................................................60
3.1.1 Thách thức................................................................................................................60
3.1.2 Lợi thế.......................................................................................................................61
3.2 Định hướng chiến lược thị trường và kinh doanh xuất khẩu của công ty đến năm 2020.
................................................................................................................................................62
3.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may của................62

công ty TNHH May Mặc Diva 10 đến năm 2020..................................................................62
3.3.1 Đa dạng hóa mặt hàng và thị trường.........................................................................62
3.3.2 Nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm.............................................65
3.3.3 Tăng cường hoạt động marketing xuất khẩu............................................................66
3.3.4. Sử dụng các hình thức quảng cáo có hiệu quả.........................................................67
3.3.5 Tăng đầu tư hiện đại hóa cơng nghệ-mẫu mã hàng may..........................................68
3.3.6 Nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả nguồn lực.................70
3.4 Đề xuất kiến nghị đối với nhà nước.................................................................................71
3.4.1 Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu..................................................71
3.4.2 Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu......................................71
3.4.3 Áp dụng chính sách tỷ giá hối đối linh hoạt để khuyến khích xuất khẩu...............72
3.4.4 Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các
nước trên thế giới...............................................................................................................72

KẾT LUẬN.........................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................75


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình quốc tế hóa đang phát triển manh mẽ ở các châu lục, các khu vực trên
thế giới, với sự tham gia ngày càng rộng rãi của nhiều quốc gia. Những lợi ích to lớn
của hội nhập kinh tế mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng và không thể phủ nhận.
Vấn đề đặt ra là hội nhập kinh tế quốc tế với những bước đi như thế nào để mang lại lợi
ích tối đa với một mức giá tối thiểu.
Những năm gần đây, thị trường Việt Nam được chứng kiến nhiều thành công

phát triển của các sản phẩm trong nước và việc đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nhiều
loại hàng hóa như: dầu thơ, dệt may, nơng sản, thủy hải sản, giày da, thủ công mỹ
nghệ… sang thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Châu Âu,… đã đem lại những
giá trị kinh tế to lớn. Một trong những mặt hàng xuất khẩu mang lại những đóng góp
rất lớn trong kim ngạch xuất khẩu chính là mặt hàng dệt may. Ngành dệt may Việt
Nam ra đời từ năm 1958, cùng với xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế, ngành dệt
may Việt Nam đã nhanh chóng tìm ra và khẳng định được những ưu thế của mình
trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc cho thị trường thế giới và đã trở
thành một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Chiến lược phát triển ngành dệt
may Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường thế giới có vai trị vơ cùng quan
trọng đối với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng như
trong tương lai. Mặt khác, mặt hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu
chủ lực đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế,
giúp cân bằng cán cân thanh toán, giải quyết cơng ăn việc làm cho hàng triệu lao
động, góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất khác trong nước phát triển…góp phần
quan trọng trong việc tạo sự phát triển và ổn định kinh tế - chính trị - xã hội.
Như chúng ta đã biết thì ngồi những thị trường lớn như Mỹ, EU thì Nhật Bản
là thị trường nhập khẩu phi hạn ngạch lớn với khá nhiều nét tương đồng về văn hóa,

Sinh Viên

Page 1


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

tập quán sinh hoạt. Tại Thị trường dệt may Nhật Bản mặc dù là nước có kim ngạch
xuất khẩu lớn thứ hai vào thị trường này nhưng Việt Nam bị Trung Quốc (nước có kim

ngạch xuất khẩu lớn nhất) bỏ xa về kim ngạch, chủ yếu do không thể cạnh tranh về giá
và mức độ đa dạng về mẫu mã của nước này. Tuy nhiên, tăng trưởng của Trung Quốc
có xu hướng giảm nhẹ trong những năm gần đây, còn Việt Nam có xu hướng tăng nhẹ,
nguyên nhân chủ yếu do giá lao động ở Trung Quốc tăng và xu hướng dịch chuyển
mua hàng từ nhiều nguồn cung cấp của tất cả các nước trên thế giới.
Theo các chuyên gia, xuất khẩu sang Nhật Bản đến cuối năm 2013 vẫn ổn định do
thị trường Nhật Bản vẫn có nhu cầu cao, các nhà nhập khẩu có xu hướng nhập khẩu
nhiều hơn từ các nước Đông Nam Á thay cho Trung Quốc. Tuy nhiên, trong hồn cảnh
khó khăn chung của xuất khẩu, xuất khẩu hàng dệt may cuối năm ngoái, đầu năm nay
gặp nhiều khó khăn do đơn hàng ít, nguồn ngun liệu khơng chủ động, chi phí đầu
vào tăng cao, trong khi chính sách hỗ trợ giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của Chính
phủ chỉ có hiệu lực vào tháng 1/2014 để đạt kim ngạch xuất khẩu cao đòi hỏi nhiều nỗ
lực của các doanh nghiệp
Diva Là một trong những doanh nghiệp kinh doanh trong ngành may mặc Việt
Nam cũng như trong khu vực trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm may mặc và Nhật Bản
là một thị trường chính thì Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động xuất khẩu của
Diva sang thị trường Nhật Bản hiện tại đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó
khăn. Xuất phát từ thực trạng trên, nhận rõ được những khó khăn, cơ hội, thách thức
cũng như những sức ép canh tranh đối với công ty TNHH Diva, nay tôi xin phân tích
thực trạng: “Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản của công ty
TNHH Diva” nhằm giúp công ty mở rộng và đứng vững trên thị trường Nhật Bản tiềm
năng nhưng cũng nhiều khó khăn trong giai đoạn này.
2. Đối tượng và phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Sinh Viên

Page 2


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp


GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

a. Đối tượng nghiên cứu : xuất khẩu hàng may mặc qua Nhật Bản của công ty
TNHH may mặt Diva
b. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài này sẽ nghiên cứu về tình hình xuất khẩu hàng mạy mặt sang thị
trường Nhật Bản của công ty DiVa . Việc nghiên cứu này sẽ được thực hiện
dựa theo số liệu thống kê của công ty Diva trong vòng 3 năm ( từ năm 2010
đến năm 2012)
Phương pháp nghiên cứu :
Đối với sô liệu về thị trường Nhật Bản thì chủ yếu thu thập từ internet
Đề tài nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu
và suy luận từ những số liệu của công ty Diva và tài liệu tổng hợp từ internet
3. Bố cục đề tài : đề tài gồm 3 chương
Chương 1 : cơ sở lý luận về kinh doanh xuất khẩu
Chương 2 : Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH May Mặc Diva vào thị
trường Nhật Bản
Chương 3 : Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của công ty
TNHH May Mặc Diva đến năm 2020

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU

Sinh Viên

Page 3


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp


GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

1.1 Khái niệm và tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu
1.1.1 khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại
tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá
giữa các nước. Khi việc trao đổi hàng hố giữa các quốc gia có lợi thì các quốc gia đều
quan tâm và mở rộng hoạt động này.
Thực tế cho thấy, nếu mỗi quốc gia chỉ đóng cửa nền kinh tế của mình, áp dụng
phương thức tự cung tự cấp thì khơng bao giờ có cơ hội để vươn lên, củng cố thế lực
của mình trên trường quốc tế và nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu là
hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện rất lâu đời và ngày càng
phát triển. Tuy hình thức cơ bản là trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nước nhưng
hiện nay nó đã được biêủ hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất, từ máy móc
thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm
mục tiêu là đem lại lợi ích cho các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi
rất rộng cả về điều kiện không gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong
một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.2 Tính tất yếu của việc hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển
kinh tế. Do những điều kiện khác nhau, mỗi quốc gia có thế mạnh về lĩnh vực này
nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà được nguy cơ và lợi thế, tạo ra
được sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành

Sinh Viên


Page 4


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

trao đổi với nhau, bán những gì mình thừa và mua những gì mình thiếu. Tuy nhiên,
hoạt động xuất khẩu khơng nhất thiết chỉ diễn ra giữa những quốc gia có lợi thế về lĩnh
vực này hay lĩnh vực khác mà các quốc gia thua thiệt hơn về tất cả các điều kiện như:
nhân lực, tài chính, tài ngun thiên nhiên, cơng nghệ… thông qua hoạt động trao đổi
thương mại quốc tế cũng sẽ thu được những lợi ích, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế
nội địa. Hoạt động trao đổi thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho cả hai quốc gia,
thơng qua việc xuất khẩu những hàng hố có lợi thế tương đối và nhập khẩu những
hàng hố khơng có lợi thế tương đối. Sự chun mơn hố trong sản xuất và trao đổi
những hàng hoá sẽ sử dụng tốt nhất những lợi thế của quốc gia mình, giúp tiết kiệm
được những nguồn lực vốn, lao động, tài ngun thiên nhiên…trong q trình sản xuất
hàng hố phục vụ cho xuất
khẩu. Bên cạnh đó cũng làm tăng số lượng và chất lượng sản phẩm của thế giới tạo
điều kiện cho khả năng tiêu dùng của con người.
1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh.
Cùng với hoạt động buôn bán trong nước, hoạt động xuất khẩu cũng đóng vai trị
khơng nhỏ trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xuất khẩu là hoạt động
kinh doanh bn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là những hành vi buôn bán
riêng lẻ mà là một hệ thống những quan hệ mua bán từ trong ra ngồi nhằm mục đích
đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu cũng như thành phần kinh tế. Do đó,
xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại dễ mang lại những hiệu quả đột biến cao.
Trong nền kinh tế thị trường, xuất khẩu ngày càng có vai trị quan trọng khơng chỉ đối
với một doanh nghiệp mà cịn có vai trị quan trong đối với cả nền kinh tế của một

quốc gia.

Sinh Viên

Page 5


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

1.2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc gia
+ Phát huy nội lực của nền kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển thông qua
việc đầu tư kỹ thuât, đầu tư cho nhân lực... Mở rộng năng lực sản xuất của quốc gia
thông qua việc thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, khai thông được các nguồn thông tin
và tận dụng được mọi mối quan hệ do xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Chất lượng hàng hoá được nâng cao, áp dung kĩ thuật mới được tiến hành một cách
thường xuyên và có ý thức hơn do có sự cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia vào hoạt
động xuất khẩu. Việc xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần
thì sự cạnh tranh giữa các chủ thể xuất khẩu là tất yếu diễn ra.
+ xuất khẩu đóng góp vào q trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với
xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với tất cả các nước kém phát
triển. xuất khẩu đóng góp vào q trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp
với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với tất cả các nước kém phát
triển.
+ Hoạt động xuất khẩu cịn đưa tới việc xố bỏ nhanh chóng các chủ thể kinh doanh
các sản phẩm lạc hậu không thể chấp nhận được. Hoạt động xuất khẩu cịn góp phần
hồn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu cuả nhà nước và của mỗi địa phương theo hướng

có lợi nhất thơng qua những đòi hỏi hợp lý của các chủ thể tham gia vào hoạt động
này.
+ Xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dẫn tới việc hình
thành các liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước một cách tự
nguyện nhằm tạo sức mạnh thiết thực cho các chủ thể.
+ xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.Tác động của xuất khẩu ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Sản
xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn

Sinh Viên

Page 6


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày
càng lớn của nhân dân.
+ xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta trên cơ sở vì
lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với q trình phân cơng lao
động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách kinh tế
đối ngoại của nước ta với các nước trên thế giới vì mục tiêu dân giàu nước mạnh.
Như vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết giải quyết những
vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường
xuất khẩu trong quả trình phát triển kinh tế.
1.2.2 Vai trị của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
+ Thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu cơ bản của
mình đó là lợi nhuận, một mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều phải hướng tới. Lợi

nhuận là mục tiêu đầu tiên cũng như mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, nó
quyết định và chi phối các hoạt động khác như: nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới;
thu mua và tạo nguồn hàng; tiến hành các hoạt động dự trữ, dịch vụ... các doanh nghiệp
trong nước có cơ hội tham gia và tiếpcận vào thị trường thế giới. Nếu thành công đây
sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị trường và khả năng sản xuất của mình.
+ Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh: Do phải chịu sức
ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đứng vững được, các
doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt
các doanh nghiệp vào một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại
và phát triển được thì địihỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao chất lượng,
cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Sinh Viên

Page 7


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

+ Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hố nhiều thành
phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực hiện có, giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động,nó làm tăng
thêm thu nhập của họ đồng thời cũng phát huy được sự sáng tạo của người lao động
Xuất khẩu dẫn tới sự hợp tác giữa các nhà khoa học và các doanh nghiệp một cách
thiết thực từ phía nhà sản xuất, nó khơi thơng nguồn chất xám trong và ngoài nước.

1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố quốc tế
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có thể kể đến các
nhân tố:
 Mơi trường kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưịng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu và
khả năng thanh tốn của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông xuất khẩu của
doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu
là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát , tình hình
lãi xuất.
 Mơi trường luật pháp
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc
gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các
quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
 Mơi trường văn hoá xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có ảnh
hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng
của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghệp.

Sinh Viên

Page 8


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

 Môi trường cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các cơng
ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường xuất khẩu nhất
định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm nhập,
duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
1.3.2 Các nhân tố khách quan ( nhân tố quốc gia)
Mỗi doanh nghiệp, công ty đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh tạo những tiền đề thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ mang lại cho doanh
nghiệp khơng ít khó khăn Sau đây là một số công cụ mà các quốc gia thường sử dụng
để quản lý, hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của quốc gia mình.
 Thuế quan.
Thuế quan là cơng cụ quản lý chính của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu của
quốc gia mình. Thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho quốc gia mình đồng thời mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả cảu hoạt động xuất khẩu, góp phần bảo vệ cho sự phát
triển sản xuất của hàng hố trong nước. Nếu chính phủ muốn khuyến khích xuất khẩu
một mặt hàng nào đó, họ sẽ giảm thuế xuất khẩu nhằm mục đích cho nhiều nhà doanh
nghiệp hơn tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Còn ngược lại nếu hạn chế xuất khẩu
một mặt hàng nào đó, chính phủ sẽ tăng thuế, điều này sẽ hạn chế lượng doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động này.
 Hạn ngạch xuất khẩu.
Hạn ngạch xuất khẩu được áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi
thuế quan và ngày càng có vai trị quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá. Hạn chế hạn
ngạch xuất khẩu là những quy định của chính phủ về số lượng cao nhất của một mặt
hàng hay một số mặt hàng được phép xuất khẩu từ thị trường nội địa trong một thời

Sinh Viên

Page 9



Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

gian nhất định thơng qua hình thức cấp giấy phép. Cũng như thuế quan, chính sách về
hạn ngạch xuất khẩu nhằm quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh
nghiệp có hiệu quả hơn.
 Trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là một trong những biện pháp có tác dụng mở rộng thúc đẩy
xuất khẩu đối với những mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này được
áp dụng vì khi thâm nhập vào thị trường nước ngồi thì sự rủi ro cao hơn nhiều so với
tiêu thụ trong nước. Việc trợ cấp xuất khẩu cho các mặt hàng được thể hiện dưới nhiều
hình thức: trợ giá, miễn giảm thuế xuất khẩu, giảm lãi vốn vay cho hoạt động xuất
khẩu...
 Nhân tố chính trị - pháp luật
Đây là nhân tố hoàn toàn khách quan đối với doanh nghiệp. Các nhà xuất khẩu
luôn phải chú ý đến các yếu tố về chính trị pháp luật như:
* Các quy định của nhà nước đối với hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế.
* Các hiệp định thương mại mà quốc gia tham gia.
* Các quy định nhập khẩu hàng hóa của quốc gia mà mình tham gia hoạt động xuất
khẩu.
* Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới xuất khẩu như luật bảo hiểm
quốc tế, luật vận tải quốc tế, các quy định về giao nhận ngoại thương...
1.3.3 Nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)
Các nhân tố chủ quan là những đặc điểm, tiềm năng của doanh nghiệp có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp có
một tiềm năng phản ánh thực lực của mình trên thị trường. Tự đánh giá tiềm năng của
mình bao giờ cũng rất cần thiết cho doanh nghiệp thương mại bởi nó giúp cho doanh
nghiệp tránh được các rủi ro khi tham gia vào công việc ký kết hợp đồng vượt quá khả

năng của mình.

Sinh Viên

Page 10


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

 Bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, vấn đề quản lý là rất quan trọng. Một hệ thống tổ
chức hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng và điều hành tốt hơn các nguồn lực của
mình. Việc tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý sẽ khiến cho doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng với các bạn hàng. Khả năng tổ chức quản
lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát, tập trung vào những mối quan
hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho
doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt
động kém, chi phí cho quản lý lớn làm giảm lợi nhuận.
 Khả năng vốn, tài chính.
Đây là yếu tố phản ánh tồn bộ sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp thông qua
khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối
đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn. Huy động được hết khả năng về vốn của doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng
hơn. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng một phần vốn rất lớn khơng
phải là vốn tự có mà là vốn vay.Do đó khi đánh giá về khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp phải tính đến các khoản huy động vốn từ các nguồn khác nhau như vay
tín dụng, thế chấp, tín chấp. Sự trường vốn cũng là điều kiện để cho ban giám đốc thể
tài năng của mình. Ngồi ra, nó cịn cho phép doanh nghiệp thực hiện tốt các công cụ

marketing thương mại một cách linh hoạt mang lại nhiều thuạn lợi hơn cho doanh
nghiệp trong hoạt động xuất khẩu.
 Nhân tố con người.
Trình độ chun mơn, năng lực làm việc của mỗi thành viên trong doanh nghiệp
là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nói về tiềm lực trong doanh nghiệp, nhân tố con người là nhân tố quan trọng
nhất.Trong hoạt động xuất khẩu từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng,
khách hàng đến cơng tác giao dịch đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được

Sinh Viên

Page 11


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

thực hiện bởi những cán bộ nhanh nhậy, năng động, trình độ chun mơn cao thì chắc
chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
 Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc áp dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ tác
động trực tiếp đến chất lượng hàng hố của doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ mà
doanh nghiệp đưa ra đối với khách hàng và khả năng phục vụ của doanh nghiệp đối với
khách hàng.
 Tiềm lực vơ hình của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp thơng qua những lần giao dịch trước, mối quan hệ của
doanh nghiệp với bạn hàng, chất lượng hàng hoá, giá cả, tinh thần phục vụ... của doanh
nghiệp tạo ra sự hấp dẫn đối với khách hàng về các sản phẩm của họ. Việc tạo được

mối quan hệ tốt, uy tín đối với khách hàng là vấn đề rất quan trọng đối với doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh vì nó khơng chỉ đảm bảo vững chắc thị phần của
mình mà tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường.
1.4 Tổng quan về nghành xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam
Thực tế cho thấy sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
ngành Dệt May Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận cơng nghệ, thơng tin, các dịch vụ
cũng như có kinh nghiệm quản lý tốt hơn và được bình đẳng về thuế quan giữa các
nước thành viên. Với những lợi thế riêng như ổn định chính trị, năng suất, chi phí nhân
cơng thấp, đáp ứng được sự đa dạng về các chủng loại hàng may mặc..., Dệt May Việt
Nam đang ngày càng khẳng định được uy tín trên thị trường thế giới và đứng trong top
các nước xuất khẩu cao.
Theo nghiên cứu mới nhất của Tổ chức Xúc tiến xuất khẩu từ các nước đang phát
triển sang EU (CBI) thuộc Bộ Ngoại giao Hà Lan, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng
dệt may trong giai đoạn 2005 - 2011 của Việt Nam đạt mức cao nhất thế giới với 32%,

Sinh Viên

Page 12


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

trong khi đó Trung Quốc đạt 15%, Ấn Độ 10%, các nước Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia, Thái
Lan đạt mức 7%.
Năm 2012, mặc dù ngành dệt may tồn cầu gặp nhiều khó khăn song xuất khẩu dệt
may Việt Nam tiếp tục giữ mức tăng trưởng trên 8%. Xuất khẩu dệt may của Việt Nam
sang các thị trường lớn vẫn tăng trưởng ổn định mặc dù nhập khẩu dệt may nói chung
vào các thị trường này đều tăng chậm, thậm chí giảm. Cụ thể nhập khẩu dệt may vào

thị trường Mỹ năm 2012 giảm 0,5% nhưng nhập khẩu từ Việt Nam vẫn tăng 9,2%;
nhập khẩu dệt may vào Nhật Bản tăng 8% nhưng nhập khẩu từ Việt Nam tăng mạnh
19,3%; thậm chí tại thị trường Hàn Quốc khi nhập khẩu dệt may vào thị trường này
giảm 7% thì nhập khẩu từ Việt Nam vẫn tăng 9%. Điều này cho thấy dệt may Việt
Nam ngày càng khẳng định uy tín tại các thị trường truyền thống.
Riêng trong 4 tháng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu dệt may của nước ta đạt 5,1 tỉ
USD, tăng trưởng 20,3%. Điều đáng nói là, xuất khẩu các mặt hàng may mặc của Việt
Nam tăng trưởng mạnh tại các thị trường mới, không phải thị trường truyền thống của
Việt Nam. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường ASEAN tăng
44,4% so với cùng kỳ năm trước. Campuchia là nước đứng đầu về kim ngạch nhập
khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong khối ASEAN, với kim ngạch tăng 103% so với
cùng kỳ năm 2012. Ngoài ra, xuất khẩu dệt may của Việt Nam tại một số thị trường
khác cũng có mức tăng trưởng mạnh như sang Na Uy tăng 134,6%, sang New Zealand
tăng 120%, sang Australia tăng 37%... Như vậy, không ỷ lại vào các thị trường lớn sẵn
có, dệt may Việt Nam tiếp tục mở rộng đối tác sang các thị trường mới và tiềm năng.
Tính đến nay sản phẩm dệt may Việt Nam đã có mặt ở tại trên 180 quốc gia và vùng
lãnh thổ.

Sinh Viên

Page 13


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

1.5 Kinh nghiệm thành công của trung quốc khi xuất khẩu hàng may mặc
Trung Quốc là nước rất phát triển về ngành Dệt May, và được coi là ngành nghề
truyền thống. Qua tìm hiểu về ngành Dệt May Trung Quốc có thể đưa ra những bài học

kinh nghiệm cho phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam và Hà Nội như sau:
- Phát triển công nghiệp Dệt May xuất phát từ lợi thế của mình về nguồn nhân lực,
nguồn nguyên liệu, nguồn vốn đầu tư, thiết bị công nghệ để lựa chọn hình thức tự sản
xuất, gia cơng hay liên doanh của từng vùng từng địa phương.
- Từng bước hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị cơng nghệ tại các trung tâm công
nghiệp. Đồng thời chuyển giao, thải loại thanh lý các cơng nghệ cũ lạc hậu cịn sử dụng
được cho các vùng có trình độ cơng nghệ yếu kém. Chuyển giao công nghệ từ thành
phần kinh tế quốc doanh sang thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
- Phát triển các doanh nghiệp Dệt May với nhiều thành phần: quốc doanh, ngoài quốc
doanh, liên doanh, liên kết, 100% vốn nước ngoài. Nhưng trong giai đoạn hiện nay và
thời gian tới Trung Quốc sẽ phát triển ngành Dệt May của thành phần quốc doanh. Đây
là thành phần có lợi thế hơn về xuất khẩu do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Để phát triển khu vực này Trung Quốc đã thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
+

Đa dạng hố các loại hình doanh nghiệp Nhà nước. Với những doanh nghiệp có

quy mơ nhỏ thì tổ chức sát nhập liên kết để phát huy sức mạnh tổng hợp. Nhữ ng
doanh nghiệp có quy mơ vừa và lớn thì tiến hành ký kết hợp đồng gia công sản phẩm
với đối tác bên ngồi.
+ Tổ chức hoạt động theo hình thức “ công ty mẹ, công ty con”. Công ty mẹ là những
cơng ty có uy tín trên thị trường, sản phẩm được thị trường trong và nước ngồi tín
nhiệm về chất lượng, chủng loại, tính thẩm mỹ cao. Cơng ty mẹ đứng ra ký kết hợp

Sinh Viên

Page 14


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp


GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

đồng kinh tế, sau đó hợp đồng được phân nhỏ cho các công ty con hay cho những công
ty thành viên thực hiện.
Bên cạnh đó trong thời gian gần đây, khi nắm bắt được xu thế doanh nghiệp thế
giới, Trung Quốc đã đầu tư xây dựng thêm các doanh nghiệp Nhà nước có quy mơ lớn
thu hút và giải quyết việc làm tại các khu trung tâm thành phố như: Bắc Kinh, Thượng
Hải…Trung Quốc có chiến lược phát triển đa dạng hố sản phẩm, đầu tư máy móc
thiết bị cơng nghệ nâng cao chất lượng hạ gía thành sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ tay nghề cao, trình độ quản lý vững vàng để phát triển ngành Dệt
1.6 Bài học kinh nghiệm cho nghành dệt may Việt Nam từ Trung Quốc
Xu thế tồn cầu hóa thương mại cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ đã đặt ngành dệt may Việt Nam trước những áp lực và thách thức to lớn. Vì
vậy, để có thể tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường, đặc biệt khi Việt Nam tham
gia một “sân chơi chung” của thế giới - WTO thì ngay từ bây giờ ngành dệt may Việt
Nam phải nỗi lực rất nhiều. Và những kinh nghiệm của Trung Quốc trước và sau khi
gia nhập WTO sẽ là bài học quý báu cho ngành dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay- chuẩn bị gia nhập WTO. Tuy nhiên, ngay từ trước khi vào WTO, Trung Quốc đã
“mạnh” hơn Việt Nam rất nhiều nên chúng ta khơng thể rập khn máy móc theo
những gì mà Trung Quốc đã làm mà phải vận dụng linh hoạt và có chọn lọc cho phù
hợp với điều kiện và khả năng của Việt Nam, thích nghi với mơi trường dệt may thế
giới đầy cạnh tranh hiện nay. Đó là:
- Học tập Trung Quốc, để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, trong thời gian
vừa qua Việt Nam cũng đã thành lập được tập đoàn dệt may. Tuy nhiên Việt Nam vẫn
phải tăng cường liên doanh, liên kết hơn nữa giữa các doanh nghiệp dệt may với nhau
để có thể hợp lực giải quyết những hợp đồng lớn, đảm bảo giao hàng đúng thời hạn
nhằm nâng cao uy tín với khách hàng nước ngồi.

Sinh Viên


Page 15


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

- Để tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm dệt may được cao như Trung Quốc thì Việt Nam
cần phải xây dựng chiến lược tập trung và phát triển vùng sản xuất nguyên phụ
liệu nhằm đảm bảo cung cấp cho ngành dệt may nguồn nguyên phụ liệu ổn định và
chất lượng. “Dệt mà khơng mạnh thì may mãi mãi chỉ đi làm thuê”
- Thực tế cho thấy, ở Trung Quốc lương bình qn của cơng nhân cao hơn ta khá nhiều
nhưng giá hàng may mặc xuất khẩu của họ ra thị trường quốc tế rất cạnh tranh. Điều
này chứng tỏ việc cạnh tranh về hàng may mặc khơng cịn là vấn đề giá nhân công rẻ
mà mấu chốt là công nghệ bởi giá lao động rẻ chỉ là lợi thế nhất thời, không ổn định
trong cạnh tranh. Ngày nay, khoa học cơng nghệ phát triển mạnh, các q trình sản
xuất được tự động hố thì giá nhân cơng rẻ khơng cịn là thế mạnh như trước. Vì vậy,
Việt Nam cần phải không ngừng đổi mới, tăng cường trang thiết bị công nghệ tiên tiến,
nhanh chóng sản xuất được những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao như complet,
veston… để đa dạng hóa được các mặt hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng, nâng cao được giá trị kim ngạch xuất khẩu. Có thể nói, đầu tư đổi
mới trang thiết bị công nghệ là vấn đề sống còn đối với các đơn vị dệt may, nhất là
trong bối cảnh ngành dệt và ngành may Việt Nam hiện đang có sự mất cân đối lớn, để
ngành dệt may Việt Nam phát huy tốt hơn nữa vai trò là một ngành công nghiệp mũi
nhọn. Để thực hiện được giải pháp này thì Việt Nam phải thu hút vốn đầu tư, tranh thủ
các nguồn tài trợ, vay vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế để đầu tư mở rộng,
phát triển quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị, dây truyền sản xuất tiên tiến hiện đại
để có thế đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới.
- Trung Quốc với những lợi thế như lao động, công nghệ, nguyên vật liệu, vốn… đã

phát triển sản xuất hàng loạt với giá rẻ, khơng quan tâm đến số lượng nhỏ vì sản xuất
nhỏ sẽ khó hơn. Như vậy khơng có nghĩa Trung Quốc lớn mạnh như thế thì Việt Nam
nhỏ bé của chúng ta khơng có chỗ đứng trong việc sản xuất hàng dệt may xuất khẩu.
Việt Nam cần chuyển từ cạnh tranh đơn thuần dựa trên lợi thế về giá nhân công thấp

Sinh Viên

Page 16


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

sang cạnh tranh bằng giá trị gia tăng và đổi mới tăng chất lượng dịch vụ. Việt Nam vẫn
có thể phát triển được bằng cách cung cấp sản phẩm cho các thị trường nhỏ hơn, thị
trường dành cho sản phẩm đắt tiền, tinh xảo, đòi hỏi kỹ thuật và tay nghề cao và phẩm
chất tốt. Có thể nói rằng chính những sản phẩm loại này là những hàng có nhu cầu cao
tại các nước phát triển và có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận. Do đặc điểm sản phẩm
may mặc có vịng đời ngắn, mang tính thời trang và chịu chi phối bởi các yếu tố văn
hoá, phong tục tập quán, tơn giáo, khí hậu, giới tính, tuổi tác nên với đặc điểm là nước
có nền văn hố đa dạng và phong phú nên trong thời gian tới các sản phẩm may mặc
Việt Nam cần chuyển từ sản phẩm đòi hỏi hàm lượng trí tuệ thấp, khơng mang tính
thời trang và văn hố sang sản phẩm có hàm lượng trí tuệ và chứa đựng yếu tố văn hoá,
khai thác bản sắc văn hoá dân tộc để tạo nên phong cách riêng, nhãn hiệu riêng góp
phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín trên thị trường quốc tế cũng như chú trọng xây
dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm cuả mình là con đường mà những nhà
sản xuất Trung Quốc đã thực hiện thành công. Để thực hiện được việc này, các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam cần phải đề ra những chiến lược dài hạn dựa trên sự kết hợp

hài hòa các giải pháp về nâng cao chất lượng, công tác marketing, không ngừng nâng
cao năng lực của mình trong khâu thiết kế, đảm bảo thời gian giao hàng. Đặc biệt,
trong giai đoạn dệt may Việt Nam chưa có tên tuổi trên thị trường thì cách tốt nhất là
thâm nhập thị trường bằng cách mua bằng sáng chế, bản quyền nhãn hiệu của các cơng
ty nước ngịai và liên kết sản xuất với 2-4 thương hiệu nước ngòai như cách Trung
Quốc đã làm để sản xuất ra những sản phẩm của họ với giá rẻ hơn, qua đó thâm nhập
vào thị trường thế giới bằng sản phẩm “made in VietNam“ đồng thời học tập kinh
nghiệm, tiếp thu công nghệ để tiến tới tự thiết kế mẫu mã, sản xuất ra
- Với thực tế các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang thiếu nhân lực trong cạnh tranh
quốc tế nên Việt Nam cần sớm có chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thu hút và đào tạo

Sinh Viên

Page 17


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

cán bộ quản lý, kinh doanh, thiết kế; công nhân kỹ thuật cho ngành. Cũng giống như
Trung Quốc, Việt nam cần phải tăng cường hợp tác với các cơng ty nước ngồi để học
hỏi các kinh nghiệm quản lý, chuyển giao các cơng nghệ hiện đại…Vẫn duy trì một
mức độ nhất định xuất khẩu bằng hình thức gia cơng để giải quyết việc làm; từng bước
khắc phục điều kiện sản xuất lạc hậu; học hỏi kinh nghiệm marketing quốc tế, tổ chức
quản lý sản xuất; tiếp thu và từng bước đổi mới cơng nghệ, tích luỹ nguồn lực tài
chính, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thực hiện xuất khẩu trực tiếp một cách có
hiệu quả. Như vậy, về lâu dài, xuất khẩu trực tiếp phải trở thành phương thức xuất
khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam.
- Cần phải tích cực tham gia các hoạt động quảng cáo, thu thập thơng tin về phong tục,

tập qn, thói quen tiêu dùng, tập quán thương mại, thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập
khẩu, hệ thống phân phối của các nước, tính chất nhu cầu về hàng dệt may, đối thủ
cạnh tranh, phương thức cạnh tranh... để giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược
sản xuất mặt hàng gì, số lượng sản xuất, khả năng xuất khẩu, năng động trong việc đổi
mới mẫu mã, đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường. Chẳng hạn, kinh nghiệm của
Trung Quốc trong giải pháp về thị trường là cử nhân viên tiếp thị mang sản phẩm đi
chào hàng trực tiếp với các công ty nhập khẩu hàng dệt may.
- Tổ chức các cuộc hội thảo để phổ biến cho các doanh nghiệp về tình hình hội nhập
của Việt Nam (những cam kết với Mỹ và 27 nền kinh tế có yêu cầu đàm phán song
phương, cơ hội và thách thức…) cũng như các nguyên tắc của WTO, các Hiệp định đa
biên của WTO (Hiệp định về các biện pháp tự vệ, Hiệp định về dệt may, Hiệp định
chống bán phá giá...) để ngay từ bây giờ các doanh nghiệp có phương án chuẩn bị, có
giải pháp phối hợp giữa các doanh nghiệp, Hiệp hội dệt may, các Bộ, ngành có liên
quan… một cách hợp lý, tránh những bất lợi có thể nảy sinh, chẳng hạn như sự phát
triển quá “nóng” của dệt may Trung Quốc dẫn đến việc trước nguy cơ mất thị phần,

Sinh Viên

Page 18


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

các công ty dệt may ở các nước đã phải lên tiếng kêu gọi chính phủ tìm các biện pháp
giúp đỡ, và Trung Quốc đã bị tái áp hạn ngạch tại thị trường EU, Mỹ.
- Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy công nghiệp dệt may của nước này lớn mạnh
được như thế là một phần có sự hỗ trợ, quan tâm của Nhà nước dưới nhiều hình thức.
Chương trình trợ cấp vốn của chính phủ Việt Nam đối với dệt may bị bãi bỏ theo yêu

cầu để được gia nhập WTO (Nghị định 55) nhưng khơng có nghĩa Nhà nước bỏ
chương trình tăng tốc phát triển ngành này. Chẳng hạn, áp dụng những „trợ cấp đèn
xanh“ mà WTO cho phép, có những chính sách ưu đãi về thuế VAT (VD: miễn thuế
VAT đối với nguyên phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm, chất trợ nhập khẩu... trong một
thời gian nhất định), chính sách tỉ giá hối đối, chính sách tín dụng và hỗ trợ xuất khẩu.
Tuy nhiên, sự hỗ trợ này phải "khéo léo“, linh hoạt, tránh tình trạng sau một thời gian
phát triển, chúng ta bị các nước như Mỹ, EU kiện vì "bán phá giá“ như trường hợp giày
da, thủy sản...
Tóm lại, vào WTO là một tất yếu khách quan đối với Việt Nam mà như chuyên gia
kinh tế của WB tại Việt Nam đã từng nói: “Việt Nam khơng thể tự bảo vệ mình trước
sự bảo hộ của các nước khác khi nằm ngoài WTO và hạn chế về dệt may là minh
chứng cho việc này”. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội có thể phát huy “nội lực” về
lao động, tài nguyên thiên nhiên; tận dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, vốn của các
nước phát triển để nâng cao hiệu quả kinh tế, rút ngắn khoảng cách với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì Việt Nam vào WTO sẽ phải chấp nhận một sân chơi bình
đẳng, khơng được sử dụng bất kỳ một hàng rào thuế quan và phi thuế quan nào để bảo
hộ sản xuất trong nước, đặc biệt, ngành dệt may sẽ phải đối mặt với một gã khổng lồ Trung Quốc. Hy vọng rằng những bài học kinh nghiệm rút ra được ở trên từ ngành dệt
may Trung Quốc sẽ giúp Việt Nam có thể tồn tại và nâng cao được vị thế cạnh tranh
của mình trên thị trường quốc tế.

Sinh Viên

Page 19


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CƠNG TY TNHH MAY

MẶC DIVA VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT
2.1 Tìm hiểu về thị trường Nhật Bản
2.1.1 Môi trường Nhật Bản
 Môi trường tự nhiên
 Vị trí: Nhật Bản nằm ở phía Đơng của châu Á, phía Tây của Thái Bình
Dương, do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật
Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần đảo
Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc
Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về
phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana. Vì là một đảo quốc, nên xung
quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản không tiếp giáp quốc gia hãy lãnh thổ nào trên
đất liền. Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là
Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.
 Tổng diện tích: Trên đất liền: 377906,97 km², rơng thứ 60 trên thế giới. Lãnh
hải: 3091 km².
 Tự nhiên: Theo lý thuyết đĩa lục địa (plate tectonics), Nhật Bản nằm trên chỗ
tiếp xúc giữa 4 đĩa lục địa là Á-Âu, Bắc Mỹ, Thái Bình Dương và biển Philippines.
Các quần đảo của Nhật Bản hình thành do vài đợt vận động tạo núi và có từ cách đây
lâu nhất là 2,4 triệu năm. Xét về mặt địa chất học, như vây là rất trẻ.
 Chính vì vậy, Nhật Bản có hai đặc trưng tự nhiên khiến cho nó nổi tiếng thế
giới đó là nhiều núi lửa, lắm động đất.
 Địa hình: Địa hình núi chiếm 73% diện tích tự nhiên của Nhật Bản. Số lượng
sông suối nhiều, nhưng độ dài của sông khơng lớn. Ven biển có những bình ngun
nhỏ hẹp là nơi tập trung dân cư và các cơ sở kinh tế nhất là phía bờ Thái Bình Dương.

Sinh Viên

Page 20



Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

Điểm cao nhất ở Nhật Bản là đỉnh núi Phú Sĩ, cao tuyệt đối 3776m. Điểm thấp nhất ở
Nhật Bản là một hầm khai thác than đá ở Hachinohe, -135m.
 Môi trường kinh tế - chính trị
 Về kinh tế
Nhật Bản hiện là một trong các nước có chỉ số lạm phát thấp nhất thế giới
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi
dân số thì q đơng, phần lớn ngun nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt
quệ trong chiến tranh, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh
chóng phục hồi (1945-1954) phát triển cao độ (1955-1973)khiến cho cả thế giới hết sức
kinh ngạc và khâm phục Người ta gọi đó là "Thần kì Nhật Bản". Từ 1974 đến nay tốc
độ phát triển tuy chậm lại, song Nhật Bản tiếp tục là một nước có nền kinh tế-cơng
nghiệp-tài chính thương mại-dịch vụ-khoa học kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên thế giới
(chỉ đứng sau Hoa Kỳ), GDP trên đầu người là 36.217 USD (1989). Cán cân thương
mại dư thừa và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật
Bản có nhiều tập đồn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị tiền tệ là:
đồng yên Nhật.
Nhật Bản đang xúc tiến 6 chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách cơ cấu
kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính và sắp xếp lại cơ cấu
chính phủ,… Cải cách hành chính của Nhật được thực hiện từ tháng 1 năm 2001. Dù
diễn ra chậm chạp nhưng cải cách đang đi dần vào quỹ đạo, trở thành xu thế không thể
đảo ngược ở Nhật Bản và gần đây đã đem lại kết quả đáng khích lệ, nền kinh tế Nhật
đã phục hồi và có bước tăng trưởng năm 2003 đạt trên 3%, quý I/2004 đạt 6% và đến
năm 2010 Nhật Bản vẫn là một siêu cường quốc kinh tế.
 Về chính trị
Nhật Bản là một trong các nước theo hệ thống quân chủ lập hiến, trong đó Thủ

tướng là người nắm quyền cao nhất về các phương diện quản lý quốc gia và chịu sự

Sinh Viên

Page 21


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

giám sát của hai viện quốc hội cùng tịa Hiến pháp có thẩm quyền ngăn chặn các quyết
định vi hiến của chính phủ. Được xây dựng dựa trên hình mẫu của Vương quốc Liên
hiệp Anh và Bắc Ireland và một số nước phương Tây khác sau này. Theo hệ thống
pháp luật thế giới hiện hành, Nhật Bản được xếp vào các nước có nền dân chủ đầy đủ
(ưu việt nhất).
Quốc hội Nhật Bản là cơ quan lập pháp cao cấp nhất, gồm có Hạ viện với 512
ghế và Thượng viện với 252 ghế. Hạ viện được bầu ra từ 130 đơn vị bầu cử với số nghị
viên từ 2 tới 6 vị tùy theo dân số. Nhiệm kỳ của Thượng viện là 6 năm, mỗi 3 năm
được bầu lại một nửa.
 Môi trường văn hóa xã hội
Nhật Bản là quốc gia có tính đồng nhất về sắc dân và văn hóa. Người dân khơng
có nguồn gốc Nhật chỉ chiếm hơn 1% tổng dân số vào năm 1993. Do sống biệt lập với
các quốc gia khác tại châu Á trong nhiều thế kỷ cho tới thời kỳ mở cửa vào năm 1868,
Nhật Bản đã có các nét riêng về phong tục, tập quán, chính trị, kinh tế và văn hóa...
trong đó gia đình đã giữ một vai trò trọng yếu. Trước Thế Chiến thứ Hai, phần lớn
người Nhật sống trong loại gia đình gồm ba thế hệ. Sự liên lạc gia đình đã theo một hệ
thống đẳng cấp khắt khe theo đó người cha được kính trọng và có uy quyền. Người phụ
nữ khi về nhà chồng phải tuân phục chồng và cha mẹ chồng nhưng sau khi Luật Dân
Sự năm 1947 được ban hành, người phụ nữ đã có nhiều quyền hạn ngang hàng với nam

giới về mọi mặt của đời sống và đặc tính phụ quyền của gia đình đã bị bãi bỏ. Phụ nữ
Nhật đã tham gia vào xã hội và chiếm 40,6% tổng số lực lượng lao động của năm
1990.
Xã hội Nhật Bản có các nét đặc biệt về giao thiệp. Người Nhật thường cúi chào
bằng cách gập người xuống và độ hạ thấp tùy thuộc địa vị xã hội của cả hai người. Đây
là một dấu hiệu quan trọng để tỏ lộ sự kính trọng. Một nét phong tục khác là việc trao
đổi danh thiếp. Mỗi lần giới thiệu hay gặp mặt đều cần tới tấm danh thiếp và việc nhận
tấm danh thiếp bằng hai tay là một cử chỉ lễ độ. Tấm danh thiếp được in rõ ràng và

Sinh Viên

Page 22


Bài Thực Hành Nghề Nghiệp

GVHD : THS.Khưu Minh Đạt

không được viết tay trên đó. Trong việc giao thiệp, người Nhật thường khơng thích sự
trực tiếp và việc trung gian đóng một vai trò quan trọng trong cách giải quyết mọi hồn
cảnh khó khăn.
2.1.2 Sơ bộ về tình hình kinh tế Nhật Bản hiện nay
Trong báo cáo kinh tế tháng 7 vừa qua, Văn phòng Nội các Nhật Bản cho rằng
nền kinh tế nước này "đang tăng trưởng đều đặn và có các dấu hiệu đang trên đà phục
hồi", đồng thời nhận định sáng sủa hơn về tình hình giá cả. Báo cáo khẳng định "những
cải thiện về giá cả trong thời gian gần đây cho thấy, tình trạng giảm phát đang chậm
lại", nhờ chính sách nới lỏng tiền tệ và tăng chi tiêu chính phủ của nước này. Đây là
tháng thứ 3 liên tiếp Chính phủ Nhật Bản đã nâng mức đánh giá về tình hình kinh tế
Nhật Bản trong bối cảnh đầu tư kinh doanh đã bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi trở
lại, nhưng là lần đầu tiên trong vịng 10 tháng qua, Chính phủ Nhật Bản sử dụng từ

"phục hồi" khi đánh giá về tình hình kinh tế nước này.
Giá tiêu dùng tháng 6 tăng mạnh nhất kể từ năm 2008, dấu hiệu ban đầu cho thấy
nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới này có thể bắt đầu thoát khỏi giảm phát – kéo dài đã 15
năm nay. Theo Bộ tài chính Nhật Bản, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 (khơng tính
giá lương thực) của nước này tăng 0,4% so với cùng kỳ 2012. Con số này cao hơn so
với dự báo của các chuyên gia và đưa lạm phát của Nhật lần tăng đầu tiên trong vòng
14 tháng. Lạm phát của Nhật Bản tăng mạnh chủ yếu do giá năng lượng tăng cao và
đồng Yên mất giá tới hơn 20% kể từ tháng 11 năm ngối nhờ chính sách nới lỏng tiền
tệ của ngân hàng trung ương, song đây vẫn là một tín hiệu đáng mừng. Chánh văn
phịng nội các Nhật Bản cho rằng, tình trạng giảm phát của Nhật Bản đang dần được
khắc phục.
6 tháng đầu năm nay, thâm hụt thương mại hàng hóa của nước này đạt mức kỷ lục
4.843,8 tỷ Yên (tương đương 48,7 tỷ USD). Con số này đã vượt qua mọi kỷ lục của các
kỳ sáu tháng trước đó, trong bối cảnh đồng Yên giảm giá mạnh khiến chi phí nhập khẩu

Sinh Viên

Page 23


×